Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.55 KB, 22 trang )

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation
in the international Integration

ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm
Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và Khu vực mậu dịch tự do AFTA
đem đến cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các DNVN gặp nhiều
thách thức. Sản phẩm của các DNVN có thể vươn ra thế giới, DNVN có thể tìm kiếm thị
phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh đó, sản phẩm của VN cũng phải cạnh
tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các
DNVN cần phải nâng cao NLCT. Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, tác giả chọn đề
tài “Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu.

Substract
The joining in The World Trade Organization (WTO) and (AFTA) brought
ViêtNam’s corporation many chances but ViêtNam’s corporations are facing a big
challenge to compete with foreign corporations. VietNam’s products can adhere to the
world markets, ViêtNam’s corporation can have more many markets to consume their
products. However, VietNam’s products have to compete against other countries in
trade. To this joining have effect, ViêtNam’s corporation must raise the competent
ability. To make clearly this problem, the author chooses the theme: “Strengthening
competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration” to

research.

1


1. Cơ sở lý luận về NLCT của DN


mình mà chính là phải mang lại cho

1.1.Khái niệm về cạnh tranh, NLCT

khách hàng những giá trị gia tăng cao

và lợi thế cạnh tranh.

hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.

chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ
cạnh tranh của mình”.

Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự
ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các

- Trong báo cáo về cạnh tranh toàn

nhà Tư bản nhằm dành giật những điều

cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp

kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu

quốc thì cho rằng cạnh tranh đối với

dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận


một quốc gia là "Khả năng của nước đó

siêu ngạch".

đạt được những thành quả nhanh và bền

- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A

vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc

Samuelson và W.D.Nordhaus trong

các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được

cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12)

xác định bằng các thay đổi của tổng sản

cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là

phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu

sự kình địch giữa các DN cạnh tranh

người theo thời gian”.

với nhau để dành khách hàng hoặc thị

Từ những định nghĩa trên, có thể


trường”. Họ còn đồng nhất cạnh tranh

thấy về cơ bản, cạnh tranh là quá trình

với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect

một chủ thể nỗ lực vượt qua đối thủ của

Competition).

mình để đạt được một hay một số mục
tiêu nhất định.

- Hai tác giả R.S. Pindyck và D.L
Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vi mô

1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh

cho rằng: “Thị trường cạnh tranh hoàn

Theo Michael Porter, LTCT được

hảo là thị trường có nhiều người mua

hiểu là những nguồn lực, lợi thế của

và người bán và không một cá nhân

ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các


người mua hoặc người bán nào có ảnh

DN KD trên thương trường quốc tế tạo

hưởng đáng kể tới giá cả”.

ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực

- Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm
(“Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh

tiếp.

tranh về giá trị gia tang, định vị và phát

Bốn yếu tố tạo nên LTCT là: hiệu

triển DN”) thì cạnh tranh trong thương

quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp

trường không phải là diệt trừ đối thủ của

ứng khách hàng. Chúng tạo thành một
1


khối thống nhất của LTCT mà bất kỳ


“DN có khả năng cạnh tranh là DN có

một DN hoạt động trong lĩnh vực nào

thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với

cũng phải tuân theo. Có thể nghiên cứu

chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn

từng yếu tố tách biệt nhau như ở những

các đối thủ khác trong nước và quốc tế.

phần dưới đây, song cần lưu ý rằng,

Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với

giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất

việc đạt được lợi ích lâu dài của DN và

mạnh.

khả năng bảo đảm thu nhập cho người
lao động và chủ DN”. Năm 1994, định
nghĩa này được nhắc lại trong “Sách
trắng về NLCT của Vương quốc Anh”
(1994).
Năm 1998, Bộ thương mại và

Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa
“Đối với DN, NLCT là khả năng sản
xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá
cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có
nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng

Hình 1: Các khối cơ bản tạo lợi

với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN

thế cạnh tranh

khác”.

Theo Michael Porter, LTCT được
hiểu là những nguồn lực, lợi thế của

Theo Buckley (1988), NLCT của

ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các

DN cần được gắn kết với việc thực hiện

DN KD trên thương trường quốc tế tạo

mục tiêu của DN với 3 yếu tố: các giá

ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt

trị chủ yếu của DN, mục đích chính của


hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực

DN và các mục tiêu giúp các DN thực

tiếp. LTCT giúp cho DN có được

hiện chức năng của mình.
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong

“Quyền lực thị trường” để thành công
trong KD và trong cạnh tranh.

tác phẩm Nâng cao NLCT của DN thời

1.1.3. Khái niệm NLCT

hội nhập: “NLCT của DN được đo

Khái niệm NLCT (NLCT) được đề

bằng khả năng duy trì và mở rộng thị

cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm

phần, thu lợi nhuận cho DN trong môi

1980. Theo Aldington Report (1985):
2



trường cạnh tranh trong nước và ngoài

trong DN và (2) các yếu tố bên ngoài

nước”.

DN.

Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm

1.2.1. Các yếu tố bên trong DN

trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược,

1.2.1.1. Trình độ và năng lực tổ

cơ cấu” thì NLCT là việc gia tăng giá

chức quản lý của DN.
Trình độ và năng lực tổ chức quản

trị nội sinh và ngoại sinh của DN.
Tóm lại, một khái niệm NLCT của

lý của DN thể hiện ở: (1) áp dụng phù

DN phù hợp nhất trong bối cảnh hiện

hợp phương pháp quản lý hiện đại; (2)


tại có thể là khả năng duy trì và nâng

trình độ chuyên môn cũng như những

cao LTCT trong việc tiêu thụ sản phẩm,

kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý

mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và

của DN; (3) trình độ tổ chức quản lý

sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất

DN, thể hiện ở việc phân công nhiệm

nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền

vụ, sắp xếp bố trí nhân sự cho phù hợp

vững. Quan trọng là, NLCT không phải

với công việc.

là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng

1.2.1.2. Trình độ thiết bị, công

hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có


nghệ

thể xác định được cho nhóm DN

Nếu DN ứng dụng thiết bị, công nghệ

(ngành) và từng DN.

phù hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian sản

1.2.Những yếu tố tác động đến NLCT

xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành

của DN.

nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm.

