Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CÂU HỎI LÝ THUYẾT TỔNG HỢP MÔN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.36 KB, 17 trang )

1. PHÂN BIỆT TIỀN GỬI CÓ KÌ HẠN VÀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KÌ
HẠN?
Giống nhau:
- Đều là tiền gửi có kì hạn.
- Lãi suất được hưởng thường cao (vì mục đích chủ yếu của người gửi tiền là
hưởng lãi).
- Ít biến động do có kì hạn cố định.
Khác nhau:
Tiền gửi có kì hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn

- Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi của tổ
chức và cá nhân mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền
nhất định theo thỏa thuận với tổ chức
nhận tiền gửi.

- Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của
khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi
và rút tiền. Tiền lãi được thanh toán định
kì hàng tháng hoặc thanh toán một lần
vào thời điểm đáo hạn cùng với vốn gốc,
có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm
- Đối tượng gửi tiền bao gồm cá nhân không kỳ hạn.
và tổ chức.
- Đối tượng gửi tiền là các cá nhân.
- Mục đích sử dụng đã có trước, chủ
yếu là hưởng lãi nên thường được gửi - Mục đích sử dụng tiền chưa xác định
rõ, đây chỉ là phần tiền dư thừa của cá
với kì hạn ngắn.


nhân, tạm thời chưa sử dụng đến nên
thường được gửi với kì hạn dài.
- Dễ dàng chuyển đổi qua tiền gửi - Thủ tục chuyển đổi qua tiền gửi không
không kì hạn để thanh toán.
kì hạn khó khăn, thời gian lâu vì phải tất
toán sổ tiết kiệm.
- Giấy tờ pháp lý là hợp đồng tiền gởi
- Giấy tờ pháp lý là sổ tiết kiệm.
có kỳ hạn.

2. Cách hạch toán nợ - có của NHTM đối với các khoản tiền gửi của khách
hàng?
Trả lời:
Tiền gởi đối với ngân hàng là nguồn vốn. Vì vậy khi khách hàng gửi tiền 
nguồn vốn của ngân hàng tăng  ngân hàng ghi Có vào tài khoản tiền gởi.
1


Ngược lại, Khi khách hàng rút tiền  nguồn vốn của ngân hàng giảm 
ngân hàng ghi Nợ vào tài khoản tiền gởi.
3. So sánh nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi và nghiệp vụ huy động vốn từ đi
vay của NHTM?
Trả lời:
Tiêu chí
Tiền gửi
Điều kiện hoàn Theo yêu cầu của người gửi

Tiền vay
Chỉ phải trả khi đáo hạn


trả
Tính ổn định

Thấp hơn tiền vay cùng kỳ hạn

Cao hơn tiền gửi cùng

Dự trữ bắt buộc

Phải DTBB (QD 379 24/2/2009)

kỳ hạn
Không phải dự trữ bắt

Bảo hiểm tiền gởi

buộc.
NH phải mua bảo hiểm cho tiền Không phải mua bảo

gửi;
Tính đa dạng của Rất đa dạng

hiểm
Kém đa dạng hơn

các sản phẩm huy
động
Tỷ trọng trong Chiếm tỷ trọng lớn và là mục tiêu Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn
tổng nguồn vốn tăng trưởng hàng năm


và NH chỉ đi vay khi cần

của NH
Chi phí trả lãi

thiết
Cao hơn tiền gởi cùng kỳ

Thấp hơn tiền vay cùng kỳ hạn.

hạn.
Tính

thường

xuyên

- Thường xuyên, chủ động (vì - Chỉ khi cần thiết; Chủ
ngân hàng phải đợi tiền gửi từ động (ngân hàng vay khi
khách hàng).
thiếu tính thanh khoản
bằng cách phát hành trái
phiếu…)

Mục đích chính

Để thực hiện các nghiệp vụ tín Để phục vụ tính thanh

Đối tượng


dụng và đầu tư
khoản;
Nhận tiền gởi từ Cá nhân và tổ Thông thường đi vay từ
chức

là NHNN và các NHTM,
2


TC tài chính trong nước
và ngoài nước…
4. So sánh tiền gửi tiết kiệm không kì hạn và tiền gửi không kì hạn.
Giống nhau:
- Đều là tiền gửi không kỳ hạn.
- Lãi suất được hưởng thường thấp (lãi suất không kỳ hạn).
- Biến động thường xuyên (không ổn định) do gửi và rút bất kỳ.
Khác nhau:

Tiền gửi không kì hạn

Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là
tiền gửi thanh toán được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thực hiện các giao
dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các
phương tiện thanh toán như: séc lĩnh
tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
chuyển tiền điện tử... nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán nhanh nhất của quý

khách.

