Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Thuyết trình vận dụng kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.44 KB, 21 trang )

NHÓM 6

LOGO

VẬN DỤNG KẾ TOÁN ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP KHI TIẾN HÀNH HỢP
NHẤT SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP


A. Tổng quan về hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
1. Hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Mua lại là hoạt động xảy ra khi một doanh nghiệp mua lại một phần hay
toàn bộ cổ phần của một doanh nghiệp khác, coi đó như một chi nhánh của
mình. Thương hiệu của doanh nghiệp bị mua lại có thể được giữ nguyên hay
bị thay đổi tùy theo quyết định của doanh nghiệp tiến hành mua lại. Mục tiêu
của doanh nghiệp đi mua lại doanh nghiệp khác là nhằm đạt được lợi thế quy
mô, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thị phần.
Trong hoạt động mua lại, một công ty có thể mua lại một công ty khác
bằng tiền mặt, cổ phiếu hay kết hợp cả hai loại trên. Một hình thức khác phổ
biến trong những thương vụ mua bán nhỏ hơn là mua tất cả tài sản của công ty
bị mua.
Một loại hình mua lại khác là sáp nhập ngược, diễn ra khi một công ty tư
nhân mua lại một doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn trong một thời gian
tương đối ngắn. Công ty tư nhân sẽ sử dụng hình thức này khi công ty đó có
triển vọng lớn và muốn tăng vốn. Sau khi thương vụ diễn ra, công ty tư nhân
biến mình và được phát hành cổ phiếu.
Theo Điều 153 Luật Doanh nghiệp: “Một hoặc một số công ty cùng loại
có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.



A. Tổng quan về hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Như vậy, sáp nhập là hoạt động xảy ra khi các doanh nghiệp, thường là các
doanh nghiệp trong cùng một ngành, đồng ý hợp lại thành một doanh nghiệp
mới có quy mô lớn hơn và có sức cạnh tranh cao hơn. Kết quả của việc sáp
nhập là cho ra đời một công ty mới, khác biệt với công ty trước khi hợp nhất.
Công ty mới này có thể sử dụng một tên hoàn toàn khác so với các công ty sáp
nhập hoặc tên của công ty mới là sự kết hợp tên của các công ty sáp nhập. Cho
dù có thay đổi hoặc không thay đổi tên doanh nghiệp sau khi sáp nhập, nhưng
thương hiệu của doanh nghiệp cũ vẫn được duy trì và phát triển về sau.
Dựa vào cấu trúc của doanh nghiệp, có khá nhiều hình thức sáp nhập khác
nhau.
Dựa vào mối quan hệ giữa hai công ty tiến hành sáp nhập:
 Sáp nhập cùng ngành (hay còn gọi là sáp nhập chiều ngang)
 Sáp nhập dọc
 Sáp nhập mở rộng thị trường
 Sáp nhập mở rộng sản phẩm
 Sáp nhập kiểu tập đoàn
Dựa trên cách thức cơ cấu tài chính, có hai hình thức sáp nhập là:
 Sáp nhập mua
 Sáp nhập hợp nhất


A. Tổng quan về hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
2. Lợi ích của hoạt động hợp nhất sáp nhập đối với doanh nghiệp
Giá trị của một doanh nghiệp được nhà đầu tư đánh giá thông qua các kỳ vọng về
doanh nghiệp đó trong tương lai.
• Sự hợp tác có lợi cho cả đôi bên: Ví dụ như lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử
đòi hỏi chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) rất lớn. Các DNSX linh kiện điện tử
thường đầu tư rất nhiều vào hoạt động R&D nhằm liên tục cho ra đời các loại chip thế