Mô hình Kim cương của M. Porter

Ngoài ra, công nghệ mới và phù hợp còn

chỉ ra rằng có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác

giúp DN nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự

động tới NLCT của DN: (1) “ngữ cảnh”

động hóa của DN.


của DN, (2) điều kiện cầu (thị trường),

1.2.1.3. Trình độ lao động trong

(3) điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu

DN

vào), (4) các ngành cung ứng và liên

Lao động là lực lượng sử dụng

quan (cạnh tranh ngành), (5) các yếu tố

công nghệ, điều khiển các thiết bị để

ngẫu nhiên và (6) yếu tố nhà nước. Tuy

sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Thêm

nhiên, các yếu tố trên cũng có thể được

vào đó, lao động còn là lực lượng tham

chia thành hai nhóm: (1) các yếu tố bên

gia vào việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý

3



hóa quá trình sản xuất và đôi khi còn là

năng thực hiện năng lực 4P (Product,

lực lượng tạo ra cái mới…

Place, Prize, Promotion) trong hoạt động
marketing, năng lực của nguồn nhân lực

1.2.1.4. Năng lực tài chính của

marketing. Nó giúp khách hàng tiếp cận

DN
Năng lực tài chính của DN thể hiện ở

sản phẩm của DN, tác động tới khả năng

quy mô vốn, khả năng huy động và sử

tiêu thụ sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu

dụng hiệu quả nguồn vốn huy động…

cầu khách hàng, từ đó góp phần làm tăng

Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ giúp


doanh thu, tăng thị phần của DN và tăng

DN tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Ngoài

vị thế của DN trên thị trường trong nước

ra, năng lực tài chính thể hiện ở “vốn” của

và quốc tế.
1.2.1.6. Trình độ nghiên cứu phát

DN còn thể hiện sức mạnh kinh tế của DN,
thể hiện chỗ đứng của DN trên thương

triển của DN.

trường.

Đây là yếu tố đóng vai trò quan

1.2.1.5. Khả năng liên kết và hợp

trọng trong việc cải tiến kỹ thuật, cải

tác với DN khác và hội nhập kinh tế quốc

tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm,

tế.


nâng cao năng suất và hợp lý hóa sản
Khả năng liên kết và hợp tác của

xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà

DN thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội

khoa học công nghệ phát triển nhanh

KD mới, chọn đúng đối tác để liên

như vũ bão thì yếu tố này lại càng tác

minh và vận hành hoạt động của liên

động mạnh mẽ đến NLCT của DN, bởi

minh một cách hiệu quả, đạt được mục

vì nếu không chịu đổi mới thì sản phẩm

tiêu đặt ra. Nếu DN không thể hoặc ít

của DN chắc chắn sẽ trở nên lỗi thời,

có khả năng liên minh hợp tác với các

không thể cạnh tranh cùng các sản

đối tác khác thì không những bỏ lỡ


phẩm cùng loại trên thị trường.

nhiều cơ hội KD mà còn có mối đe dọa

1.2.2. Các yếu tố bên ngoài DN

nếu đối thủ cạnh tranh nắm bắt cơ hội

Theo mô hình kim cương của

ấy.

M.Porter thì có tổng cộng 56 chỉ tiêu cụ
1.2.1.6.

Trình

độ

năng

thể được phân thành 4 nhóm sau: Một

lực

là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm:

marketing
Năng lực marketing thể hiện ở khả


kết cấu hạ tầng vật chất – kỹ thuật; hạ

năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả

tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ
4


tầng công nghệ, thị trường tài chính.

1.2.2.1. Thị trường

Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích

Đây chính là môi trường KD của

của người mua, tình hình pháp luật về

DN. Thị trường chính là nơi tiêu thụ sản

tiêu dùng, về công nghệ thông tin… Ba

phẩm, đồng thời cũng là nơi để DN tìm

là, các ngành cung ứng và ngành liên

kiếm các yếu tố đầu vào. Ngoài ra, thị

quan: chất lượng và số lượng các nhà


trường còn là công cụ định hướng giúp

cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ

DN đưa ra các chiến lược KD.

về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ

1.2.2.2. Thể chế- chính sách

đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu

Thể chế- chính sách là nền tảng

vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ

cho sự chấp hành chính sách pháp luật

các chi tiết và phụ kiện máy móc. Bốn

của DN. Nội dung của thể chế- chính

là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh

sách bao gồm từ các quy định về pháp

tranh của DN, gồm hai phân nhóm là

luật, chính sách về đầu tư, tài chính, đất


động lực và cạnh tranh (các rào cản vô

đai, công nghệ, thị trường…, đến các

hình, sự cạnh tranh của các nhà sản

hàng hóa, dịch vụ, địa bàn… được

xuất địa phương, hiệu quả của việc

khuyến khích hay bị hạn chế đầu tư

chống độc quyền).

KD. Tóm lại, đó là tất cả các biện pháp
điều tiết cả đầu vào lẫn đầu ra cũng như

Tuy nhiên, theo logic truyền thống,
các yếu tố bên ngoài DN được chia thành

toàn bộ quá trình hoạt động của DN.

5 nhóm: (1) thị trường, (2) thể chế-chính

1.2.2.3. Kết cấu hạ tầng

sách, (3) kết cấu hạ tầng, (4) các ngành hỗ

Kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ


trợ và (5) trình độ nguồn nhân lực.

tầng vật chất – kỹ thuật lẫn hạ tầng xã
hội như hệ thống giao thông, mạng lưới
điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo
dục đào tạo… Đây là tiền đề quan
trọng, tác động mạnh tới hoạt động của
DN, ảnh hưởng đến giá cả của sản
phẩm dịch vụ.