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là
tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần
báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Lãi
suất của hình thức tiết kiệm này thường
thấp hơn nhiều so với loại có kỳ hạn và
tiền lãi chỉ được nhận vào ngày rút tiền
vì cách tính lãi dựa vào số ngày thực
gửi.
- Dùng để ký quỹ bảo lãnh/ký quỹ
- Được dùng để cầm cố/bảo lãnh hoặc
thanh toán.
ký quỹ bảo lãnh/thanh toán.
- Lãi suất cố định cho toàn bộ số dư
- Lãi suất có thể cao hơn lãi suất tiền
tiền gửi.
gửi thanh toán (lãi suất bậc thang)
nhưng vẫn thấp hơn lãi suất tiết kiệm có
kỳ hạn hoặc có thể bằng với lãi suất tiền
gửi thanh toán tùy theo chiến lược kinh
doanh của các ngân hàng.
- Khách hàng là các cá nhân.
- Khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp, cá nhân

3



5. Hãy trình bày các nhân tố chủ quan tác động đến việc huy động vốn từ tiền gởi của
NHTM ở Việt Nam, theo bạn trong điều kiện kỷ luật thị trường ngành ngân hàng
hiện nay thì nhân tố nào giữ yếu tố quyết định?
Trả lời:
-

Lãi suất;
Lòng tin của công chúng vào ngân hàng;
Tính cạnh tranh trên thị trường;
Địa bàn hoạt động của ngân hàng;
Uy tín, thương hiệu của ngân hàng;

- Tình hình tài chính của ngân hàng;
- Chất lượng dịch vụ của ngân hàng
- Trình độ công nghệ
- Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng, ATM….
Trong các nhân tố tác động đến huy động vốn từ tiền gởi của NHTM ở Việt Nam
hiện nay thì nhân tố lãi suất có tác động mạnh nhất. Do phần lớn người dân vẫn chưa có
nhiều kiến thức, trình độ dân trí còn thấp để hiểu rõ ngân hàng nào tốt hơn ngân hàng nào
nên sẽ vẫn dựa vào lãi suất ngân hàng khi gửi tiền.
6. Liệt kê các loại tiền gởi theo đối tượng gởi tiền?
Trả lời:
- Của cá nhân:
+ Tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn và có kỳ hạn)
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi không kỳ hạn
- Của tổ chức:
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi không kỳ hạn.

7. So sánh tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn?

Các chỉ
tiêu
Số lần

Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn

Khách hàng có thể gửi thêm
4

Khách hàng không được gửi


gửi tiền

vào tài khoản tiêt kiệm không
kỳ hạn nhiều lần.

tiền, không tất toán sổ tiết
kiệm sau mỗi lần giao dịch.

Lãi suất

Cách
thức

thanh
toán

sổ tiết kiệm đó chưa đến hạn tất
toán.

Không hạn chế về số lần rút
Số lần
rút tiền

thêm vào tài khoản tiết kiệm khi

Thấp hơn tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn.

Khi có nhu cầu rút tiền (trước
hạn hoặc đúng hạn), khách hàng
phải rút một lần cho toàn bộ số
tiền gửi và tất toán sổ tiết kiệm.
Cao hơn tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn.

- Vốn gốc: trả theo nhu cầu rút - Vốn gốc: trả một lần khi khách
tiền từng lần của khách hàng. hàng rút tiền.
- Tiền lãi: trả định kỳ mỗi
- Tiền lãi: tiền lãi được trả đầu
tháng theo ngày mở thẻ, ngân kỳ, định kỳ mỗi tháng theo ngày
hàng tự động ghi có vào tài

mở thẻ, hoặc trả một lần khi tất


khoản tiết kiệm cho khách
hàng.
Tiền lãi được tính theo số dư

toán.
Công thức tính lãi:
Tiền lãi = Số tiền gửi * số ngày

thực tế.

tính lãi * LSTK (ngày)
- Căn cứ vào loại tiền: VND,

- Tiết kiệm không kỳ hạn
Các sản
phẩm

ngoại tệ, vàng.
- Căn cứ vào kỳ hạn: 1 tuần, 3

bằng VND
- Tiết kiệm không kỳ hạn

tháng, 36 tháng, …
- Căn cứ vào phương thức trả lãi:

bằng ngoại tệ

đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ.