hệ mới. Các DN nhỏ trong lĩnh vực này đã liên kết với DN lớn, có doanh số cao nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí cho R&D. Điều này, sẽ làm tăng doanh thu ròng. Khi các
SP nhiều hơn, chất lượng cao hơn, DN sẽ gia tăng lợi thế cạnh tranh.
• Mở rộng thị trường: Các nhà quản trị thực hiện các vụ mua lại như một cách thức
để gia tăng, mở rộng thị trường.
• Giá cả cạnh tranh: Ví dụ Wal- Mart, xét về doanh thu là công ty bán lẻ lớn nhất
thế giới, sức mua của người dân luôn cao hơn khả năng của nhà cung cấp. Với chiến
lược như vậy, Wal-Mart đã tạo ra được SP có giá cả cạnh tranh hơn so với các đối thủ.
• Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ: Ví dụ các hãng, đại lý bán xe hơi không chỉ bán
xe mà họ còn cung cấp các đồ phụ tùng thay thế kèm theo, thực hiện các dịch vụ hậu
mãi và tạo cho khách hàng có cảm giác tiện lợi hơn. Thường thì các dịch vụ sửa chữa
sau khi mua có khả năng tạo ra lợi nhuận tốt hơn, thậm chí còn tạo ra mức lợi nhuận
biên cao hơn so với sản phẩm do chính doanh nghiệp cung cấp.
• Hiệu quả vận hành: Các vụ mua lại cũng có thể được sử dụng để cải thiện khả
năng vận hành của một doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các DNSX.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
1. Tổng quan về định giá doanh nghiệp
1.1 Khái niệm giá trị doanh nghiệp
Giá trị của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
Giá trị doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là giá trị vốn chủ sở hữu
của một doanh nghiệp mà là tổng giá trị của tất cả các tài sản sử dụng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó nhằm mang
lại lợi ích cho các chủ sở hữu và các nhà cung cấp tín dụng. Như vậy,
giá trị vốn chủ sở hữu chỉ là một phần của giá trị doanh nghiệp
Giá trị vốn chủ sở hữu = Giá trị doanh nghiệp - Giá trị nợ phải trả

Giá trị của một doanh nghiệp có thể mang lại cho các nhà đầu tư có
thể xem xét trên 2 góc độ: Giá trị thanh lý (ngừng hoạt động) và giá trị
hoạt động liên tục. Giá trị thanh lý của một doanh nghiệp là số tiền tạo
ra khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và bán tất cả các tài sản của
nó, còn giá trị hoạt động liên tục là giá trị hiện tại của dòng tiền tạo ra
trong tương lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
1.2 Mục đích của định giá doanh nghiệp
Xét trên một góc độ nào đó, tất cả các quyết định kinh doanh đều liên
quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp (Định giá doanh nghiệp).
Đối với nội bộ doanh nghiệp, khi tiến hành lập dự toán ngân sách cần
xem xét những ảnh hưởng của các dự án cụ thể tới giá trị doanh nghiệp;
hoặc khi lập các kế hoạch chiến lược cần xem xét giá trị doanh nghiệp sẽ
bị ảnh hưởng như thế nào bởi các kế hoạch hoạt động đó.
Đối với bên ngoài doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần phải định giá
doanh nghiệp để làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh của họ. Với các
thông tin về định giá doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể biết được giá thị
trường của các cổ phiếu cao hơn hay thấp hơn so với giá trị thực của nó, để
từ đó có quyết định mua, bán cổ phiếu đúng đắn. Việc định giá cũng vô
cùng cần thiết trong quá trình cổ phần hóa, sáp nhập hay giải thể doanh
nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp này cũng như các đối tượng có liên quan
đều phải tiến hành định giá doanh nghiệp trước khi thực thi các quyết định
cổ phần hóa, sáp nhập hay giải thể. Ngay cả đối với nhà cung cấp tín dụng
có thể không quan tâm một cách rõ ràng tới giá trị doanh nghiệp, nhưng ít
nhất họ cũng phải ngầm quan tâm tới giá trị vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp nếu họ muốn phòng tránh rủi ro trong hoạt động cho vay.