5


các yếu tố cơ bản như: (1) chất lượng cao: là

1.2.2.3. Các ngành công nghiệp,

một chỉ tiêu tổng hợp gồm các nhóm

dịch vụ hỗ trợ.
Khi trình độ sản xuất càng hiện đại

chỉ tiêu thành phần: các chỉ tiêu kinh tế,

thì sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều.

các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về

Chẳng hạn, các chi tiết và các bộ phận


thẩm mỹ, tiện dụng…(2) giá cả hợp lý:

của một chiếc máy bay Boing được sản

Chỉ tiêu này thường được xác định trên

xuất ở nhiều nước khác nhau. Các

cơ sở so sánh giá của các hàng hóa cùng

ngành công nghiệp hỗ trợ không những

loại hoặc tương đương. Nếu có sự khác

tác động đến thời gian, năng suất mà

biệt về chất lượng thì giá cả được đặt

còn tác động đến giá cả của sản phẩm.

trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa

1.2.2.4. Trình độ nguồn nhân lực

mang lại, độ bền, thẫm mỹ…,(3) mẫu mã

Trình độ và các điều kiện về

hợp thời, (4) đáp ứng nhu cầu khách hàng:


nguồn nhân lực thể hiện ở kỹ năng làm

chỉ tiêu thể hiện việc cung cấp cho

việc, mức lương, điều kiện làm việc, an

khách hàng đúng hàng hóa, đúng thời

toàn lao động, đầu tư cho đào tạo và cả

điểm với mức giá hợp lý. Nó là một chỉ

vai trò của Công đoàn.

tiêu định tính phản ánh khả năng KD,

1.3. Các tiêu chí để đánh giá NLCT

uy tín của DN; (5) Dịch vụ đi kèm: bao

DN.

gồm việc hướng dẫn sử dụng, các dịch

1.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị

vụ hậu mãi (bảo trì, bảo hành…).

phần của DN:


1.3.3. Năng lực duy trì và nâng cao

Tiêu chí này gồm 2 thành phần là

hiệu quả KD của DN

(1) thị phần: DN nào có thị phần lớn

Tiêu chí này thể hiện qua một số

hơn thì NLCT của DN đó cũng lớn hơn.

chỉ tiêu như: (1) tỷ suất lợi nhuận: là

Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ

một chỉ tiêu tổng hợp, được tính bằng

doanh thu hay số lượng sản phẩm tiêu

trị số tuyệt đối (ví dụ, bao nhiêu đồng

thụ trên thị trường và (2) tốc độ tăng thị

lợi nhuận trên một đơn vị đầu vào) hoặc

phần của DN: Chỉ tiêu này phản ánh sự

số tương đối (tỷ suất lợi nhuận của DN


thay đổi đầu ra của DN theo thời gian.

so với tỷ suất lợi nhuận bình quân

1.3.2. NLCT của sản phẩm:

ngành); (2) chi phí trên một đơn vị sản

Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt

phẩm…

động của DN. NLCT của sản phẩm dựa trên
6


đầu vào của DN. Đây là điều kiện để

1.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất:
Các chỉ tiêu liên quan đến năng

đảm bảo NLCT trong dài hạn.

suất gồm có: năng suất lao động, hiệu

1.3.7. Khả năng liên kết và hợp tác

suất sử dụng vốn, năng suất yếu tố tổng


của DN

hợp… Năng suất phản ánh lượng sản

Cạnh tranh trong điều kiện hiện

phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu

nay không phải là tiêu diệt lẫn nhau mà

vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai

phải là hợp tác lẫn nhau để cạnh tranh

thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của

tốt hơn. Do vậy, khả năng liên kết hợp

DN. Đồng thời, chỉ tiêu này còn phản

tác là tiền đề cho hoạt động KD hiệu

ánh năng lực đáp ứng yêu cầu của

quả, đồng thời đây cũng là một tiêu chí

khách hàng, chi phí trên đơn vị sản

định tính của NLCT của DN. Tiêu chí


phẩm và đơn vị thời gian.

này thể hiện qua chất lượng và số lượng

1.3.5. Khả năng thích ứng và đổi mới

các mối quan hệ với đối tác, các liên

của DN

doanh, hệ thống mạng lưới KD theo

Đây là chỉ tiêu đánh giá NLCT

lãnh thổ.

“động” của DN. DN phải thích ứng với
sự thay đổi của thị trường trong nước và

2. Thực trạng DN và NLCT của DN

quốc tế (sở thích, nhu cầu, chất lượng,

Việt Nam

mẫu mã…) và môi trường KD như chính

2.1. Thực trạng DN Việt Nam

sách của Nhà nước, sự thay đổi của đối


2.1.1 Số lượng, quy mô và ngành nghề

tác KD, đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này

KD của DN.

được xác định bởi một số chỉ tiêu thành

2.1.1.1. Số lượng, quy mô DN

phần như: số lượng cải tiến, sáng tạo sản

Trong năm 2013, cả nước có

phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, cải tiến

76.955 DN đăng ký thành lập mới với

kỹ thuật…

số vốn đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng

1.3.6. Khả năng thu hút nguồn lực

10,1% về số DN và giảm 14,7% về số

Khả năng thu hút nguồn lực không

vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.


chỉ nhằm đảm bảo cho điều kiện để hoạt

Ta thấy tình hình DN có dấu hiệu tốt

động sản xuất KD được tiến hành bình

lên khi số DN thành lập mới trong năm

thường mà còn thể hiện NLCT thu hút

2013 tăng trở lại so với năm 2012.

7


Về số DN dừng hoạt động trong

25,02% với Công ty cổ phần. Các DN

năm 2013, cả nước có 60.737 DN giải

100% vốn nước ngoài chỉ chiểm tỷ

thể và ngừng hoạt động (trong đó, số

trọng 2,17% trong tổng số các loại hình

DN hoàn thành thủ tục giải thể là 9.818


DN nhưng thu hút một lực lượng lao

DN, số DN gặp khó khăn và rơi vào

động khá lớn với 22,34%; DNNN vẫn

trạng thái tạm ngừng hoạt động là

là loại hình DN chiếm tỷ trọng lớn nhất

50.919 DN) tăng 11,9 % so với cùng kỳ

về vốn KD với 32,31% và vốn cố định

năm trước.

với 40,95%.