8. Căn cứ vào luật TCTD 2010, hãy so sánh NHTM và TCTD phi ngân hàng?
“NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
5


“TCTD phi NH là loại hình TCTD được thực hiện một hoặc một số hoạt động NH
theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng
các dịch vụ thanh tốn qua tài khoản của KH. TCTD phi NH bao gồm cơng ty tài
chính, cơng ty cho th tài chính và các TCTD phi NH khác.”
Giống:
- Cả 2 đều hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
- Cả 2 đều có nghiệp vụ tín dụng.
Khác:
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn qua tài khoản của KH, còn ngân hàng thương mại thì
được thực hiện.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại thì đầy đủ hơn, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng có thể chỉ chuyên biệt vào một 1 loại hình tín dụng nào đó.

9. Phân biệt xử lý nợ và xử lý tài sản bảo đảm của NHTM? Có phải khi nào xử lý nợ
thì cũng kèm theo biện pháp xử lý tài sản bảo đảm khơng?
- Xử lý nợ là việc ngân hàng xem xét và có các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ
khơng được thanh tốn đúng hạn.
- Xử lý tài sản là việc ngân hàng sau khi đã áp dụng các biện pháp nghiệp vụ: động viên,
thương lượng, tạo áp lực đế khách hàng chủ động hồn tất các nghĩa vụ nợ q hạn mà
khơng thành thì buộc phải thơng qua quy trình tố tụng để đi đến phát mãi tài sản nhằm thu
hồi nợ.
Do vậy, khơng phải khi nào xử lý nợ cũng sẽ kèm theo việc xử lý tài sản. (kế cá trong

trường hợp, khách hàng hồn tồn chủ động, tự nguyện bán tài sản đảm bảo trước khi ngân
hàng khởi kiện hoặc trong q trình hòa giải tại phiên tòa thì cũng chưa gọi là xử lý tài sản)
10.Trình bày các biện pháp có thể thực hiện để thu hút tiền gửi của NHTM?
- Biện pháp kinh tế
• Lãi suất hấp dẫn: là yếu tố quan trọng đầu tiên nhằm thu hút các loại tiền gửi phi
giao dịch. Lãi suất phải hội đủ hai yếu tố:
 Đảm bảo an tồn về mặt giá trị: nghĩa là mức lãi suất phải tương đương với thị
trường và bảo đảm sinh lời trong điều kiện có lạm phát nhẹ. Mặt khác, lãi suất tiền gửi
phải tương đương với lãi suất tín dụng, tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả.
 Khơng đơn thuần là lãi suất cơng bố mà ngân hàng cần quan tâm đến lãi suất khách
hàng gửi tiền thực nhận (lãi suất hiệu dụng).
6




Thưởng vật chất: như tặng quà nhân các dịp lễ, tết, hỏi thăm chúc mừng vào các dịp

đặc biệt của khách hàng như ngày sinh, ngày cưới…
- Biện pháp kỹ thuật
• Cải tiến các phương tiện thanh toán: nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ
thanh toán, đảm bảo thỏa mãn yêu cầu an toàn, chính xác, nhanh chóng cho các giao dịch
của khách hàng.
• Đa dạng hóa các hình thức gửi tiền: nhằm làm cho sản phẩm luôn được đổi mới theo
nhu cầu khách hàng và tạo sự khác biệt.
• Tạo nhiều tiện ích cho người gửi tiền: thời gian phục vụ 24/24 giờ ngày, gửi và rút
tiền thuận lợi, giao tiền tận nhà, rút tiền ở địa phương khác…
- Biện pháp tâm lý
• Tạo uy tín cho ngân hàng: nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao cơ sở vật chất,
thái độ phục vụ chuyên nghiệp.

