Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG TẠI XÃ THẠNH HẢI VÀ XÃ THẠNH PHONG, HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.39 KB, 38 trang )

BÁO CÁO

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG VÀ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG TẠI XÃ
THẠNH HẢI VÀ XÃ THẠNH PHONG, HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

Bản thảo, Tháng 07 năm 2012


Mục lục
Từ Viết Tắt -------------------------------------------------------------------------------------------------- iv
Danh mục hình ---------------------------------------------------------------------------------------------- v
Danh mục bảng -------------------------------------------------------------------------------------------- vi
I. Giới thiệu -------------------------------------------------------------------------------------------------- 1
II. Phương pháp -------------------------------------------------------------------------------------------- 3
III. Kết quả --------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
1. Ấp 8 Cồn Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú(14/06/2012) ------------------------- 4
1.1 Sơ lược về vị trí khảo sát --------------------------------------------------------------------- 4
1.2 Các sinh kế chính và tỷ lệ nguồn lao động------------------------------------------------ 5
1.3 Lịch mùa vụ và các hiện tượng thời tiết tại ấp 8 Cồn Bửng -------------------------- 5
1.4 Phân tích ma trận tổn thương ấp 8 --------------------------------------------------------- 8
1.4.1 Yếu tố Tự nhiên- Sinh Kế --------------------------------------------------------------------------- 8
1.4.2 Yếu tố Tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên ----------------------------------------------------- 9
1.4.3 Yếu tố Tự nhiên - Sử dụng đất ------------------------------------------------------------------ 10
1.4.4 Yếu tố phi Tự nhiên – Sinh kế ------------------------------------------------------------------- 10
1.4.5 Yếu tố phi Tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên ---------------------------------------------- 11
1.4.6 Yếu tố phi Tự nhiên – Sử dụng đất ------------------------------------------------------------ 11

1.5 Bản đồ rủi ro ấp 8 ----------------------------------------------------------------------------- 12
1.6 Tính dễ tổn thương và khả năng thích ứng của người dân ấp 8 với BĐKH (kết
quả thảo luận nhóm SWOT) --------------------------------------------------------------------- 13
1.6.1 Điểm mạnh ------------------------------------------------------------------------------------------- 13


1.6.2 Điểm yếu ---------------------------------------------------------------------------------------------- 14
1.6.3 Cơ hội -------------------------------------------------------------------------------------------------- 14
1.6.4 Thách thức ------------------------------------------------------------------------------------------- 15

1.7 Sơ đồ VENN mối quan hệ giữa các tổ chức và cơ quan với cộng đồng ấp 8 - 15
1.8 Mô hình thích ứng của người dân ấp 8 -------------------------------------------------- 16
1.9 Đề xuất của người dân ấp 8 ---------------------------------------------------------------- 16
2. Ấp 6, 7, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú (15/06/2012)------------------------------ 17
2.1 Sơ lược về vị trí khảo sát ------------------------------------------------------------------- 17
2.2 Các sinh kế chính và tỷ lệ nguồn lao động---------------------------------------------- 17
2.3 Lịch mùa vụ và các hiện tượng thời tiết tại khu vực ấp 6 và ấp 7 ---------------- 18
2.4 Phân tích ma trận tổn thương ấp 6 và ấp 7--------------------------------------------- 20
2.4.1 Yếu tố Tự nhiên - Sinh Kế ------------------------------------------------------------------------ 20

ii 
 


2.4.2 Yếu tố Tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên --------------------------------------------------- 21
2.4.3Yếu tố phi Tự nhiên – Sinh kế -------------------------------------------------------------------- 22
2.4.4Yếu tố phi Tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên ----------------------------------------------- 23
2.4.5 Yếu tố Tự nhiên và phi Tự nhiên – Sử dụng đất ------------------------------------------- 23

2.5 Bản đồ rủi ro ấp 6 ----------------------------------------------------------------------------- 24
2.6 Tính dễ tổn thương và khả năng thích ứng của người dân ấp 6, 7 với BĐKH
(kết quả thảo luận nhóm SWOT) --------------------------------------------------------------- 25
2.6.1 Điểm mạnh ------------------------------------------------------------------------------------------- 25
2.6.2 Điểm yếu ---------------------------------------------------------------------------------------------- 25
2.6.3 Cơ hội -------------------------------------------------------------------------------------------------- 26
2.6.4 Thách thức ------------------------------------------------------------------------------------------- 26


