BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN GIA ĐỊNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Ngọc
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp tiếng Pháp
Khóa: 48
Mã sinh viên: CQ482017
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Hữu Nghị
HÀ NỘI - 2010
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
2
1.1. Tín dụng ngân hàng
2
1.1.1. Khái niệm
2
1.1.2. Phân loại
2
1.2. Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
4
1.2.1. Khái niệm, mục đích, tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
4
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM …… 5
1.2.2.1. Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn
5
1.2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
6
1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
13
1.2.2.4. Thẩm định tài sản đảm bảo
20
1.2.2.5. Thẩm định khả năng đáp ứng thời hạn vay và nhu cầu vay vốn của khách
hàng
21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM
23
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
23
1.3.1.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp đi vay
23
1.3.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội
24
1.3.1.3. Môi trường pháp lý
24
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
24
1.3.2.1. Nhân tố con người
25
1.3.2.2. Công tác tổ chức điều hành
25
1.3.2.3. Quy trình, phương pháp thẩm định
25
1.3.2.4. Vấn đề thông tin và xử lý thông tin
25
1.3.2.5. Trang thiết bị, công nghệ
26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP GIA ĐỊNH CHI NHÁNH HÀ NỘI 27
2.1. Vài nét về NHTMCP Gia Định chi nhánh Hà Nội
27
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của NHTMCP Gia Định chi nhánh Hà
Nội
27
2.2.1. Những kết quả đạt được trong những năm gần đây
30
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại
NHTMCP Gia Định chi nhánh Hà Nội
31
2.2.1. Cơ sở pháp lý của thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTMCP Gia Định Hà Nội
31
2.2.2. Quy trình công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại
NHTMCP Gia Định Hà Nội
32
2.2.2.1. Xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng
32
2.2.2.2. Thu thập thông tin cần thiết bổ sung
33
2.2.2.3. Thẩm định khả năng thu hồi nợ vay thông qua thông tin có được
33
2.2.2.4. Đánh giá về rủi ro
36
2.2.2.5. Kết luận, lập tờ trình báo cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng
36
2.2.3. Ví dụ minh họa công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại
NHTMCP Gia Định chi nhánh Hà Nội
37
2.2.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTMCP Gia Định Hà Nội
46
2.2.4.1. Kết quả đạt được
46
2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP GIA ĐỊNH CHI NHÁNH HÀ
NỘI
51
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Gia Định
51
3.1.1. Mục tiêu phấn đấu
51
3.1.1.1. Định hướng kinh doanh
51
3.1.1.2. Mục tiêu kinh doanh
51
3.1.2. Biện pháp tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra
52
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay tại NHTMCP Gia Định Hà Nội
53
3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng trong hoạt động cho vay
53
3.2.2. Hoàn thiện thẩm định tư cách khách hàng
53
3.2.3. Hoàn thiện thẩm định tài chính khách hàng
54
3.2.4. Hoàn thiện thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và dự án vay vốn của
khách hàng
55
3.2.5. Giải pháp về thẩm định tài sản đảm bảo
56
3.2.6. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ tín dụng
57
3.2.7. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
58
3.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay tại NHTMCP Gia Định Hà Nội
59
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan
59
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
60
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở chính NHTMCP Gia Định
62
3.3.4. Kiến nghị với khách hàng
63
KẾT LUẬN
65
LỜI MỞ ĐẦU
NHTM là tổ chức tài chính trung gian có vai trò quan trọng nhất của nền
kinh tế với các hoạt động rất đa dạng. Ngân hàng vừa là tổ chức thu hút tiền tiết
kiệm lớn nhất của nền kinh tế; vừa là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước; vừa đóng vai trò tư
vấn khi khách hàng cần thông tin tài chính hay muốn lập kế hoạch tài chính.
Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng đồng
thời cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất. Các rủi ro này, một khi xảy ra, sẽ gây
tổn thất làm giảm thu nhập của ngân hàng, trường hợp xấu nhất có thể đẩy ngân
hàng đến bờ vực phá sản. Do vậy, thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức tạp
và hết sức cần thiết trước khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay vốn. Hiện
nay, nhìn chung, các NHTM Việt Nam đều có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ở mức cao
một phần là do công tác thẩm định còn chưa thực sự được đảm bảo. Điều này gây
ảnh hưởng xấu đến thu nhập và khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Gia Định Chi nhánh Hà Nội, tôi nhận
thấy nhu cầu tín dụng ở chi nhánh là rất cao, bởi đây là giai đoạn phục hồi của nền
kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua, với rất nhiều dự án đầu tư
thuộc mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề của nền kinh tế. Đứng trước thực tế này, vấn
đề thẩm định tín dụng là một vấn đề rất cấp thiết và cần được đặc biệt quan tâm.
Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định Chi nhánh Hà
Nội” cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM
Chương 2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay tại NHTMCP Gia Định Chi nhánh Hà Nội
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay tại NHTMCP Gia Định Chi nhánh Hà Nội
1
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng sang cho khách hàng (có thể là các doanh nghiệp, hay các thể nhân khác
trong nền kinh tế) trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Nó là nguồn cung chủ yếu cho phần lớn nhu cầu tín dụng của toàn bộ
nền kinh tế. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn để
đầu tư phát triển là ngày càng gia tăng, từ đó, với vai trò của mình, tín dụng ngân
hàng đã trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu.
Là một loại hình tín dụng, tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung
của quan hệ tín dụng, nó chứa đựng ba nội dung:
- Có sự nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng (cụ thể ở đây là từ ngân hàng sang khách hàng).
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức đó là:
cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng đó,
cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong phạm vi
chuyên đề này, chúng ta sẽ chỉ xét tín dụng ngân hàng dưới hình thức cho vay.
1.1.2. Phân loại
Tín dụng ngân hàng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy
theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
Dựa vào mục đích của tín dụng, có thể phân chia tín dụng ngân hàng thành
các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
2
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dựa vào thời hạn tín dụng, có thể phân chia tín dụng ngân hàng thành các
loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục
đích của loại vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư và tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định
của doanh nghiệp.
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại vay này thường là nhằm tài trợ vốn cho các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng có thể được phân chia
ra thành các loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay (cho vay tín chấp). Loại hình
này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài
và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính
lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay này như là tài sản cầm cố, thế chấp, hay một khoản bảo lãnh của một
bên thư ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay, tín dụng có thể được phân chia ra thành các
loại sau:
- Cho vay theo món vay: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
khách hàng và ngân hàng sẽ thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng – mức dư nợ vay
tối đa duy trì trong một thời hạn nhất định. Khác với loại vay thông thường,
ngân hàng sẽ không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống
chế theo hạn mức tín dụng, cũng có nghĩa là, vào một thời điểm nào đó, nếu
dư nợ của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó, ngân hàng sẽ
không phát tiền vay cho khách hàng.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, tín dụng ngân hàng được phân chia
thành các loại sau:
3
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM
1.2.1. Khái niệm, mục đích, tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phần tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà
khách hàng đã đề xuất nhằm mục đích phục vụ cho việc đưa ra quyết định tín
dụng. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu
được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế, và đứng trên góc độ của
ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng, do mong muốn được vay vốn, có thể đã thổ
phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy,
thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy
nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá
khắt khe, dẫn đến bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút quá mức.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm
định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng, không thể thiếu trong toàn
bộ quy trình tín dụng.
Tầm quan trọng của nó được thể hiện ở những điểm sau:
Trước tiên, thẩm định tín dụng giúp đánh giá được mức độ tin cậy của
phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp vào ngân
hàng khi làm thủ tục vay vốn.
Ngoài ra, nhờ thẩm định tín dụng, ngân hàng sẽ phân tích và đánh giá được
mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
Và trên hết, thẩm định tín dụng giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng
có thể mạnh dạn ra quyết định cho vay và giảm được sự cố xảy ra hai loại sai lầm
trong quyết định cho vay, đó là: cho vay vốn đối với một dự án tồi; và từ chối cho
vay với một dự án tốt.
Do tính chất quan trọng như vậy, thẩm định tín dụng cần phải được xem xét
và chi tiết hóa thành một quy trình riêng, gồm các nội dung cụ thể và phải được
tiến hành một cách kỹ lưỡng, cẩn trọng.
4
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho
vay và giảm khả năng xảy ra sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát các
rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay
phụ thuộc vào các yếu tố sau: tư cách của khách hàng vay vốn, tình hình tài chính
của khách hàng, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
của khách hàng, tài sản đảm bảo nợ vay và khả năng đáp ứng thời hạn vay và nhu
cầu vay vồn của khách hàng.
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập
trung vào các nội dung chính sau đây:
1.2.2.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Mục đích của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư
cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay
mà khách hàng phải tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa
mãn các điều kiện vay vốn hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có
đầy đủ và hợp pháp hay không.
Thẩm định điều kiện vay vốn:
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn
ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và
có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thẩm định điều kiện vay vốn, nói tóm lại, đơn giản chỉ là xem xét kỹ lại
nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn những điều kiện vay vốn như đã
được chỉ ra trong quy chế tín dụng hay không. Trong các điều kiện vay vốn trên
đây, thẩm định mục đích sử dụng vốn vay, thẩm định khả năng tài chính và đảm
bảo nợ vay, và thẩm định tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh
doanh hoặc dự án đầu tư là quan trọng nhất. Các nội dung này sẽ được xem xét kỹ
trong các phẩn dưới đây.
Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn:
5
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị
vay vốn và các tài liệu cẩn thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài
liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách
hàng cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại
khách hàng, loại cho vay và khoản vay. Thông thường, bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- Báo các tài chính các thời kỳ gần nhất (Thường là ít nhất ba năm gần
nhất).