Về số DN gặp khó khăn rơi vào

Về quy mô DN: Năm 2012, cả

tình trạng ngừng hoạt động nay quay

nước có 341664 DN nhỏ và vừa theo

trở lại hoạt động trong năm 2013 là

tiêu chí quy mô lao động, chiếm 98,5%


14.402 DN.

trên tổng số DN trong cả nước và có

Số DN khó khăn rơi vào tình trạng

323844 DN có quy mô vốn dưới 50 tỷ

ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt

đồng, chiếm 93,4% trên tổng số DN

động tăng dần theo các tháng. Về số DN

trong cả nước.

giải thể và gặp khó khăn phải ngừng hoạt

Nhìn chung, các DN VN có quy

động trong năm 2013 vẫn tăng so với

mô về lao động lẫn về vốn đều rất hạn

năm 2012, tuy nhiên qua theo dõi số liệu

chế. Điều này cũng là một bất lợi và

các tháng trong năm 2013, số DN gặp


làm giảm NLCT của các DN VN khi

khó khăn phải ngừng hoạt động đã có

hội nhập với khu vực và quốc tế.

chiều hướng giảm dần đi qua từng

2.1.1.2. Về ngành nghề của DN

tháng. Đây là dấu hiệu tích cực và là cơ

Xét theo số lượng DN, các DN

sở cho việc phục hồi phát triển nền kinh

VN chủ yếu tập trung vào 5 ngành sau:

tế trong thời gian tới.

Thương mại (38,9%); Công nghiệp chế

Số liệu về tỷ trọng DN, lao động

biến (16,24%); Xây dựng (14,07%);

và vốn của DN: loại hình Công ty

Hoạt động chuyên môn, khoa học và


TNHH chiếm tỷ trọng khá lớn với

công nghệ (8,53%) và Vận tải, kho bãi

60,87%. Tỷ trọng của Công ty cổ phần

(5,57%). Xét theo số lao động, các DN

tương đối cao với 21,64%. Đây cũng là

tập trung vào 3 ngành: Công nghiệp chế

loại hình DN thu hút nhiều lao động

biến, chế tạo (45,02%); Xây dựng

nhất vơi 31,03% với Công ty TNHH và

(15,96%); Thương mại (13,15%).
8


Xét theo Vốn KD, các DN tập

2.1.2. Vốn, lao động của DN

trung vào 5 ngành: Hoạt động tài chính,

- Về tài sản của DN. Nhìn chung


ngân hàng và bảo hiểm (31,87%); Công

tổng tài sản tăng lên trong mấy năm

nghiệp chế biến, chế tạo (18,82%);

qua. Tỷ trọng TSCĐ trong DN tương

Thương mại (14,33%); Xây dựng

đối cao (trên 40%), chứng tỏ các DN có

(18,2%) và Hoạt động KD bất động sản

quan tâm đến việc đầu tư lâu dài, tuy

(7,39%).

nhiên tỷ trọng này lại giảm đều qua các

Xét theo Vốn cố định, các DN tập

năm, chứng tỏ các DN đang gặp khó

trung vào 5 ngành: Công nghiệp chế

khăn trong hoạt động KD của mình.

biến, chế tạo (22,21%); Hoạt động tài


TSCĐ bình quân 1 lao động năm 2010

chính,

hiểm

là 239,2 triệu đồng; năm 2011 là 238,2

(18,57%); Sản xuất và phân phối điện,

triệu đồng và năm 2012 là 224,2 triệu

khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều

đồng. Điều này là không tốt và làm

hoà không khí (11,19%); Hoạt động

giảm NLCT của DN.

ngân

hàng



bảo

KD bất động sản (9,87%) và Thương


- Về lao động: Số lượng lao động
tăng nhanh, đây là một tín hiệu tốt .

mại (9,38%).
Nhìn chung, các DN VN chủ yếu

Tuy nhiên, so với lực lượng lao động

vẫn tập trung ở các ngành nghề “truyền

hiện có tại thời điểm 2012 thì số lượng

thống”. Tuy nhiên, tỷ lệ các DN hoạt

lao động hiện đang làm việc là chưa

động trong các ngành nghề hiện đại như

cao (khoảng 52580 nghìn người). Thu

tài chính, tín dụng hoặc khoa hoc, công

nhập bình quân tháng của người lao

nghệ đã có sự thay đổi lớn so với trước

động tăng qua các năm, đây là một tín

đây, điều này chứng tỏ tư duy KD của


hiệu tích cực. Tuy nhiên, việc tăng thu

chủ DN VN cũng đã thay đổi. Nhưng

nhập của người lao động phải đi kèm

suy cho cùng, tỷ lệ các DN hoạt động

với cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc tăng

trong các ngành nghề hiện đại vẫn còn

này mới thực sự có ý nghĩa.

thấp, ví dụ Hoạt động chuyên môn,

- Về thu nhập bình quân của người

khoa học và công nghệ (8,53%). Cơ cấu

lao động trong DN tăng qua các năm,

này phản ánh cơ cấu ngành còn lạc hậu

năm 2012, thu nhập bình quân tháng

của DN VN.

của người lao động khoảng 5,3 triệu
đồng. Với mức thu nhập như vậy thì

9


người lao động có thể có một cuộc sống

đảo như sữa chua, sữa đặc có đường,

tương đối ổn định. Tuy nhiên, đây là số

nhưng ở một số phân khúc như sữa tươi

liệu về thu nhập của những người lao

và sữa bột cũng còn hạn chế. Cụ thể,

động làm việc tại các DN. Với số liệu

Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa đặc

của Tổng cục Thống kê 2012 về thu

có đường, 90% thị phần sữa chua, 50%

nhập bình quân đầu người khoảng 2

thị phần sữa tươi và khoảng 25 - 30%

triệu đồng tháng thì tổng thu nhập bình

thị phần sữa bột của Việt Nam. Với


quân đầu người của Việt Nam năm

công suất thiết kế khá lớn của 2 nhà

2013 khoảng hơn 2,2 triệu đồng

máy mới này, Vinamilk đặt kế hoạch sẽ

tháng. Đó là mức thu nhập khiêm tốn,

chiếm lĩnh 50% thị 60% thị phần sữa

rất khó khăn cho người dân, đặc biệt là

nước trong những năm tới.