2.7 Sơ đồ VENN mối quan hệ giữa các tổ chức và cơ quan với cộng đồng ấp 6, 7
---------------------------------------------------------------------------------------------------------- 27
2.8 Mô hình thích ứng của người dân ấp 6, 7----------------------------------------------- 28
2.9 Đề xuất của người dân ấp 6, 7 ------------------------------------------------------------ 28
V. Nhận xét chung về các ấp nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 29
1 Tính tổn thương ------------------------------------------------------------------------------------- 29
1.1 Độ nhạy cảm ----------------------------------------------------------------------------------- 29
1.2 Độ tiếp xúc -------------------------------------------------------------------------------------- 29
2 Về tầm quan trọng của các tổ chức tại địa phương (Sơ đồ VENN) -------------------- 30
3 Các đề xuất chính ---------------------------------------------------------------------------------- 30
Các đề xuất khác ------------------------------------------------------------------------------------------- 32

iii 
 


Từ Viết Tắt
BCR
BĐKH
ĐBSCL
DANIDA
EU
GIZ
HĐND
HTX
IUCN
KHKT
MTTQ
NGO

NN & PTNT
Oxfam GB
QL
SWOT
SDF
TNMT
UBND
UNDP
VCA
WWF

Tăng cường Sức chống chịu đối với biến đổi khí hậu của vùng ven biển Thái
Lan, Campuchia và Việt Nam
Biến đổi khí hậu
Đồng bằng sông Cửu Long
Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch
Liên minh Châu Âu
Tổ chức hợp tác quốc tế Đức
Hội đồng Nhân dân
Hợp tác xã
Tổ Chức Bảo Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế
Khoa học – Kĩ thuật
Mặt trận Tổ quốc
Tổ chức phi chính phủ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Tổ chức Oxfam Anh
Quốc lộ
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats)
Tổ chức phát triển bền vững Thái Lan (Sustainable Development Foundation)

Tài nguyên Môi trường
Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (United Nations Development
Programme)
Đánh giá tính dễ tổn thương và Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên hoang dã (World Wild Fund)

iv 
 


Danh mục hình
Hình 1: Bản đồ hành chánh tỉnh Bến Tre ..........................................................................2
Hình 2: Vị trí ấp 8, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, Bến Tre .........................................5
Hình 3: Bản đồ rủi ro Ấp 8, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, Bến Tre.....................12
Hình 4: Sơ đồ VENN mối tương quan giữa sinh kế và các tổ chức trong cộng đồng ấp 8
.........................................................................................................................................15
Hình 5: Vị trí ấp 6, 7, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, Bến Tre ..............................17
Hình 6: Bản đồ rủi ro ấp 6 xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, Bến Tre ......................24
Hình 7: Sơ đồ VENN mối tương quan giữa sinh kế và các tổ chức, cơ quan trong cộng
đồng ấp 6, 7 .....................................................................................................................27


 


Danh mục bảng
Bảng 1: Lịch mùa vụ ấp 8 ..................................................................................................5
Bảng 2: Các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra tại ấp 8 Cồn Bửng, xã Thạnh Hải .....6
Bảng 3: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy

cảm của các sinh kế ..........................................................................................................8
Bảng 4: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy
cảm của các nguồn tài nguyên thiên nhiên .......................................................................9
Bảng 5: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy
cảm của vấn đề sử dụng đất ...........................................................................................10
Bảng 6: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của các sinh kế ...............................................................................................10
Bảng 7: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của các nguồn tài nguyên thiên nhiên ............................................................11
Bảng 8: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của vấn đề sử dụng đất ..................................................................................11
Bảng 9: Lịch mùa vụ ấp 6, 7 ............................................................................................18
Bảng 10: Các hiện tượng thời tiết cực đoan thường diễn ra tại ấp 6, 7 .........................19
Bảng 11: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy
cảm của các sinh kế ........................................................................................................20
Bảng 12: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy
cảm của các tài nguyên thiên nhiên ................................................................................21
Bảng 13: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của các sinh kế ...............................................................................................22
Bảng 14: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của các tài nguyên thiên nhiên .......................................................................23
Bảng 15: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và phi tự
nhiên và độ nhạy cảm của vấn đề sử dụng đất ..............................................................23