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của
những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. Ở khía
cạnh này, nhân viên tín dụng cần chú ý thẩm định xem các tài liệu quy định trong
hồ sơ vay có đầy đủ và hợp pháp hay không, còn việc đi sâu vào nội dung chi tiết
các tài liệu quan trọng như báo các tài chính và phương án kinh doanh hay dự án
đầu tư sẽ thẩm định sau.
1.2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong
những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay vốn. Điều kiện này đặt
ra vừa tốt cho khách hàng vừa tốt cho ngân hàng. Đối với khách hàng, có khả năng
tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được nợ khi
đến hạn, do đó, giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thỏa thuận. Đối với
ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của
khách hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách
hàng cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của chính mình.
Do vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là rất cần thiết. Để đảm bảo
điều này, khi làm các thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo
tài chính của các kỳ gần nhất. Dựa vào những báo cáo tài chính này, nhân viên tín
dụng sẽ tiến hành phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách
hàng.
6
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tập trung vào hai nội
dung cơ bản: thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính ; và phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
a. Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính:
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận bao gồm bốn loại
báo cáo: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Trên thực tế, không phải doanh
nghiệp nào cũng cũng đủ năng lực để lập đầy đủ các loại báo cáo này, do đó, khi
vay vốn, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp báo cáo kết quả
kinh doanh và bảng cân đối kế toán các thời kỳ gần nhất, cùng với bảng thuyết
minh báo cáo tài chính.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, khi cung cấp các báo cáo tài chính cho
ngân hàng, bộ phận kế toán tài chính sẽ cung cấp các bản báo cáo tài chính được
soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài, hơn nữa lại nhằm mục đích vay
vốn. Vì vậy, mục tiêu soản thảo sẽ khách với mục tiêu soạn thảo các báo cáo tài
chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Điều này làm cho thông tin, số liệu trong
các báo cáo này chưa được đảm bảo, và cần phải được thẩm định về mức độ tin
cậy.
Đối với những khoản vay có giá trị lớn, vì tính chất quan trọng của khoản
vay, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính đã qua
kiểm toán. Trong trường hợp này, cơ quan kiểm toán sẽ giúp ngân hàng đánh giá
và chịu trách nhiệm về mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đại đa số các trường hợp vay vốn khách
hàng đều không thể cung cấp các báo tài chính đã qua kiểm toán, và ngay cả khi
các báo cáo này đã được kiểm toán, công tác thẩm định mức độ tin cậy của các
báo cáo tài chính vẫn là công việc thường xuyên và không thể thiếu của các nhân
viên tín dụng. Các bước tiến hành như sau:
- Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
- Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài
chính.
- Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng ghi ngờ
trong báo cáo tài chính.
- Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những
điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.
- Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài liện
kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
7
- Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp.
Để có thể tiến hành tốt những bước trên đây, nhân viên tín dụng cần được
trang bị kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích. Ngoài ra, kinh nghiệm
thực tiễn và sự dày dạn trong công việc đóng vai trò quyết định đối với sự thành
công hay thất bại của công tác thẩm định.
b. Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Sau khi thẩm định và đánh giá mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,
bước tiếp theo là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mục tiêu của
phân tích báo cáo tài chính ở đây là để thẩm định tình hình tài chính của doanh
nghiệp, do đó, không nhất thiếta phải tiến hành tất cả các kỹ thuật phân tích như
thường thấy trong phân tích báo cáo tài chính mà chỉ cần sử dụng các kỹ thuật
phân tích báo cáo tài chính để thẩm định lại xem tình hình tài chính của doanh
nghiệp có lành mạnh hay không. Thông thường, có 5 nhóm các tỷ số tài chính cần
phân tích, đó là: các tỷ số thanh khoản, các tỷ số đòn bẩy tài chính, tỷ số khả năng
hoàn trả lãi vay, các tỷ số hiệu quả hoạt động và các tỷ số khả năng sinh lời.
(i)
Phân tích các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty. Loại tỷ số này gồm có: tỷ sô thanh khoản hiện thời và tỷ số thanh khoản
nhanh, và cả hai loại tỷ số này đều được xác định từ dữ liệu của bảng cân đối kế
toán. Hai tỷ số này là rất quan trọng trong việc đánh giá được khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh toán ngắn hạn được xác định bằng cách lấy giá trị tài sản lưu
động chia cho giá trị của nợ ngắn hạn phải trả:
Tỷ số thanh toán
ngắn hạn
=
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 thì kết luận khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là thấp, tài sản của doanh nghiệp không đủ để đảm bảo nợ vay;
còn trong trường hợp ngược lại, tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đủ khả năng
thanh toán.
Tuy nhiên, do đặc điểm của từng ngành sản xuất sẽ ảnh hưởng đến việc duy
trì tỷ số thanh toán ngắn hạn nên ngoài việc so sánh nó với 1, còn phải lưu ý so
sánh với tỷ số thanh khoản bình quân của ngành để hiểu kỹ hơn về khả năng thanh
toán hiện thời của doanh nghiệp.