khu vực nông thôn tổng thu nhập bình

Trên thị trường quốc tế: Hoạt động

quân đầu người trên tháng năm 2012

xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt

chỉ là 1,541 triệu đồng còn thấp hơn

132,13 tỷ USD, tăng so với năm 2012.

mức bình quân, trong khi 68% dân số là


Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu với

ở nông thôn. Đó là chưa kể đến tình

châu Á đạt 68,57 tỷ USD, tăng 11,5%

trạng phân hóa giầu nghèo, làm cho

so với năm 2012. Tiếp theo là với châu

khoảng cách thu nhập giữa 20% người

Mỹ đạt 28,85 tỷ USD, tăng 22,4%; kế

nghèo nhất và 20% người giầu nhất lên

đến là châu Âu: 28,11 tỷ USD, tăng

tới 10 lần và đang tăng lên.

19,2%; châu Phi: 2,87 tỷ USD, tăng

2.2. Thực trạng NLCT của DN Việt

16%; châu Đại Dương: 3,73 tỷ USD,

Nam

tăng 9,9% so với năm 2012. Vậy trong


2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu

năm qua, kim ngạch xuất khẩu sang

NLCT của DN Việt Nam

châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất (52%)

2.2.1.1. Thị phần và năng lực
chiếm lĩnh thị trường

trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Trong số các thị trường trên 1 tỷ

Trên thị trường nội địa: các Công

USD, có 3 thị trường xuất khẩu trên 10

ty bánh kẹo như: Kinh Đô, Bibica và

tỷ USD (chiếm tỷ trọng 38% trong tổng

Hải Hà chiếm hơn 42% thị phần. Công

kim ngạch xuất khẩu) là Hoa Kỳ, Nhật

ty sữa Vinamilk hiện nắm thị phần

Bản, Trung Quốc.


tương đối, một số mặt hàng ở thế áp
10


Việt Nam có trao đổi hàng hóa với

phẩm của các DN được cải thiện rất

gần 230 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số

nhiêu, tuy nhiên các sản phẩm có thể

thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD

cạnh tranh được của Việt Nam thường

của xuất khẩu tăng từ 25 thị trường năm

nhờ vào lợi thế của tài nguyên hoặc lợi

2012 lên 27 thị trường năm 2013. Tổng

thế của giá cả. Chẳng hạn, năm 2013

kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật

thị trường trên 1 tỷ USD chiếm gần


Bản các nhóm hàng chính là: hàng dệt

90% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

may đạt 2,38 tỷ USD; dầu thô: 2,09 tỷ

Hoa kỳ tiếp tục là thị trường mà

USD; linh kiện ô tô đạt 1,77 tỷ USD;

Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn

máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng đạt

nhất với 18,64 tỷ USD. Thị trường các

1,21 tỷ USD. Từ các vụ kiện bán phá giá

Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất đạt

của các nước đối với hàng hóa của Việt

được thặng dư thương mại lớn thứ 2 với

Nam cho thấy giá cả hàng hóa của Việt

3,81 tỷ USD (do thị trường này là đầu

Nam thấp hơn nhiều so với giá cả hàng


mối xuất khẩu điện thoại các loại & linh

hóa của các nước.

kiện tăng cao tới 1,92 tỷ USD so với năm

Về chất lượng sản phẩm: hàng hóa

2012). Và lần lượt là Anh: 3,13 tỷ USD,

của Việt nam trong những năm gần đây

Hồng Kông: 3,06 tỷ USD, Campuchia:

cải thiện đáng kể, chủng loại hàng hóa đa

2,42 tỷ USD, Hà Lan: 2,26 tỷ USD, Nhật

dạng, mẫu mã nhiều và đẹp. Nhiều sản

Bản: 2,07 USD và Tây Ban Nha: 1,8

phẩm dành được chỗ đứng không chỉ

USD.

trên thị trường nội địa mà ngay cả thị

2.2.1.2. NLCT của sản phẩm


trường quốc tế cũng được đánh giá cao

NLCT của sản phẩm là một trong

như chè shan tuyết Mộc Châu, chè Tân

những chỉ tiêu cơ bản phản ánh NLCT

Cương, hoa Đà Lạt … Sản phẩm của

của DN. Sản xuất ra sản phẩm có khả

Công ty Chè Mộc Châu khi tham gia

năng cạnh tranh cao là cách thức để DN

xuất khẩu cũng như lưu thông trong nước

chiếm lĩnh thị trường. NLCT của sản

chưa bao giờ bị khách hàng trả lại hoặc

phẩm thể hiện qua giá cả, chất lượng,

có ý kiến về dư lượng thuốc bảo vệ thực

thương hiệu…

vật, giá bán cao hơn 1,7 - 2 lần các sản


Thực tế về NLCT của sản phẩm của

phẩm cùng loại. Gạo nếp cái hoa vàng

các DN Việt Nam cho thấy giá thành sản

Kinh Môn - Hải Dương đóng bao bì
11


mang nhãn hiệu tập thể có giá 27.000

được cải thiện đáng kể, tuy nhiên các

đồng/kg, cao hơn gạo cùng loại không

DN vẫn cần phải nỗ lực hơn nữa để

mang nhãn hiệu 5.000 đồng/kg. Nhãn

nâng cao chất lượng.

hiệu chứng nhận "Hoa Đà Lạt" đã được

2.2.2. Thực trạng các yếu tố tác động

sử dụng cho sản phẩm hoa địa lan, cấp

đến NLCT

2.2.2.1. Trình độ tổ chức quản

cho 16 đơn vị... Trong giai đoạn 20092011, số lượng đơn đăng ký tăng từ 15-



20%, còn trong hai năm gần đây, do ảnh

Tổ chức quản lý DN bao gồm các

hưởng kinh tế khó khăn nhưng lượng

yếu tố: mô hình tổ chức DN, cơ cấu tổ

đơn đăng ký vẫn tăng nhẹ. Điều đó

chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ

chứng tỏ các DN đã bắt đầu quan tâm

quản lý DN.