• Marketing hiệu quả: nhằm tạo sự khác biệt với ngân hàng khác như logo, trang phục,
khẩu hiệu biểu trưng…
• Tham gia các hoạt động cộng đồng: tài trợ, tổ chức các sự kiện cộng đồng… gây
tiếng vang, tạo thanh thế với công chúng.
• Củng cố lòng tin của dân chúng bằng việc tuân thủ đóng bảo hiểm tiền gửi theo quy
định Chính phủ.
11. Hãy trình bày đặc trưng kinh doanh của NHTM hiện đại?
Với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro, kinh doanh ngân hàng có những
đặc trưng cơ bản sau đây:
- Là một DN, một đơn vị kinh tế;
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ NH=>DN đặc biệt;
- Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh có điều kiện
Những điều kiện cơ bản quy định trong kinh doanh ngân hàng gồm có:
 Quy định về mức vốn pháp định khi thành lập ngân hàng.
 Quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị điều hành, kiểm soát, kiểm toán nội bộ,
quản lý rủi ro … của ngân hàng.
 Quy định về các mức đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
 Quy định về phạm vi hoạt động được phép của ngân hàng.
7


- Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là các tài sản tài chính;
- Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính chất trung gian
 Trung gian về mệnh giá:
 Trung gian kỳ hạn:
 Trung gian lãi suất:
 Trung gian thanh khoản:
-

Hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối mạnh mẽ của môi trường.

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt có rủi ro hệ thống cao.

câu, ngoài các ý trên, các ý khác đúng vẫn được tính điểm)
- Là NHTM giảm dần sự lệ thuộc vào hoạt động cho vay, tăng tỷ trọng hoạt động trong các
lãnh vực khác như bảo lãnh, đầu tư, mở sàn giao dịch ngoại hối/ chứng khoán và cung cấp các sản
phẩm tài chính.
- Là NHTM có xu hướng phát triển đa dạng hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau như: dịch
vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn tài chính,…
- Là NHTM hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và chất xám, có chiến lược
quản trị rủi ro tích cực.
- Là NHTM không ngồi đó đợi khách hàng đến với mình mà chủ động sản xuất và bán các
sản phẩm tài chính cho khách hàng.
- Là NHTM hoạt động đa năng trên nhiều đối tượng khách hàng và sản phẩm tài chính.
- Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là các tài sản tài chính.
- Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính chất trung gian.
- Hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối mạnh mẽ của môi trường kinh tế xã hội.
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt và có rủi ro hệ thống cao.
- Tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro có thể kiểm soát được.

12.Như thế nào là rủi ro tín dụng (Credit Risk)? Hãy phân loại rủi ro tín dụng?
Rủi ro tín dụng thường chỉ biến cố chậm trả/không trả nợ của người đi vay so với
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, điều này có thể mang lại tổn thất tài chính cho ngân
hàng;
Căn cứ vào cấu trúc thành phần, có thể phân biệt rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro
giao dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch là loại rủi ro có tính kỹ thuật, nó bao hàm ba loại rủi ro cụ thể là rủi ro lựa
chọn ; rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

8



Hình 1.1 Cấu trúc của rủi ro tín dụng
Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro liên quan đến khâu thẩm định và phân tích khách hàng
trước khi ra quyết định cấp tín dụng. Khi tiếp nhận một đề nghị vay từ phía khách hàng, do
hiện tượng thông tin bất cân xứng (Asymmetric information) ngân hàng luôn luôn phải
đứng trước một sự lựa chọn bất lợi (Adverse selection): đó là khả năng chấp thuận một
khách hàng xấu, một khỏan vay có độ an toàn thấp đồng thời với việc loại bỏ một khách
hàng tốt, một khỏan vay có độ an toàn cao. Sự lựa chọn không đúng là một trong các
nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc ngân hàng phải đương đầu với khả năng không thu
được vốn ban đầu.
Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo cho sự an toàn của một khỏan tín
dụng được ngân hàng chấp thuận. Đó là các tiêu chuẩn về tài sản bảo đảm, về vốn đối ứng
mà khách hàng vay phải có, về những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng
và khách hàng vay ... Những điều kiện này tạo tiền đề cho một mối quan hệ chặt chẽ, đầy
đủ cơ sở pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng trong trường hợp xảy ra tranh chấp
sau này. Mặt khác chúng cũng tạo ra những rào cản kỹ thuật buộc khách hàng vay phải
tuân thủ những thỏa thuận với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, ngăn chặn những hành vi
gây bất lợi cho ngân hàng xuất phát từ rủi ro đạo đức (Moral hazard) của người vay.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến những tác nghiệp trong quá trình thực hiện
giao dịch tín dụng chẳng hạn như: việc thiết lập và thực hiện một quy trình cấp tín dụng
chặt chẽ, trải qua nhiều bước liên hòan kể từ khi khách hàng đệ trình đề nghị vay vốn cho
đến khi khoản tín dụng đó kết thúc đúng như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; việc quy
định và thực hiện các buớc kiểm soát trong và sau khi cho vay thông qua quy trình giải
ngân, quy trình xử lý nợ có vấn đề ... Những sai sót trong quá trình tác nghiệp có thể làm
gia tăng khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tổn thất trong quá trình thực hiện một khoản tín
dụng.
9