8
Khi xác định tỷ số thanh toán ngắn hạn, ta có tính cả hàng tồn kho trong giá
trị tài sản lưu động đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, hàng tốn
kho kém thanh khoản hơn, do vậy, để tránh nhược điểm này, nên sử dụng tỷ số
thanh khoản nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán
nhanh
=
Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tốn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
Trong thực tiễn, giá trị tài sản lưu động còn bao gồm cả những tài sản còn
kém thanh toán hơn cả hàng tồn kho. Do vậy, khi tính toán tỷ số thanh toán nhanh,
trên tử số, thay vì lấy giá trị tài sản lưu động trừ đi giá trị hàng tồn kho, có thể
cộng dồn giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao hơn hàng tồn
kho như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn, v.v.
(ii) Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ số đòn bẩy tài chính, còn được gọi là tỷ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ
sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty, gồm có: tỷ số nợ so với vốn chủ
sở hữu, tỷ số nợ so với tổng tài sản và tỷ số nợ dài hạn.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đánh giá mức độ sử dụng nợ cũng như khả
năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
Tỷ số so với vốn
chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
=
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu tỷ số này bằng hoặc lớn
hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy, rủi ro của
doanh nghiệp dồn sang ngân hàng là rất lớn.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
Tỷ số nợ so với
tổng tài sản
Tổng giá trị nợ
=
Tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là toàn bộ tài sản doanh nghiệp
không đủ để trả nợ và doanh nghiệp sẽ ngay lập tức phá sản nếu toàn bộ các chủ
nợ đòi nợ cùng lúc. Nhìn chung ,tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1.
Tỷ số nợ dài hạn xác định bằng cách lấy nợ dài hạn chia cho tổng giá trị
vốn dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm nợ dài hạn cộng với vốn chủ sở hữu:
9
Tỷ số nợ dài hạn
=
Giá trị nợ dài hạn
Giá trị nợ dài hạn + Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số này thể hiện tỷ trọng của nợ dài hạn trong nguồn vốn dài hạn của
doanh nghiệp.
Tóm lại, khi cho vay, ngân hàng sẽ không thích cho vay các doanh nghiệp
có tỷ số nợ quá lớn, vì như vậy, khả năng hoàn trả nợ vay sẽ giảm rất nhiều.
(iii) Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay:
Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay là loại tỷ số xác định từ bảng báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Loại tỷ số này cũng được gọi là tỷ số trang trải
chi phí tài chính, nó phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải chi phí và chi
phí tài chính mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay là
tỷ số đo lường khả năng sủ dụng lợi nhuận của công ty để thanh toán lãi vay. Công
thức xác định như sau:
Tỷ số khả năng
hoàn trả lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
(iv) Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động:
Đứng trên góc độ ngân hàng khi phân tích tài chính doanh nghiệp, ta
thường quan tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số khả năng
hoàn trả lãi vay vì các tỷ số này trực tiếp đo lường khả năng thanh toán của nợ và
lãi vay khách hàng. Tuy nhiên, để có thể đánh giá một cách chính xác và đầy đủ
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần phải phân tích thêm nhóm tỷ số
hiệu quả hoạt động.
Tỷ số hoạt động khoản phải thu – tỷ số này cung cấp cái nhìn sâu vào chất
lượng của khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó thường
được biểu hiện dước dạng vòng quay khoản phải thu. Công thức xác định như sau:
Vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu bán chịu ròng
Bình quân giá trị khoản phải thu
Từ số liệu vòng quay khoản phải thu, chúng ta có thể xác định được kỳ thu
tiền bình quân tính theo ngày:
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Số ngày trong năm
10
Số vòng quay khoản phải thu
Tỷ số hoạt động khoản phải trả - tỷ số này đo lường uy tín của doanh
nghiệp trong việc trả nợ đúng hạn. Tương tự tỷ số hoạt động khoản phải thu, tỷ số
hoạt động khoản phải trả cũng có thể xác định bằng chỉ tiêu vòng quay khoản phải
trả và kỳ trả tiền bình quân:
Vòng quay khoản
phải trả
=
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Doanh số mua chịu ròng
Bình quân giá trị khoản phải trả
Số ngày trong năm
Số vòng quay khoản phải thu
Tỷ số hoạt động tồn kho – tỷ số để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của
doanh nghiệp. Tỷ số này có thể được đo lường bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn
kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho:
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Số ngày tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Số ngày trong năm
Số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số hoạt động tổng tài sản – tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung. Hiệu quả hoạt động của tổng
tài sản được đo bằng chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình
quân mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Vòng quay tổng
tài sản
Doanh thu thuần
=
Bình quân giá trị tổng tài sản
(v) Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả
nợ và lãi vay. Do vậy, khi cho vay, cán bộ tín dụng cần quan tâm đến phân tích
11
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tùy theo mục tiêu phân tích, có thể sử dụng
các tỷ số sau đây:
Khả năng sinh lời so với doanh thu – tỷ số này đo lường khả năng sinh lời
so với doanh thu. Tỷ số này có thể sủ dụng lãi gộp hoặc lợi nhuận ròng để tính
toán.