B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố này không thuộc phạm vi kiểm soát của chính doanh
nghiệp và chịu tác động bởi bối cảnh kinh tế xã hội của quốc gia và
những quy định của Nhà nước, bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tình hình lạm phát, lãi suất tín dụng, hoạt động của TTCK, …tất cả các
nhân tố này đều tác động đến tỷ lệ hoàn vốn, thu nhập dự kiến, tỷ suất
rủi ro,… và do đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố bên trong
Đây là các nhân tố nằm trong khả năng kiểm soát của chính doanh
nghiệp, bao gồm:
a. Hiện trạng tài sản cố định (TSCĐ)
b. Giá trị thương hiệu của doanh nghiệp
c. Trình độ quản lý
d. Loại hình kinh doanh
e. Vị trí địa lý
f. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
2. Một số phương pháp định giá doanh nghiệp khi tiến hành hợp nhất
sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp đều không hình thành mối quan hệ công ty
mẹ, công ty con nên xét về phương diện kế toán, bản chất của hai hoạt động này
có những điểm tương đồng, cụ thể:
- Bên bị mua sẽ phải giải thể;

- Việc hợp nhất kinh doanh chỉ thực hiện vào ngày mua (ngày nắm quyền
kiểm soát). Sau đó, pháp nhân mới sẽ hạch toán như một doanh nghiệp độc lập.
Trên cơ sở lý thuyết, giá trị doanh nghiệp gồm có tổng giá trị tài sản hiện có
(tài sản hữu hình và tài sản vô hình), khả năng sinh lời của doanh nghiệp, …cộng
với giá trị thương hiệu của doanh nghiệp. Giá trị thương hiệu là một yếu tố vô
hình, giá trị này chỉ có thể định được ở một mức độ tương đối cho một doanh
nghiệp đã có một quá trình hoạt động ổn định lâu dài và phần lớn đã được khách
hàng chấp nhận.
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp có thể định lượng được (kèm
theo chương trình phần mềm ứng dụng để minh họa), sẽ bỏ qua các yếu tố mang
tính định tính của doanh nghiệp sau:
- Nhân sự quản lý;
- Hệ thống tổ chức quản lý;
- Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
2.1 Phương pháp định giá trị thương hiệu
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau, tuy nhiên có thể xem khái niệm
giá trị thương hiệu qua 3 cách tiếp cận chính sau đây:
- Giá trị thương hiệu là chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đầu tư để
có được thương hiệu. Người ta gọi đó là “Giá thành” (Cost) của thương
hiệu. Thông thường “Giá thành – Cost” của thương hiệu được tính qua
các chi phí marketing.
- Giá trị thương hiệu là giá trị có được khi sử dụng thương hiệu có
thể bán và thu được bao nhiêu tiền. Đây là “Giá bán” (Price) của
thương hiệu. Thông thường “Giá bán – Price” của thương hiệu được
tính qua thu nhập có được do phí bản quyền thương hiệu (Royalty) mà
doanh nghiệp sở hữu thương hiệu thu được qua các hoạt động nhượng

quyền thương mại (Franchising).
- Ba là cách xác định xem thương hiệu đã mang lại cho doanh
nghiệp khoản thu nhập là bao nhiêu trong quá khứ sẽ còn mang lại bao
nhiêu thu nhập trong tuơng lai. Người ta gọi đó là “Giá trị” (Value) của
thương hiệu. Như vậy giá trị thương hiệu là thu nhập mà thương hiệu
có thể mang về cho doanh nghiệp chủ sở hữu thương hiệu.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Do đó, để xác định giá trị thương hiệu, người định giá cần xác định
2 bước quan trọng như sau:
•Bước 1: Tách phần thu nhập do thương hiệu mang lại trong tổng
thu nhập của doanh nghiệp (trong quá khứ cũng như trong tương lai).
•Bước 2: Định giá thương hiệu như định giá một tài sản (vô hình)
khi đã biết dòng thu nhập do thương hiệu mang lại.
Bước 2.1: Phân khúc thị trường
Bước 2.2: Phân tích tài chính
Bước 2.3: Phân tích nhu cầu
Bước 2.4: Xác định “sức mạnh thương hiệu” và “lãi suất chiết
khấu”
Bước 2.5: Xác định giá trị thương hiệu