Hạn chế rủi ro giao dịch là công việc bắt buộc của tất cả các ngân hàng trong quá

trình cấp tín dụng. Tuy nhiên điều đó chưa đủ, bởi lẽ rủi ro vẫn có thể xảy ra trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng nếu như từng giao dịch được kiểm soát chặt chẽ nhưng tổng
thể danh mục cho vay của ngân hàng bị thả nổi. dẫn đến cơ cấu danh mục bất hợp lý. Mặt
khác, đứng ở góc độ toàn danh mục cho vay, rủi ro của một khoản vay bất kỳ nào đó không
chỉ phụ thuộc vào rủi ro riêng biệt của nó khi tồn tại độc lập mà còn phụ thuộc vào sự
tương quan với rủi ro của các khoản cho vay khác. Trên thế giới, trào lưu quản trị danh
mục hiện đại theo quan điểm của các nhà đầu tư xuất hiện vào đầu thập niên 50 tại Mỹ, đã
từng bước thâm nhập vào hoạt động ngân hàng, khiến cho các nhà quản trị ngân hàng quan
tâm nhiểu hơn đến rủi ro danh mục. Do vậy bên cạnh rủi ro giao dịch các ngân hàng
thương mại cũng đồng thời phải quan tâm đến rủi ro danh mục.
Rủi ro danh mục là rủi ro gắn liền với một danh mục cho vay thiếu hiệu quả của
ngân hàng thương mại. Hậu quả của nó có thể làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại thiếu an toàn, giảm sút lợi nhuận, tổn thất cho vay vượt quá giới hạn chịu đựng
của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn, mỗi
ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Có thể nói rủi ro nội tại có tính tất
yếu, không thể triệt tiêu vì nó thuộc về bản tính vốn có của đối tượng mà ngân hàng đầu tư,
các biện pháp của ngân hàng chỉ có thể giúp kiểm soát từ đó hạn chế nó mà thôi.
Rủi ro tập trung là loại rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay
của ngân hàng, đi ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ.
13.Trình bày các vấn đề cần thẩm định khi quyết định cho vay của NHTM, theo anh chị
vấn đề nào là quan trọng trực tiếp nhất đến quyết định cho vay?
o
o
o
o

Thẩm định hồ sơ pháp lý KH;
Thẩm định tình hình tài chính KH;

Thẩm định phương án vay vốn KH;
Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay;
Thẩm định phương án vay vốn KH là quyết định trực tiếp

14.
Trình bày các phương thức cho vay theo quy định hiện hành?
o Cho vay từng lần:
o Cho vay theo hạn mức tín dụng:
o Cho vay theo dự án đầu tư:
o Cho vay hợp vốn:
o Cho vay trả góp:
10


o Cho vay theo HMTD dự phòng:
o Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
o Cho vay theo hạn mức thấu chi:
15.Hãy trình bày vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động tại NHTM?
 Đóng vai trò là “tấm đệm” giúp chống lại rủi ro phá sản.
 Là điều kiện bắt buộc để NH được thành lập và hoạt động trước khi huy động được
những khoản tiền gởi đầu tiên.
 Vốn CSH tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài
chính của NH.
 Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các dịch vụ mới,
trang thiết bị mới.
 Vốn CSH là phương tiện điều tiết tăng trưởng giúp đảm bảo sự tăng trưởng của NH
được duy trì ổn định vào lâu dài.
16.Hãy trình bày các nguyên tắc huy động vốn, quan điểm của Bạn về nguyên tắc
“đảm bảo tính hiệu quả trong huy động vốn”?