Tỷ số lãi gộp trên
doanh thu
Tỷ số lợi nhuận
ròng trên doanh
thu
=
Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận ròng sau thuế
Doanh thu thuần
Khả năng sinh lời so với tài sản – tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so
với tài sản, hay, nó cho biết mỗi đồng giá trị tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận
ròng so với tài
sản (ROA)
=
Lợi nhuận ròng sau thuế
Giá trị tổng tài sản
Khả năng sinh lời so với vốn chủ sở hữu – tỷ số này đo lường khả năng
sinh lời so với vốn chủ sở hữu bỏ ra, hay, nó cho biết cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ số lợi nhuận
ròng trên vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Đứng trên góc độ ngân hàng, chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận
trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ bảo đảm trả nợ và lãi thì càng
tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng được bảo đảm.
Việc tính toán và phân tích các tỷ số tài chính như đã trình bày trên đây
chưa phải là mục tiêu sau cùng của công tác thẩm định tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Sau khi tính toán và phân tích, phải đưa ra đánh giá hay kết luận
chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Muốn làm được như vậy, cần phải
so sánh các tỷ số tài chính xác định trên đây với một số căn cứ để có thể rút ra kết
luận. Các căn cứ này có thể là các tỷ số của những thời kỳ trước, của các doanh
nghiệp khác có hoàn cảnh tương tự hay so với các tỷ số bình quân của ngành.
12
1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
a. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
Khi vay vốn ngắn hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng phương
án sản xuất kinh doanh, trong đó chỉ rõ: tình hình thị trường, dự báo doanh thu,
ước lượng chi phí, ước lượng lợi nhuận, đánh giá khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi.
Mục đích của việc này là để ngân hàng đánh giá khả năng hoản trả vốn vay của
khách hàng. Do vậy, khi lập phương án kinh doanh, doanh nghiệp có xu hướng
thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào thì phương án sản xuất
kinh doanh là rất khả thi và hiệu quả. Chính vì thế, cán bộ tín dụng phải phân tích
và thẩm định lại phương án sản xuất kinh doanh xem mức độ tin cậy như thế nào.
Có hai vấn đề cơ bản cần lưu ý khi xem xét một phương án sản xuất kinh doanh:
(1) Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu
Yếu tố quyết định trước tiên khi thẩm định một phương án sản xuất kinh
doanh là phân tích thị trường và qua đó, dự báo doanh thu. Để phân tích tốt tình
hình thị trường, cán bộ tín dụng phải am hiểu về tình hình thị trường của sản phẩm
hoặc ngành sản xuất kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động. Đó là sự am hiểu
về nhu cầu thị trường, về giá cả và về thị phần của khách hàng mình xem xét cấp
tín dụng. Nếu cần, có thể tham khảo thêm thông tin về nghiên cứu thị trường hoặc
thông tin về ngành sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng nên phân công thêm
những cán bộ tín dụng chuyên trách theo ngành sản xuất kinh doanh để có thể nắm
bắt đầy đủ, kịp thời đặc điểm, tình hình thị trường của ngành sản xuất kinh doanh
đó.
Qua phân tích và dựa và kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết về tình hình thị
trường của ngành sản xuất kinh doanh mình đang xem xét, cán bộ tín dụng có thể
đưa ra đánh giá kết luận về mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh mà
khách hàng đã lập. Từ đó, đánh giá chung về tính chất khả thi và hiệu quả của
phương án đó.
Phân tích tình hình thị trường và dự báo doanh thu mới chỉ thể hiện một
mặt khi đánh giá tính khả thi của một phương án sản xuất kinh doanh. Chỉ khi tiến
hành phân tích và đánh giá cả các khoản mục chi phí, mới có thể đưa ra được đánh
giá toàn diện và chính xác nhất.
(2) Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí
Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí và cách tính giá
thành sản phẩm. Từ đó, có thể đưa ra phán quyết khoản mục chi phí nào là hợp lý,
khoản mục chi phí nào là không hợp lý.
Ngoài kinh nghiệm và sự am hiểu về ngành, cán bộ tín dụng nên thu thập
thêm thông tin về chi phí của những doanh nghiệp khác trong cùng ngành có quy
13
mô tương tự để làm cơ sở so sánh. Từ đó, đưa ra kết luận về mức độ tin cậy của
các khoản mục chi phí mà khách hàng đã xây dựng trong phương án sản xuất kinh
doanh.