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
2.2 Phương pháp định giá doanh nghiệp (hữu hình)
2.2.1. Phương pháp dựa vào lợi nhuận tương lai
a. Phương pháp chiết khấu dòng tiền mặt
Theo phương pháp này, giá trị của một doanh nghiệp được xác định là giá

trị hiện tại của dòng tiền tự do trong tương lai của doanh nghiệp, lưu ý rằng
dòng tiền tự do này là dòng tiền cho cả chủ sở hữu và chủ nợ. Phương pháp
này xác định giá trị doanh nghiệp trong trạng thái hoạt động liên tục chứ
không phải trong tình trạng thanh lý, tuy nhiên cách thức tiến hành phức tạp.
Giá trị doanh nghiệp= PV {dòng tiền tự do trong tương lai cho chủ sở
hữu và chủ nợ}
Điều mấu chốt của phương pháp này là xác định dòng tiền tự do trong
tương lai của doanh nghiệp và xác định chi phí vốn bình quân để chiết khấu
dòng tiền đó về giá trị hiện tại.
Xác định dòng tiền tự do trong tương lai của doanh nghiệp (FCFF)
Xác định giá trị cuối cùng


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Xác định dòng tiền tự do trong tương lai của doanh nghiệp (FCFF)
FCFF = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT x (1 - thuế suất thuế
TNDN) + Khấu hao TSCĐ – Chi tiêu vốn – Chênh lệch vốn hoạt động thuần
Xác định giá trị cuối cùng

•Trường hợp 1: Dòng tiền ở giai đoạn hai là dòng tiền không ngừng tăng
trưởng (dòng tiền đều đặn mỗi năm) và kéo dài vô tận.

•Trường hợp 2: Dòng tiền ở giai đoạn hai là dòng tiền tăng trưởng đều
đặn mỗi năm và kéo dài vô tận.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Ưu điểm:

Phương pháp định giá doanh nghiệp dựa vào lợi nhuận trong tương lai là phương
pháp định giá dựa trên cơ sở đánh giá khả năng điều hành, dự tính khả năng hoạt
động và sinh lợi của doanh nghiệp. Vì vậy, phương pháp này có một số ưu điểm sau:
- Ước đoán được những thay đổi của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh
vận động và phản ánh tiềm năng hoạt động và sinh lợi của doanh nghiệp.
- Công việc định giá doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các nội dung mà nhà
đầu tư quan tâm, đó là tiềm năng thanh toán, thu hồi vốn của doanh nghiệp.
- Thông qua phương pháp này, người ta có thể đưa vào sổ sách kế toán các ước
tính về thay đổi trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi phải dự tính được các giả thiết về hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai.
- Phương pháp này được xem là phương pháp phức tạp khi sử dụng để định giá
doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương
lai, người định giá phải có trình độ nghiệp vụ kinh doanh và quản lý kinh doanh cao,
có thể đưa ra nhiều giả thiết thích hợp, liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong tương lai.
Mặc dù vậy, đối với các nhà đầu tư, giá trị doanh nghiệp được xác định bằng
phương pháp này được đánh giá là chuẩn mực để xác định giá trị thị trường tiềm năng
của doanh nghiệp mà họ quan tâm.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
b. Phương pháp chiết khấu dòng lợi nhuận khác thường
Các CSH của mỗi DN đều yêu cầu một tỷ lệ sinh lời nhất định trên
số vốn mà họ đầu tư vào DN, đó chính là CP vốn CSH . Tỷ lệ sinh lời
này gọi là tỷ lệ sinh lời thông thường. Với tỷ lệ sinh lời thông thường
này, mỗi DN có một khoản lợi nhuận thông thường là Tỷ lệ sinh lời
thông thường * giá trị vốn chủ sở hữu (theo sổ kế toán). Tuy nhiên, lợi