vi 
 


I. Giới thiệu
Biến đổi khí hậu là một thách thức toàn cầu tuy nhiên ở cấp độ địa phương, có rất

nhiều việc có thể làm để giảm thiểu tác động và nắm bắt những cơ hội mà biến đổi khí
hậu mang đến.Việc thích ức sẽ làm mức độ tác động mà BĐKH tạo ra có sự thay đổi rõ
rệt.Việc thích ứng bao gồm giảm thiểu tính dễ bị tổn thương (tăng sức chịu đựng) thông
qua việc giảm nguy cơ phải đối mặt với các hiểm họa, giảm mức độ nhạy cảm của
hiểm họa, hoặc tăng khả năng giải quyết hiểm họa. Việc bảo tồn và phục hồi các hệ
sinh thái tự nhiên và các hành động vì cộng đồng hoặc do cộng đồng thực hiện ngày
càng được nhìn nhận như nền tảng quan trọng cho đáp ứng hiệu quả. Các cách tiếp
cận dựa trên cộng đồng cũng quan trọng như vậy.
Xuất phát từ nhu cầu đó, IUCN với sự hỗ trợ tài chính của EU đã khởi động dự án Cải
thiện Sức chống chịu đối với biến đổi khí hậu của vùng ven biển Thái Lan, Campuchia
và Việt Nam. Dự án sẽ tăng cường khả năng của chính quyền và người dân địa
phương trong việc lập kế hoạch và thích ứng với các hiểm họa khí hậu trong tương lai
tại tám tỉnh ven biển từ Tp HCM đến Bangkok bao gồm: Tp Hồ Chí Minh (Cần Giờ),
Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang ở Việt Nam; Kampot và Koh Kong ở Campuchia;
Trat và Chanthaburi ở Thái Lan. Trong đó, Bến Tre và Sóc Trăng nằm ở Đồng bằng
Sông Cửu Long, là khu vực sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do nước biển dâng.
Khởi động từ giữa năm 2011, dự án đã thực hiện một số nghiên cứu nền về BĐKH ở
vùng dự án, nghiên cứu đánh giá hiện trạng tại các tỉnh dự án và bắt đầu triển khai việc
đánh giá rủi ro, xác định các hoạt động thử nghiệm nhằm phòng chống các rủi ro do
BĐKH mang đến. Hoạt động này nhằm giúp cho việc thiết kế, thực hiện và giám sát kết
quả của các hoạt động thử nghiệm; và tiến hành phân tích chi phí-lợi ích và đánh giá
tính khả thi cho việc nhân rộng các hoạt động thử nghiệm ra khu vực lớn hơn.
Từ tháng 04 năm 2012, nhóm dự án IUCN đã bắt đầu thực thiện các chương trình tập
huấn về Đánh giá tính dễ tổn thương và Năng lực thích ứng với BĐKH cho các cán bộ
chủ chốt thuộc các tỉnh dự án tại Việt Nam. Chương trình tập huấn kết hợp Đánh giá đã
được tiến hành tại tỉnh Bến Tre từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 06 năm 2012.
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, tiếp giáp với biển Đông với
đường bờ biển dài hơn 65km. Tổng diện tích tự nhiên Tỉnh Bến Tre là 2.360,62 km2,
chiếm 5,84% diện tích vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Địa giới hành chánh tỉnh Bến
Tre như sau:

-

Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang
Phía Nam và Tây giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh
Phía Đông giáp với biển Đông

Bến Tre có 09 đơn vị hành chánh gồm một thành phố Bến Tre và 08 huyện là Bình Đại,
Ba Tri, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Tôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Thạnh