Một điều rất đáng lưu ý khi thẩm định các khoản mục chi phí, đó là thực tế
cho thấy rằng, theo các phương pháp kế toán khác nhau sẽ có các kết luận khác
nhau đối với một số khoản mục chi phí. Thường xảy ra kết luận khác nhau ở
những khoản mục chi phí sau:
- Chi phí khấu hao: sự khác biệt ở đây đến từ các phương pháp khấu hao
khác nhau. Để chứng tỏ cho nhân viên tín dụng biết phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp
tính khấu hao nào giúp tiết kiệm chi phí khấu hao nhiều nhất. Ví dụ như
kéo dài thời gian khấu hao hay hạ tỷ lệ khấu hao.
- Chi phí hàng tồn kho: sự khác biệt về chi phí hàng tồn kho thường xảy ra
do sử dụng các phương pháp xác định tồn kho khác nhau. Ví dụ như
phương pháp LIFO tất nhiên sẽ đưa ra những kết luận rất khác về chi phí
tồn kho so với phương pháp FIFO.
Từ việc thẩm định dự báo doanh thu và chi phí, nhân viên tín dụng sẽ đưa
ra được dự báo về kết quả kinh doanh của phương án, qua đó, rút ra kết luận chính
xác và đầy đủ nhất về tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
b. Thẩm định dự án đầu tư
Đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn, đại đa số nhằm mục đích tài
trợ cho các dự án đầu tư. Do đó, dự án đầu tư là cơ sở quan trọng để ngân hàng
xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Thẩm tín dụng
lúc này, thực chất không gì khác hơn là thẩm định dự án đầu tư. Nhiệm vụ của
công tác thẩm định là rà soát, phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi
ngờ, chư rõ ràng của dự án, và cùng với khách hàng thảo luận, từ đó đưa ra kết
luận chính xác nhất về hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án.
Mục tiêu của thẩm định khi cho vay tài trợ dự án đầu tư là đánh giá một
cách chính xác và trung thực khả năng sinh lời của dự án, qua đó, xác định được
khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. Để đánh giá
khả năng sinh lời của dự án, cần dựa vào các chỉ tiêu NPV, IRR và PP. Thế nhưng
việc xác định các chỉ tiêu này tùy thuộc vào mức độ chính xác của ước lượng dòng
tiền và lãi suất chiết khấu ; mà độ chính xác của các ước lượng này lại phụ thuộc
vào các thông số dự báo thị trường và doanh cũng như các thông số xác định chi
phí.
Do vậy, công tác thẩm định sẽ bao gồm những nội dung sau:
(1) Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
14
Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự
báo thị trường và thị phần của doanh nghiệp, qua đó, có thể ước lượng được doanh
thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất
lớn vào những thông số này. Các thông số thường gặp bao gồm:
- Dự báo tăng trưởng kinh tế
- Dự báo tỷ lệ lạm phát
- Dự báo tỷ giá
- Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
- Dự báo tốc độ tăng giá
- Dự báo nhu cầu thị trường
- Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
- Ngoài ra tùy theo từng dự án, sẽ có nhiều loại thông số dự báo khác nhau.
(2) Thẩm định các thông số xác định chi phí
Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, việc dự báo chi phí hoạt
động của dự án cũng có các thông số dùng làm cơ sở. Các thông số này rất đa
dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án.
Thông thường, các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán
ước lượng và đưa ra. Các thông số thường thấy bao gồm:
- Công suất máy móc thiết bị
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động…
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng…
- Phương pháp, tỷ lệ tính khấu hao
- Ngoài ra, tùy theo từng dự án, còn có nhiều loại thông số dự báo khác.
(3) Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự
án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào), thực chi (dòng tiền ra) của
dự án tính theo từng năm.
Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng tiền:
• Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp bỏ lỡ do phải
sử dụng nguồn lực vào dự án. Chi phí này không phải là một khoản thực
15
chi nhưng vẫn được tính vào dòng tiền vì đó là một khoản thu nhập mà
doanh nghiệp mất đi khi thực hiện dự án.
• Chi phí chìm: là những chi phí phát sinh trước khi có quyết định thực hiện
dự án. Đó là các chi phí đã xảy ra bất chấp việc dự án có được thực hiện
hay không, do vậy, các chi phí này không được tính vào dòng tiền của dự
án. Các loại chi phí này có thể kể ra như chi phí nghiên cứu phát triển sản
phẩm, chi phí thuê chuyên gia lập dự án…
• Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của doanh nghiệp,
được sử dụng cho dự án. Chi phí này thực chất là chi phí cơ hội của các tài
sản đó.
• Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho
nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các
khoản bù đắp các khoản phải trả. Cần lưu ý rằng chỉ có phần thay đổi vốn
lưu động chứ không phải toàn bộ nhu cầu vốn lưu động mới được tính vào
dòng tiền của dự án.