đến việc nâng cao NLCT của sản phẩm.

- Về mô hình tổ chức DN: hiện

Tuy nhiên, những sản phẩm như vậy

nay nền kinh tế VN có nhiều loại hình


chưa nhiều. Trên thị trường thế giới,

DN. Trong đó, các loại hình DN chủ

những sản phẩm được đánh giá có chất

yếu gồm: DNNN, DN tư nhân, Công ty

lượng cao thì hầu hết là sản phẩm thô có

TNHH (2-50 thành viên), Công ty

lợi thế về tự nhiên hay giá lao động rẻ

TNHH 1 thành viên, Công ty Hợp

như dệt may, da giày. Tính độc đáo của

danh, Công ty Cổ phần, DN có vốn đầu

sản phẩm nói chung không cao, trừ một

tư nước ngoài. Các loại hình này rất

số sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa

phổ biến và phù hợp với điều kiện kinh

như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, còn


tế thị trường. Tuy nhiên, mô hình tổ

lại thì các sản phẩm khác hầu như đi sau

chức ở DN Việt Nam có những đặc thù

các nước về kiểu dáng, tính năng, thậm

sau:

chí còn lạc hậu so với thế giới.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng và
hậu mãi đã được các DN chú trọng, tuy

Một là, loại hình DNNN hiện đang
có số lượng khá lớn so với các nước
kinh tế thị trường.

nhiên, số lượng DN quan tâm đến điều

Hai là, các DN ngoài quốc doanh

này hiện vẫn chưa cao và qui trình bảo

gồm nhiều mô hình tổ chức: từ các

hành sản phẩm vẫn còn nhiều phức tạp.

HTX đến DN tư nhân và công ty tư


Tóm lại, chất lượng hàng hóa của

nhân. Tuy nhiên, số lượng DN ngoài

Việt Nam trong những năm gần đây đã

nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Qui mô
12


của loại hình DN này chủ yếu là các

2.2.2.2. Về vốn của DN VN

DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa.

Qui mô vốn của DN VN chủ yếu

Ba là, các mô hình DN ở VN có

là nhỏ và vừa, những năm gần đây thì

những “biến thể” do đang trong quá

quy mô vốn đăng ký bình quân của mỗi

trình hình thành, phát triển và tiếp tục

DN lại có xu hướng đi xuống. Năm


điều chỉnh.

2012, bình quân một DN đăng ký với

- Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý: Các loại hình DN khác nhau có cơ

số vốn 6,6 tỷ đồng, nhưng giảm xuống
5,1 tỷ đồng năm 2013

cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau.

Bình quân vốn của một DN là 43,8

Hiện tại khi thực hiện chức năng của bộ

tỷ đồng năm 2012, trong đó vốn bình

máy quản lý DN, nhiều công ty Cổ

quân 1 DNNN là 1515,4 tỷ. Trong khu

phần ở VN không phân biệt rõ ranh giới

vực ngoài quốc doanh, vốn bình quân

giữa quản lý và điều hành theo thông lệ

của 1 DN ngoài quốc doanh là 23 tỷ,


quốc tế. Chẳng hạn, Khi quy mô các

trong đó vốn bình quân của 1 DN tư

Công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông

nhân là 6,2 tỷ; công ty hợp danh là

ít, có công ty cổ phần chỉ có 3 cổ đông

0,011 tỷ; công ty TNHH là 12,57 tỷ;

thì thường không có sự tách bạch giữa

công ty cổ phần là 63,46 tỷ. Trong khi

chủ sở hữu và người điều hành trực

đó, vốn bình quân của 1 DN có vốn đầu

tiếp, mà các cổ đông thường đồng thời

tư nước ngoài là 286,3 tỷ.

là người điều hành công ty, tức là Đại

Với quy mô vốn nhỏ bé như vậy,

hội cổ đông sẽ đồng thời là thành viên


các DN Việt Nam khó có thể mở rộng

của Hội đồng quản trị.

quy mô sản xuất, điều này sẽ dẫn đến

- Về năng lực quản lý: Năng lực

chi phí cao vì vậy NLCT sẽ thấp, giá

quản lý của DN tập trung ở năng lực

bán sản phẩm sẽ cao do không có được

của người đứng đầu DN. Năng lực của

lợi thế kinh tế về quy mô. Nguồn vốn

người đứng đầu DN, đặc biệt là DNNN

hạn hẹn còn gây khó khăn cho DN

còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm

trong việc đổi mới trang thiết bị cũng

và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực

như đầu tư cho nghiên cứu để phát triển


KD nên chất lượng quản lý chưa cao.

sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới.

13


2.2.2.3. Năng lực công nghệ
trong DN VN

2.2.3. Thực trạng về môi trường KD
của DN Việt Nam

Trình độ công nghệ của DN quyết

2.2.3.1. Về Thể chế - chính sách

định đến tăng trưởng và phát triển nền

Từ 1986 và đặc biệt là từ khi

kinh tế mỗi quốc gia. Hiện trạng công

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường

nghệ của ngành và lĩnh vực sản xuất,

(1989) đến nay, thể chế chung về KD,

năng lực thích ứng và khả năng đổi mới


tài chính, đất đai, đầu tư… được hình

công nghệ trong các DN có thể được

thành và hoàn thiện dần. Cụ thể là,

kiểm định bằng khả năng cạnh tranh,

khuôn khổ pháp luật về KD: được hình

mức độ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất

thành với nhiều luật quan trọng như

trong nước trên thị trường trong và

Luật đầu tư nước ngoài tại VN (ban

ngoài nước và do đó liên quan đến khả

hành năm 1987); Luật DN tư nhân và

năng tồn tại và phát triển của DN.