Hoàn trả đầy đủ vốn gốc và tiền lãi cho khách hàng đúng hạn.
Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
Giữ bí mật thông tin liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Đảm bảo tính hiệu quả trong huy động vốn:
Không để xảy ra sự sụt giảm đột ngột, bất thường của nguồn vốn huy động
Đảm bảo tính hiệu quả trong huy động vốn:
- Lãi suất huy động phải hợp lý.
- Xác định động cơ của người gửi tiền để áp dụng hình thức huy động phù
hợp…
17.Trình bày mối quan hệ giữa thời hạn cho vay, thời gian ân hạn và thời hạn thu nợ ?
Dựa vào đâu để xác định thời gian ân hạn và thời hạn thu nợ?
18.Theo quy chế cho vay hiện hành thì cơ cấu lại thời hạn trả nợ là gì?
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay
đối với các khoản nợ vay của khách hàng theo hai phương thức sau:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc
và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng
tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
b) Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp
đồng tín dụng.
11


19.Trình bày tóm tắt quy trình cho vay, theo bạn bước nào quan trọng nhất vì sao?

Các giai đoạn của quy Nguồn và nơi cung cấp
Nhiệm vụ của Ngân
trình
thông tin
hàng ở mỗi giai đoạn
(1)
(2)
(3)
Lập hồ sơ đề nghị - Khách hàng đi vay - Tiếp xúc, phổ biến và
cung cấp tín dụng
cung cấp thông tin
hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn
Phân tích tín dụng
- Hồ sơ đề nghị vay từ - Tổ chức thẩm định các
giai đoạn trước chuyển mặt tài chính, chi phí tài
sang.
chính do cá nhân hoặc
- Các thông tin bổ sung bộ phận thẩm định thực
từ phỏng vấn, hồ sơ hiện
khác
Quyết định tín dụng
Các tài liệu và thông tin Quyết định cho vay
từ giai đoạn trước hoặc từ chối cho vay
chuyển sang và báo cáo dựa vào kết quả phân
kết quả thẩm định.
tích.
- Các thông tin từ nguồn
khác
Giải ngân


- Quyết định cho vay và
các Hợp đồng khác.
- Chứng từ làm cơ sở
giải ngân.

- Thẩm định chứng từ
theo điều kiện của hợp
đồng trước khi phát tiền
vay.

Giám sát và quản lý - Thông tin từ nội bộ - Phân tích hoạt động tài
tín dụng
ngân hàng
khoản, báo cáo tài
- Các báo cáo định kỳ chính, kiểm tra quá
của người vay.
trình sử dụng vốn vay.
- Thông tin khác
- Tái xét và xếp hạng tín
dụng.
- Thanh lý Hợp đồng tín
dụng

Kết quả mỗi giai đoạn
(4)
- Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sang giai
đoạn sau
- Báo cáo kết quả thẩm

định, chuyển sang bộ
phận có thẩm quyền
quyết định tín dụng.
- Quyết định hoặc từ
chối theo kết quả thẩm
định.
- Tiến hành các thủ tục
pháp lý như: ký HĐTD,
HĐTC công chức và
các hợp đồng khác.
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng hoặc
vào tài khoản bên thứ 3
theo yêu cầu khách
hàng.
- Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các bước
xử lý thích hợp.
- Thực hiện các thủ tục
thanh lý hợp đồng.

20.Nhận định “Nghiệp vụ bao thanh toán và nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là một”
đúng hay sai? Quan điểm của bạn?
21.Nhận định “Nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn ít rủi ro hơn nghiệp vụ cho vay” đúng hay
sai? Quan điểm của bạn?
22.Trình bày sơ đồ thanh toán séc trong giao dịch hàng hoá
(1) Phát sinh thanh toán giữa người mua và người bán; Người mua thanh toán cho
người bán bằng séc.
(2) Người bán là người thụ hưởng séc nộp tờ séc cho NH của mình để nhờ thu hộ.
12



(3) NH thu hộ chuyển các thông tin cho NH của người mua để yêu cầu được thanh toán.
(4) NH thanh toán trích tài khoản của người mua và báo cho ngừoi mua biết về việc đã
thanh toán
(5) NH thanh toán chuyển tiền thanh toán cho người bán thông qua ngân hàng của
người thụ hưởng/ ngân hàng thu hộ.
(6) NH thu hộ nhập tiền vào tài khoản người bán và báo cho người bán / người thụ
hưởng biết séc đã được thanh toán.