nhuận thực tế của DN có thể đúng bằng hoặc khác với mức lợi nhuận
thông thường này. Lợi nhuận khác thường chính là chênh lệch giữa tổng
lợi nhuận thực tế và lợi nhuận thông thường của DN.
LN khác thuờng = LN - (Chi phí VCSH x Giá trị sổ sách của VCSH
đầu kỳ)
Nếu LN thực tế đúng bằng với LN thông thường thì giá trị vốn CSH
thực tế cũng sẽ đúng bằng với giá trị vốn CSH trên sổ kế toán. Tuy nhiên
nếu có sự tồn tại phần lợi nhuận khác thường, thì phần lợi nhuận khác
thường này chính là nguyên nhân tạo ra sự chênh lệch giữa giá trị vốn
CSH trên sổ kế toán với giá trị thực sự của vốn CSH. Chính vì vậy, giá
trị thực sự của vốn CSH sẽ là tổng của giá trị vốn CSH theo sổ kế toán
và giá trị hiện tại của dòng lợi nhuận khác thường trong tương lại.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Giá trị hợp lý của vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức:
FMVE = BE + PV {dòng lợi nhuận khác thường trong tương lai}
Trong đó:
•FMVE là giá trị hợp lý của vốn chủ sở hữu
•BE là giá trị trên sổ kế toán của vốn chủ sở hữu
Giá trị doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng lợi nhuận
khác thường sẽ là tổng giá trị hợp lý của vốn chủ sở hữu và giá trị hợp
lý của nợ phải trả.
Giá trị doanh nghiệp = BE + PV {Lợi nhuận khác thường} + Giá trị
nợ phải trả


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp

2.2.2 Phương pháp định giá dựa trên cơ sở thị trường
a. Phương pháp giá trị tài sản thực
Áp dụng khi doanh nghiệp được xem là tạm ngừng hoạt động hoặc có khả
năng thanh lý tài sản. Giá trị tài sản không thể tách biệt với giá trị doanh nghiệp
do có khả năng tạo ra lợi nhuận. Giá trị tài sản thể hiện trên các bảng kê, bảng
Cân đối kế toán (CĐKT) sẽ khác biệt so với giá trị thị trường. Do số liệu trên
CĐKT mang tính lịch sử nên khi doanh nghiệp bán đi, số liệu lịch sử không còn
phù hợp. Chỉ có giá trị thị trường hợp lý của các tài sản mới là quan trọng. Như
vậy, một sự điều chỉnh bắt buộc sẽ phải được thực hiện.
Để tiến hành các điều chỉnh giá trị tài sản cần thiết, người định giá cần thực
hiện kiểm kê thực tế tất cả các tài sản của doanh nghiệp. Toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp sau khi đã kiểm kê và tính được giá trị theo sổ sách, người định giá
căn cứ vào chất lượng còn lại và giá trị hiện hành (giá trị thị trường hợp lý) của
từng loại tài sản để xác định lại giá trị tài sản thực còn.
- Đối với các TSCĐ: xác định nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
sau khi kiểm kê đánh giá lại. Những TSCĐ lạc hậu, chờ thanh lý hoặc không cần
dùng cần phải được bán đi hoặc thanh lý và loại trừ chúng ra khỏi TSCĐ hiện có.
- Các khoản phải thu, hàng tồn kho (nếu có) cũng được đánh giá lại theo giá
trị thị trường hợp lý. Các khoản công nợ không có khả năng thu hồi phải được
loại trừ.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Sau khi đã kiểm kê, đánh giá và tính được giá trị thị trường hợp lý của toàn bộ
tài sản, người định giá phải xác định xem TSLĐ và TSCĐ của doanh nghiệp được
đầu tư, tài trợ bằng các nguồn vốn nào để từ đó xác định TSLĐ thuần và TSCĐ
thuần của doanh nghiệp.
TSLĐ thuần còn gọi là vốn luân chuyển được tính bằng cách lấy giá trị TSLĐ
sau khi kiểm kê, đánh giá lại trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. TSCĐ thuần được tính

