PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – KHÁI NIỆM
Điện di là một phương pháp được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu sinh học phân tử. Nó cho phép phân tách
trọng lượng của các phân tử sinh học, từ đó ta có thể xác định được trọng lượng phân tử của chúng.
Hoặc:
Điện di là sự di chuyển của các cấu tử mang điện trong dung dịch về các điện cực trái dấu dưới tác dụng của điện
trường.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – CÁC PHƯƠNG PHÁP
Điện di vùng (Zone electrophoresis – ZE)
Điện di đẳng tốc (Isotachophoresis – ITP)
Điện di đẳng điện (Isoelectric focusing – IEF)
Điện di mao quản (Capillary electrophoresis – CE)
Điện di trên gel
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
Thực hiện điện
Năm 1959
Raymond
và Winstraub
Năm 1969
di trên gel
Phát triển
Beber
polyacrylamide
phương pháp
và Osborn
không liên tục
SDS– PAGE
Giới thiệu về
Thập niên 1930
Năm 1964
Ornstein
và Davis
tác nhân gây
biến tính protein
và sodium
dodecyl sulfate
Năm 1970
Laemmli
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
Phân tích mẫu tinh sạch protein
Xác định khối lượng phân tử các chuỗi polypeptid
Tinh chế các protein biến tính
Thấm western
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
Phương pháp SDS- PAGE còn được gọi là phương pháp điện di trên gel acrylamide không liên tục và mẫu protein
được gây biến tính.
Trong kĩ thuật này protein được xử lý với chất tẩy SDS và tác nhân khử cầu nối disulfite là 2- mercaptoethanol
hoặc dithiotheitol (DTT).
Các phân tử tích điện âm sẽ di chuyển về cực dương
Phương pháp này gồm 2 lớp: Lớp gel gom và Lớp gel phân tách
Kĩ thuật SDS- PAGE có thể xác định được những phân tử protein có trọng lượng phân tử từ 10.000 – 200.000
Daltons
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
Nhuộm gel sau khi điện di
Phương pháp nhuộm dựa trên:
•Độ nhạy
•Giải nhạy
•Tiện dụng
•Tính kinh tế
•Thiết bị nhuộm
•Thiết bị đọc sẵn có
Có 2 phương pháp:
•Nhuộm Coomassie Brilliant Blue
•Nhuộm bạc
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình điện di:
Hệ đệm điện di
Điều kiện năng lượng
Các tác nhân gây biến tính protein
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI – SDS PAGE
Ưu điểm phương pháp SDS – PAGE:
•Không bị nóng chảy trong quá trình điện di
•Dung dịch đệm không bị tiêu hao
•Các dạng các nhau của nucleic acid chạy ổn định
Nhược điểm phương pháp SDS – PAGE:
•Khó khăn trong quá trình rót gel
•Có thể gây biến tính mẫu
•Độ bền cững vật lí kém