Phú.Trung tâm thành phố Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 85km về
hướng Tây Bắc.
Tỉnh Bến Tre có hình dạng như một chiếc quạt giấy xòe ra với các nan quạt là các dòng
sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên hướng ra biển Đông đã chia cắt địa
hình tỉnh ra thành ba cù lao lớn gồm Cù lao Minh (huyện Chợ Lách, huyện Mỏ Cày Bắc,
huyện Mỏ Cày Nam và huyện Thạnh Phú), cù lao Bảo (một phần huyện Châu Thành,
huyện Giồng Trôm, huyện Ba Tri và thị xã Bến Tre) và cù lao An Hóa (phần còn lại của
huyện Châu Thành và huyện Ba Tri).
Hình 1: Bản đồ hành chánh tỉnh Bến Tre

Nguồn:
Bến Tre thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.Nhiệt độ trung bình trong
năm từ 26oC – 27oC. Tỉnh Bến Tre chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau và gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 11, giữa 2 mùa gió tây
nam và đông bắc là 2 thời kỳ chuyển tiếp có hướng gió thay đổi vào các tháng 11 và
tháng 4 tạo nên 2 mùa rõ rệt. Mùa gió đông bắc là thời kỳ khô hạn, mùa gió tây nam là
thời kỳ mưa ẩm. Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1.250 mm – 1.500 mm. Trong
mùa khô, lượng mưa vào khoảng 2 đến 6% tổng lượng mưa cả năm.

Bến Tre với điều kiện khí hậu phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, đặc
biệt là cây ăn trái. Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm thuận lợi cho sự quang hợp và phát triển
của cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, ngoài thuận lợi trên, Bến Tre cũng gặp những khó




khăn do thời tiết nóng ẩm là môi trường thuận lợi cho sâu bệnh, dịch bệnh, và nấm mốc
phát sinh, phát triển quanh năm.Bên cạnh đó, vào mùa khô, lượng nước từ thượng
nguồn đổ về giảm đáng kể kết hợp với gió chướng mạnh đưa nước mặn xâm nhập sâu
vào nội đồng, làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng tại các huyện gần phía biển và
ven biển.

II. Phương pháp
Phương pháp và các công cụ được sử dụng trongquá trình Đánh giá tính dễ tổn
thương và Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu (VCA) tại 4 tỉnh của dự án BCR
được tổ chức Phát triển Bền vững SDF Thái Lan đề xuất thông qua việc sử dụng một
khung phương pháp luận chung bao gồm các công cụ và phương pháp đánh giá tổng
hợp từ CARE và UNDP. Bên cạnh đó, kết quả phân tích hiện trạng cùng kinh nghiệm
thực tế của các cán bộ địa phương cũng được sử dụng trong quá trình đánh giá.
Quá trình đánh giágồm 2 phần chính:
-

Tập huấn trên lớp cho các thành viên sẽ tham gia đánh giá VCA về các khái
niệm chung, phương pháp và các công cụ đánh giá;
Khảo sát, đánh giá thực địa sử dụng các công cụ đã được tập huấn với sự tham
gia của cộng đồng. Địa bàn khảo sát là các ấp được lựa chọn dựa trên kết quả
phân tích hiện trạng và qua tư vấn với các ban ngành của tỉnh Bến Tre.

Phương pháp và các công cụ đánh giá được sử dụng bao gồm:









Phân tích SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách Thức) là công cụ
được sử dụng để phân tích nội lực của địa phương thông qua các ưu điểm và
nhược điểmnhư khả năng, nguồn lực và cơ chế. Các tác động từ môi trường
bên ngoài đến cộng đồng như các yếu tố tự nhiên và phi tự nhiên thông qua các
cơ hội và thách thức trong bối cảnh thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trong đó, các ưu điểm và cơ hội được xác định là các yếu tố tích cực cần được
phát huy trong khi các nhược điểm và thách thức là các yếu tố cần phải được
kiểm soát và giảm thiểu.
Công cụ 6W2H, Lịch mùa vụ được sử dụng để thu thập các thông tin về hoạt
động sinh kế, các thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra tại địa
phương.
Ma trận tổn thương dùng phân tích mối liên hệ giữa mức độ tiếp xúc của các yếu
tố tự nhiên, phi tự nhiên với độ nhạy cảm của các vấn đề sinh kế, tài nguyên
thiên nhiên và việc sử dụng đấttại địa phương. Tùy thuộc vào mức độ quan
trọng, tính cấp thiếtcủa các yếu tố và vấn đề mà chúng sẽ được cộng đồngđịa
phương đánh giá và xếp loại theo mức độ ưu tiên.
Bản đồ rủi ro thể hiện các tác động, ảnh hưởng của các rủi ro do con người,
thiên tai đến sinh kế, môi trường sinh thái trong khu vực được người dân địa
phương phát họa bằng các nét vẽ cơ bản thông qua việc sử dụng kinh nghiệm
và các quan sát thực tế tại địa phương.