23.Trình bày sơ đồ sử dụng uỷ nhiệm chi
(1) Người mua và người bán có quan hệ mua bán hàng hóa hoặc/và dịch vụ với nhau
(2) Người mua viết ủy nhiệm chi yêu cầu ngân hàng của mình thanh toán tiền mua hàng
cho người bán
(3) Ngân hàng của người mua thanh toán tiền cho người bán thông qua ngân hàng của
người bán
(4) Ngân hàng của người bán thông báo cho người bán việc người mua đã thanh toán
tiền

13


24.Trình bày sơ đồ sử dụng uỷ nhiệm thu

(1) Người mua và người bán có quan hệ mua bán hàng hóa hoặc/và dịch vụ với nhau
(2) Người thụ hưởng/ người bán lập ủy nhiệm thu yêu cầu ngân hàng của mình thu hộ
tiền bán hàng từ người mua
14



(3) Ngân hàng của người thụ hưởng báo cho người mua thông qua ngân hàng của người
mua
(4) Ngân hàng của người mua thanh toán tiền cho phía ngân hàng người thụ hưởng và
thông báo cho người mua về việc đã thanh toán
(5) Ngân hàng người thụ hưởng nhận được tiền báo cho người thụ hưởng biết việc thanh
toán đã hoàn tất
25.Trình bày các biện pháp bảo đảm tín dụng
a/ Thế chấp tài sản
• Khái niệm
Thế chấp là hình thức bảo đảm trong đó bên thế chấp dùng tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên nhận thế chấp (ngân hàng)
và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
b/ Cầm cố tài sản
Cầm cố là việc bên đi vay giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay
(ngân hàng) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Bên cầm cố có thể trực tiếp giữ hoặc ủy
quyền cho bên thứ ba giữ tài sản cầm cố.
c/Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghiã vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghiã vụ.
• Các loại bảo lãnh
Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản hoặc bằng uy tín
Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh bằng uy tín là hình thức bảo lãnh chỉ dựa vào uy tín của người bảo lãnh.
Theo qui định của pháp luật hiện hành bên bảo lãnh không phải là tổ chức tín dụng chỉ
được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Còn các tổ chức tín dụng được phép
bảo lãnh vay bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
d/ Tín chấp
Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo đảm

cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh, làm dịch vụ. Cá nhân/ hộ gia đìng nghèo được tín chấp phải là thành viên của tổ
chức đứng ra thực hiện tín chấp
15


Theo quy định hiện tại, có 6 tổ chức sau đây được thực hiện tín chấp là:


Hội Nông dân Việt Nam;



Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;



Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;



Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;



Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
26.Phân tích điểm giống và khác nhau giữa thế chấp và cầm cố tài sản trong hoạt
động ngân hàng; Theo bạn loại tài sản bảo đảm nào được sử dụng phổ biến

nhất trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam.


Ghi khái niệm thế chấp và cầm cố.
a/Khái niệm
Thế chấp là hình thức bảo đảm trong đó bên thế chấp dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên nhận thế chấp (ngân hàng) và không
chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
b/ Cầm cố tài sản
Cầm cố là việc bên đi vay giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay (ngân
hàng) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Bên cầm cố có thể trực tiếp giữ hoặc ủy quyền cho
bên thứ ba giữ tài sản cầm cố.

Giống nhau: đều là biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Khác nhau: Thế chấp không chuyển giao tài sản, còn cầm cố là chuyển giao tài sản;
Bất động sản là loại tài sản rất phổ biến trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, vì vậy
hầu hết các ngân hàng khi cho vay đều có quy định về việc nhận bất động sản làm bảo đảm
tiền vay.
Câu: Khi NHNN khống chế trần lãi suất tiền gởi, các NHTM phải sử dụng những
biện pháp nào để huy động vốn từ tiền gởi?
Câu: Bảo đảm tiền vay là gì? Tại sao NHTM khi cho vay thường áp dụng các
biện pháp bảo đảm tiền vay? Theo bạn tài sản bảo đảm tiền vay có phải là yếu tố
quan trọng nhất quyết định cho vay hay không? Tại sao?
- KN
16


- Mục đích BĐTV
Câu: Hãy nêu các rủi ro khi NHTM nhận hàng hóa làm TS BĐTV? Đề
xuất các biện pháp để hạn chế rủi ro?

- Một số HH khó bảo quản, dễ bị mất phẩm chất, bị giảm giá hoặc khó tiêu
thụ….
- Rủi ro liên quan đến cách thức quản lý khi nhận bảo đảm.
Biện pháp: lựa chọn HH và cách thức bảo đảm cho phù hợp với từng loại HH.

17



×