Luật Công ty (1990); Luật DNNN

Theo kết quả điều tra đối với toàn

(1995); Luật Hợp tác xã (1996) và Luật


bộ DN năm 2011, chỉ có khoảng 8%

DN (1999)… Các văn bản này được

DN chỉ tiến hành hoạt động nghiên cứu

sửa đổi nhiều lần và hiện nay là Luật

và triển khai (R&D), trong khi khoảng

DN (2005), Luật Hợp tác xã (2003),

5% chỉ cải tiến công nghệ có sẵn, có

Luật Đầu tư (2005)… Pháp luật KD

84% DN được điều tra cho biết họ

quy định rõ về thành lập DN, đăng ký

không có bất cứ chương trình cải tiến

KD, hoạt động của DN và phá sản DN.

hoặc phát triển công nghệ nào.

Luật KD tạo “sân chơi” bình đẳng giữa

Với trình độ công nghệ thấp như


các chủ thể KD, tạo môi trường thông

hiện nay, NLCT của các DNVN bị

thoáng cho hoạt động KD, tạo bước đột

giảm không những do sử dụng công

phá về cải cách hành chính…. Những

nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp mà

đổi mới trong pháp luật KD tạo điều

trong tương lai, nó cũng là yếu tố ảnh

kiện thuận lợi cho các DN gia nhập thị

hưởng đến khả năng tăng trưởng trong

trường, thực hiện việc KD hiệu quả và

dài hạn khi các lợi thế về lao động rẻ

dễ dàng hơn. Hoặc như những đổi mới

đang mất dần và NLCT tăng trưởng bị

trong Luật đất đai không chỉ tạo điều


giảm một cách tương đối.

kiện thuận lợi cho các DN về mặt bằng

14


KD mà còn giúp các DN có điều kiện

nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây

thế chấp để vay vốn.

dựng, vận hành, KD được đa dạng hoá,

2.2.3.2. Về kết cấu hạ tầng

mở rộng.
2.2.3.3. Đánh giá tổng thể về

Trong những năm qua, Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta đã dành sự quan

môi trường KD của VN đối với DN

tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống

Theo báo cáo “Đánh giá môi


kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó,

trường KD năm 2014” của World

hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát

Bank, chỉ số xếp hạng môi trường KD

triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây

thuận lợi của Việt Nam năm 2014 là 72

dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo

trên tổng số 189 quốc gia. Đây là kết

đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát

quả của việc cải thiện hệ thống thông

triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm

tin tín dụng quốc gia, giảm lãi suất tín

nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an

dụng. Đồng thời, trong thời gian qua,

ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá


Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện

đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách

cho các công ty giảm bớt chi phí thuế

giữa các vùng, miền. Một số công trình

bằng cách giảm mức thuế thu nhập DN.

hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu

Những lĩnh vực mà Việt Nam đã cải

chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo

cách trong quy định KD bao gồm: vay

diện mạo mới cho đất nước. Năng lực

vốn (thông tin tín dụng), nộp thuế …

công nghệ và chất lượng nguồn nhân

Ngoài ra, World Bank cũng đưa ra đánh

lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý

giá xếp hạng về các lĩnh vực khác trong


và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng

môi trường KD của Việt Nam như điểm

lên.

khởi đầu KD: 125; xin cấp giấy phép
Nguồn lực đầu tư phát triển kết

xây dựng: 22; kết nối điện: 135; đăng

cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng.

ký tài sản: 33; vay vốn: 36; nộp thuế:

Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và

173; giải quyết tình trạng phá sản: 104;

đang mở rộng sự tham gia của toàn xã

thương mại xuyên biên giới: 75 … Căn

hội, nhất là đầu tư của các DN vào các

cứ vào kết quả này, Chính phủ VN có

dự án giao thông, khu công nghiệp, khu

thể điều chỉnh hoặc thay đổi nhằm cải


đô thị mới và đóng góp tự nguyện của

thiện các yếu tố môi trường KD cho

nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng

phù hợp.
15


3. Giải pháp và khuyến nghị nâng

3.1.3. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá

cao NLCT của DNVN trong điều

DN nhà nước
Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần

kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Về phía Nhà nước

hóa DNNN, chúng ta cần: Một là, phải

3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô

thể hiện cụ thể bằng pháp luật mô hình

Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định


của chủ sở hữu và cơ quan chủ quản.

lạm phát và giữ lãi suất ở mức hợp lý.

Hai là, xác định rõ vai trò, lĩnh vực sản

Để làm tốt điều này, Chính phủ cần có

xuất, KD của DNNN để DN không phải

những định hướng chính sách tiếp tục

làm thay hay lấn sân sang các lĩnh vực

ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm

mà các DN thuộc các thành phần kinh

chế lạm phát.

tế khác làm tốt, có hiệu quả cao. Ba là,

3.1.2. Cải thiện môi trường và điều

phải thể hiện quyết tâm cao trong việc

kiện KD đối với DN.

thực hiện cổ phần hóa.


Chính phủ cần tiếp tục phát triển

3.1.4. Quyết tâm xử lý vấn đề nợ xấu

cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật để DN dễ

Để giải quyết tốt vấn đề nợ xấu,

dàng tiếp cận với các yếu tố đầu vào

Chính phủ phải quyết tâm giải quyết

của quá trình sản xuất như đất đai, năng

các mục tiêu như: cải thiện thanh

lượng…, giảm được chi phí sản xuất,

khoản, nâng cao sự an toàn, lành mạnh

nâng cao năng lực vận tải…

và hiệu quả hoạt động của các tổ chức

Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện

tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín

hệ thống pháp luật theo hướng minh


dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc

bạch, ổn định và không phân biệt đối

đẩy sản xuất KD.

xử giữa các khu vực kinh tế.