Nhu cầu vốn lưu động = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu +
+ Tồn kho – Khoản phải trả
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm,
ngược lại, khi nhu cầu vốn lưu động giảm, dự án sẽ có một khoản thu về:
∆ Nhu cầu vốn lưu động = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu +
+ ∆ Tồn kho – ∆ Khoản phải trả
• Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một dòng tiền ra của dự án, được xác
định dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án. Thuế thu nhập chịu
ảnh hưởng bởi phương pháp khấu hao và cơ cấu vốn của dự án.
• Các chi phí gián tiếp: khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí
gián tiếp của công ty, do đó, chi phí tăng thêm này cần phải được tính vào
dòng tiền của dự án.
Thẩm định cách xử lý lạm phát:
Khi ước lượng dòng tiền của dự án cần ước lượng tỉ lệ lạm phát kỳ vọng, vì
lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mà dự án mang lại trong tương lai không đủ để
bù đắp khoản đầu tư vào thời điểm hiện tại. Thông thường khách hàng hoặc là loại
bỏ yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, qua đó,
làm tăng doanh thu mà bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng cả chi phí. Do đó, cần
xem xét kỹ lưỡng cách xử lý lạm phát của doanh nghiệp khi lập dự án đầu tư.
Hai phương pháp xác định dòng tiền
Dòng tiền của dự án có thể đến từ ba nguồn: dòng tiền hoạt động, dòng tiền
đầu tư và dòng tiền tài trợ, khi thẩm định dòng tiền, dưới góc độ của ngân hàng,
16
cần loại bỏ ảnh hưởng từ nguồn tài trợ nên không kể đến dòng tiền tài trợ (điều
ngân hàng quan tâm là dự án có hiệu quả hay không từ bản thân quan hệ giữa chi
phí và lợi ích của dự án, chứ không phải từ tác động của đòn bẩy tài chính). Để
ước lượng dòng tiền có hai cách: trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Phương pháp trực tiếp: theo phương pháp này, dòng tiền hoạt động bao
gồm dòng tiền vào từ các hoạt động của dự án và dòng tiền ra chi cho hoạt
động của dự án.
• Phương pháp gián tiếp: theo phương pháp này, dòng tiền hoạt động bao
gồm lợi nhuận sau thuế công khấu hao, trừ chi tiếp tục cho đầu tư (nếu có)
và cộng (hoặc trừ) thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
(4) Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn chung của một doanh nghiệp chính là suất sinh lời yêu
cầu trên tài sản của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có vay nợ, cơ cấu vốn
của doanh nghiệp bao gồm một phần là nợ và một phần là vốn chủ sở hữu, thì chi
phí sử dụng vốn bình quân sẽ được xác định theo công thức sau:
WACC =
Trong đó:
D
E
(1 – Tc) RD + R E
V
V
E là giá thị trường của vốn chủ sở hữu
D là giá trị trường của nợ
Tc là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
RD là chi phí sử dụng nợ
RE là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Để có thể tiến hành thẩm định một cách chính xác chi phí sử dụng vốn của
dự án, nhân viên thẩm định cần phải có kinh nghiệm và am hiểu tình hình cụ thể
của ngành sản xuất kinh doanh để ước lượng hợp lý về rủi ro của dự án. Ngoài ra,
trình độ và sự am hiểu về thị trường vốn cũng rất cần thiết trong việc ước lượng
lợi nhuận đòi hỏi, từ đó, ước lượng được chi phí sử dụng vốn của dự án.
Khi thẩm định chi phí sử dụng vốn của dự án, cần chú ý những sai sót sau:
- Ước lượng chi phí sử dụng vốn mà bỏ qua quan hệ giữa lợi nhuận và rủi
ro, chỉ đơn giản lấy lãi suất vay ngân hàng làm suất chiết khấu.
- Ước lượng chi phí sử dụng vốn không xuất phát dựa trên cơ sở lợi nhuận
phi rủi ro (lợi nhuận khi đầu tư vào tín phiếu Kho bạc)
- Ước lượng chi phí sử dụng vốn không dựa trên cơ sở tính trung bình giữa
các bộ phận vốn được sử dụng
17
(5) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Chỉ tiêu này thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho doanh nghiệp.
Nó được tính theo công thức sau:
n
NPV = ∑
t =o
Trong đó:
NCFt
(1 + r ) t
NCFt là dòng tiền ròng năm t
r là tỷ suất chiết khấu của dự án
n là tuổi thọ của dự án
Ý nghĩa:
- NPV > 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn.
- NPV = 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời bằng chi phí cơ hội của vốn.
- NPV < 0 có nghĩa là dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của
vốn.
Dự án chỉ đáng đầu tư nếu NPV của nó lớn hơn hoặc bằng 0 vì chỉ khi đó,
doanh thu từ dự án mới đủ để bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho
nhà đầu tư.
Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Để
tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ, ta lập phương trình sau:
n
NPV = ∑
t =o
NCFt
(1 + IRR) t
Sau đó, giải phương trình và tính IRR.