bằng cách lấy giá trị TSCĐ sau khi kiểm kê, đánh giá lại trừ đi các khoản nợ dài
hạn.
Tổng giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp (bao gồm Vốn luân chuyển và
TSCĐ thuần) được coi là giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp giá trị tài
sản thực và được viết dưới dạng công thức sau:
G= Gct + Glt = (Gck – Nd) + (Glk – Nn)
Trong đó:
• G: Giá trị doanh nghiệp (hữu hình).
• Gct: Giá trị tài sản cố định thuần.
• Glt: Giá trị tài sản lưu động thuần (Vốn luân chuyển).
• Gck: Giá trị tài sản cố định sau kiểm kê, đánh giá lại.
• Glk: Giá trị tài sản lưu động sau kiểm kê, đánh giá lại.
• Nd: Các khoản nợ dài hạn.
• Nn: Các khoản nợ ngắn hạn.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
b. Phương pháp chi phí thay thế, lợi nhuận thặng dư
Phương pháp dựa vào thị trường để đảm trách nhiệm vụ khó khăn là
đánh giá các triển vọng ngắn hạn và dài hạn về sự phát triển và khả năng
sinh lợi của các doanh nghiệp tương đồng.
Để định giá doanh nghiệp theo phương pháp này, trước tiên cần xác
định các doanh nghiệp tương đương (có thể so sánh được). Lưu ý rằng,
không phải đơn giản là tất cả các doanh nghiệp trong cùng một ngành
đều là so sánh được. Do đó cần thu hẹp phạm vi so sánh lại để có được
kết quả so sánh hợp lý.
Ví dụ IBM là đối thủ cạnh tranh gần nhất với Compaq về máy tính
cá nhân nhưng IBM lại có mức độ sản xuất và tiêu thụ máy tính cá nhân
cao hơn Compaq rất nhiều. Hơn nữa IBM không có thông tin tài chính

riêng cho hoạt động kinh doanh máy tính cá nhân. Thậm chí nếu có
thông tin đó thì cũng không thể biết được giá thị trường của riêng loại
hoạt động kinh doanh này. Một cách để giải quyết vấn đề khác biệt giữa
các doanh nghiệp là tính bình quân hệ số giá của tất cả các doanh nghiệp
đó. Tuy nhiên, trước khi tính bình quân nhà phân tích luôn phải cố gắng
loại bỏ các doanh nghiệp khác biệt ra khỏi danh sách các doanh nghiệp
có thể so sánh.


B. Kế toán định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp
Sau khi xác định được các doanh nghiệp tương đương, chúng ta
cần xác định một số chỉ tiêu tài chính thể hiện giá trị của doanh nghiệp
đó. Các chỉ tiêu này thường là các hệ số giữa giá thị trường của vốn chủ
sở hữu so với lợi nhuận, doanh thu, tài sản hay giá trị sổ sách của vốn
chủ sở hữu.
Cuối cùng, trên cơ sở so sánh vị trí hiện tại và triển vọng của doanh
nghiệp cần định giá với các doanh nghiệp tương đương, chúng ta cần
lựa chọn các hệ số giá hợp lý cho doanh nghiệp cần định giá. Giá trị
doanh nghiệp ước tính không nên lấy là một giá trị cụ thể mà nên lấy
trong một khoảng thì mức độ tin cậy sẽ cao hơn.


KẾT LUẬN
Tóm lại, định giá doanh nghiệp nhằm thẩm định và đưa ra kết luận
về giá trị thực tế doanh nghiệp (cả hữu hình và vô hình) nhằm đưa ra
một mức giá công bằng và giúp cho hai hay nhiều bên tiến lại gần nhau
để đi đến thống nhất, tiến hành hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp. Việc
thẩm định này yêu cầu chuyên môn của các công ty kiểm toán hay
kiểm toán viên độc lập thực hiện. Bởi, định giá doanh nghiệp là một

vấn đề khó khăn và không chắc chắn. Tất cả các biện pháp kỹ thuật áp
dụng để định giá doanh nghiệp, mà ở đây là định giá trong hoạt động
hợp nhất sáp nhập doanh nghiệp đều không thể giải quyết trọn vẹn vấn
đề này mà các biện pháp đó chỉ cố gắng uớc lượng một cách tương đối
giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các sai số xảy ra khi
ước tính giá trị doanh nghiệp là do không chắc chắn về kinh tế chứ
không phải từ việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật.


LOGO

Thank You!



×