3.2. Về phía DN

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trên cơ sở tạo điều kiện

3.2.1. Đổi mới tổ chức, nâng cao trình
độ năng lực quản lý của DN

thuận lợi cho các DN nhưng không

Để nâng cao trình độ tổ chức quản

buông lỏng quản lý hoạt động sản xuất

lý DN, cần hiện đại hóa quản lý theo

KD của DN.

hướng đổi mới căn bản mô hình tháp
truyền thống, áp dụng linh hoạt các mô
hình tổ chức quản lý hiện đại, linh hoạt

như mô hình tổ chức mạng lưới, ma
16


trận. Lựa chọn mô hình tổ chức DN phù

và chịu sự chi phối của nhu cầu, thị

hợp nhằm phát huy được vai trò của các

hiếu, mùa vụ, nhưng DN cũng nên có

bộ phận trong DN, tạo sự gắn kết trong

chiến lược giá cả nói chung và giá cả

DN, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác và

của từng sản phẩm trong từng giai đoạn

huy động nguồn lực với các đối tác bên

cụ thể.
- Về chiến lược thị trường: DN

ngoài.
Nâng cao trình độ năng lực của

phải nghiên cứu thị trường để nắm bắt


cán bộ quản lý. Tích cực đào tạo đội

các thông tin về cung, cầu, giá cả, đối

ngũ cán bộ quản lý DN về cả kiến thức

thủ cạnh tranh… để từ đó có thể lựa

chuyên môn, kiến thức quản lý và cả về

chọn được mặt hàng KD, đối tượng

pháp luật, tin học, ngoại ngữ… Thường

giao dịch, phương thức KD sao cho đạt

xuyên rèn luyện kỹ năng quản lý trong

hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị

mọi công việc trong DN.

trường còn giúp các DN tổ chức tốt hệ

Chú trọng đầu tư cho hoạt động

thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý


- Về hoạt động xúc tiến thương

DN.

mại: DN Việt Nam cần tăng cường hoạt

3.2.2. Nâng cao năng lực marketing

động này hơn nữa. Các DN Việt Nam

của DN

có thể sử dụng những phương tiện

Nâng cao năng lực marketing đòi

truyền thông đại chúng như sách báo, ti

hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện

vi… để quảng cáo cho sản phẩm và DN

pháp về nghiên cứu thị trường, sản

của mình.
- Về thâm nhập thị trường: Các

phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán
hàng,…


DN cần thiết lập kênh phân phối phù

- Về chiến lược sản phẩm: phải

hợp để nâng cao năng lực thâm nhập thị

xác định rõ phân khúc thị trường của

trường. Các DN cần thiết lập các kênh

sản phẩm và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu

phân phối hiện đại.

chuẩn về chất lượng và đủ số lượng

3.2.3. Nâng cao năng lực sáng tạo

cung ứng cho thị trường.

trong DN

- Về chiến lược giá cả: Có chiến

Nền kinh tế thị trường đang tiến

lược giá cả phù hợp, tuy rằng giá cả

đến nền kinh tế tri thức như hiện nay thì


hàng hóa dựa trên cung-cầu thị trường

việc nâng cao năng lực sáng tạo phải
17


càng được coi trọng. Nâng cao năng lực

3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và

sáng tạo không chỉ là phát minh, sáng

nâng cao năng lực công nghệ của

chế mà có thể là cải tiến kỹ thuật, đổi

DN

mới sản phẩm… Ngoài việc mua sắm

Để sử dụng có hiệu quả các thiết

thiết bị, công nghệ mới, mua bản quyền

bị, công nghệ của DN thì nhà quản lý

sản xuất, các DN cần chú ý tạo ra bầu

DN cần phải tổ chức sản xuất, bố trí


không khí lao động sáng tạo và phải có

nhân sự và thời gian khai thác hợp lý.

khen thưởng xứng đáng cho những

Ngoài việc tổ chức chia ca sản xuất để

sáng tạo của nhân viên. Bên cạnh đó,

khai thác tối đa thiết bị, công nghệ thì

DN có thể liên kết với các trường Đại

cần chú ý tới chế độ bảo trì, bảo dưỡng

học, viện nghiên cứu… để có thể có

máy móc thiết bị, nâng cao trình độ kỹ

được nguồn nhân lực cao cấp với chi

năng sử dụng thiết bị công nghệ của

phí thấp.

người lao động. Thêm vào đó, các DN

3.2.4. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực


cần tiến hành đổi mới thiết bị công

trong DN

nghệ lạc hậu, khai thác tốt thiết bị công

3.2.4.1. Sử dụng hiệu quả
nguồn vốn, tài sản của DN
Trong khi các DN Việt Nam có
quy mô vốn nhỏ, khả năng huy động

nghệ hiện có, từng bước cải tiến thiết bị
công nghệ cho phù hợp với điều kiện
của DN, tiến tới cố gắng làm chủ thiết
bị công nghệ mới.

vốn thấp thì việc sử dụng hiệu quả

3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và

nguồn vốn, tài sản của DN là cách hữu

nâng cao chất lượng lao động

hiệu giúp nâng cao lực cạnh tranh. Để

trong DN.
Để sử dụng hiệu quả lao động

sử dụng vốn hiệu quả, các DN cần chú

trọng đến một số vấn đề sau:

trong DN, DN cần tạo ra bầu không khí

- Định kỳ, các DN cần đánh giá lại

dân chủ và nhiệt huyết, tăng quyền tự

nguồn vốn của DN từ quy mô, cơ cấu,

chủ, tự quyết cho người lao động, phát

mức độ đáp ứng của vốn đến hiệu quả

huy tối đa năng lực sáng tạo của người

sử dụng vốn của DN để điều chỉnh kịp

lao động từ cấp quản lý cho đến người

thời.

lao động trực tiếp.
DN cũng cần chú trọng các khâu

- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguồn vốn, tài sản của DN.

trong công tác cán bộ từ tuyển chọn, bố
18



trí, sử dụng, đào tạo và có chính sách

bảo cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần cho

đãi ngộ hợp lý cho người lao động, đảm

người lao động.

19


2


3



×