Một dự án chỉ được chấp nhận khi tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) lớn hơn
hoặc bằng tỷ suất sinh lời yêu cầu (tỷ suất chiết khấu). Suât sinh lời yêu cầu ở đây
chính là WACC của dự án.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ để bù đắp
chi phí đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên cơ sở thời gian hoàn
vốn là thời gian hoàn vốn (PP) phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu
cầu.
n
PP = n +
∑ NCF
t =0
t
NCFn +1
18
Trong đó, n là số năm để dòng tiền tích lũy của dự án vẫn nhỏ hơn 0.
Chỉ số lợi nhuận (PI)
Chỉ tiêu lợi nhuận là tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại ròng của lợi nhuận với
tổng giá trị hiện tại ròng của chi phí đầu tư cho dự án. Công thức như sau:
Chỉ số lợi nhuận
(PI)
∑
=
∑
PV (Lợi nhuận ròng)
PV (Chi phí đầu tư ròng)
Nếu NPV là chỉ tiêu đánh giá số đo tuyệt đối của lợi nhuận, thì PI là số đo
tương đối, thể hiện lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng chi phí đầu tư vào dự án.
(6) Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án
Các bước trên đều được tiến hành trước khi phê duyệt khoản vay, trong khi
việc thu hồi nợ được tiến hành sau khi cho vay nên không ai biết được điều gì sẽ
xảy ra trong suốt quá trình sử dụng vốn vay. Do đó, công tác quản lý và kiểm soát
rủi ro của dự án là hết sức cần thiết.
Muốn tiến hành tốt công tác này, cần nắm được các kỹ thuật phân tích rủi
ro. Dưới đây là các kỹ thuật phân tích thường được sử dụng, từ đơn giản đến phức
tạp: phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Phân tích độ nhạy:
Đây là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biến độc
lập lên biến phụ thuộc. Ở đây, biến phụ thuộc cần phân tích là NPV và IRR. Các
biến độc lập tác động lên hai chỉ tiêu này là các thông số khi ước lượng chi phí và
dòng tiền, bao gồm:
- Tỷ lệ lạm phát.
- Tý giá hối đoái.
- Thị phần của doanh nghiệp
- Công suất máy móc, thiết bị.
- Sản lượng tiêu thụ.
- Đơn giá bán.
- Tốc độ tăng giá bán.
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động.
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng.
- Tốc độ tăng chi phí.
19
- Tỷ lệ khấu hao.
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích giúp ta thấy được sự thay đổi của
NPV và IRR như thế nào khi các biến độc lập trên biến động.
Phân tích tình huống:
Đây là kỹ thuật phân tích sự tác động của nhiều yếu tố lên các biến phụ
thuộc NPV và IRR. Trong kỹ thuật phân tích này, ta sẽ xem xét sự tác động này
qua từng tình huống. Thông thường có thể phân tích ba tình huống:
- Tình huống kỳ vọng: đây là tình huống bình thường mà ta kỳ vọng sẽ xảy
ra trong tương lai.
- Tình huống xấu: đây là tình huống có tác động tiêu cực lên NPV và IRR,
khi tình huống này xảy ra, hai chỉ tiêu này sẽ giảm đi.
- Tình huống tốt: đây là tình huống có tác động tích cực lên NPV và IRR,
khi tình huống này xảy ra, hai chỉ tiêu này sẽ tăng lên
Kỹ thuật này bổ sung nhược điểm của phân tích độ nhạy ở chỗ nó xem xét
đồng thời tác động của nhiều yếu tố, tuy nhiên nó có nhược điểm là vẫn chưa chỉ
ra được xác suất xảy ra các tình huống, và thực tê, kỹ thuật này chỉ có thể xem xét
các tình huống rất hạn chế.
Phân tích mô phỏng:
Kỹ thuật phân tích mô phỏng là kỹ thuật hiện đại và phức tạp nhắt, nó khắc
phục được những hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Phân
tích mô phỏng cho phép chúng ta phân tích sự tác động của nhiều yếu tố lên NPV
và IRR qua hàng trăm, hàng nghìn tình huống, qua đó, có thể xác định xác suất để
NPV>0 hay IRR>WACC là bao nhiêu.
1.2.2.4. Thẩm định tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là tài sản của người vay để bảo đảm với người cho vay khi
người vay không trả được nợ. Do đó, mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo là
đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thanh lý của tài sản bảo đảm
nợ vay khi cần thiết. Khả năng thanh lý tài sản nói chung phụ thuộc tính chất pháp
lý và giá trị thị trường của nó. Chính vì vậy, nội dung của thẩm định tài sản đảm
bảo nợ vay tập trung vào khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng thanh lý của tài
sản theo giá trị thị trường.
a. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo
Khi thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo, cần chia tài sản đảm bảo
có hai loại: tài sản có đăng ký quyền sở hữu (bất động sản, phương tiện vận tải…)
và tài sản không có đăng ký quyền sở hữu (hàng hóa, vàng bạc, ngoại tê…). Ngoài
20