Sơ đồ VENN thể hiện mối liên hệ, tương tác giữa các cơ quan, tổ chức trong
cộng đồng trong bối cảnh thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu.

III. Kết quả
Kết quả VCA được trình bày trong báo cáo này nhằm cung cấp các thông tin về tính dễ
tổn thương và năng lực thích ứng của người dân ấp 8, xã Thạnh Hảivà ấp 6 và 7, xã
Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú dưới ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu.
1. Ấp 8Cồn Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú(14/06/2012)
1.1 Sơ lược về vị trí khảo sát
Ấp 8 thuộc xã Thạnh Hải nằm ở phía đông nam của tỉnh Bến Tre, cuối Cù lao Minh. Ấp
8 gồm 2.183 hộ dân với 7.978 nhân khẩu. Trong đó, người dân ấp 8 Cồn Bửng với
100% dân số là người Kinh với tỷ lệ hộ nghèo là 13,3%. Địa giới hành chính của ấp 8
như sau:
-

Phía đông và đông bắc giáp với biển Đông

-

Phía bắc giáp với ấp Thạnh Thới Đông

-

Phía tây giáp với ấp Thạnh Lợi

-


Phía nam giáp xã Thạnh Phong

Hiện tại, ấp 8 Cồn Bửng có tổng diện tích đất tự nhiên là 115 ha.Trong đó, diện tích đất
tôm quảng canh là 8 ha gồm tôm thẻ chân trắng và tôm sú, diện tích nuôi sò huyết
khoảng 4 ha, diện tích nuôi tôm công nghiệp khoảng 8 ha.Về diện tích đất sản xuất
nông nghiệp, tổng diện tích đất khoảng 39,5ha. Cây trồng chủ lực tại ấp 8 là khoai lang,
dưa hấu, sắn và đậu phộng với tổng diện tích gieo trồng trên toàn ấp là 38ha và các
loại cây khác là 1,5ha.




Hình 2: Vị trí ấp 8, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, Bến Tre

1.2 Các sinh kế chính và tỷ lệ nguồn lao động
Qua khảo sát và phỏng vấn người dân ấp 8 cho thấy, các sinh kế chính ghi nhận tại
đây bao gồm:
• Nuôi tôm quảng canh gồm tôm thẻ chân trắng và tôm sú thu hút khoảng20% lực
lượng lao động của ấp
• Nuôi sò huyết dọc các bờ sông với khoảng 10% lực lượng lao động
• Tham gia các hợp tác xã nuôi nghêu Thạnh Lợi (thuộc ấp Thạnh Thới B)và HTX
Bình Minh (thuộc ấp Thạnh Thới Đông) với khoảng 1.000 xã viên chiếm 95%
dân số của toàn ấp.
• Trồng màu gồm các loại cây trồng chủ lực như khoai lang, dưa hấu,đậu phộng
và sắn. Trồng màu là hình thức sinh kế chính của ấp 8 thu hút khoảng 60% lực
lượng lao động của ấp.
• Đánh bắt thủy với với chủ yếu là đánh bắt gần bờ chiếm 7% lực lượng lao động
• Các nghề dịch vụ khác chiếm 3% lực lượng lao động.
1.3 Lịch mùa vụ và các hiện tượng thời tiết tại ấp 8 Cồn Bửng

Bảng 1: Lịch mùa vụ ấp 8
Các Sinh Kế
Nuôi tôm thẻ chân trắng
(Quảng canh)
Nuôi tôm sú (quảng
canh)
Nuôi cua

T1

2

3
x

x

x

x

4

5

6

7

8


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x




9

10

11

12

x

x


Nuôi sò huyết
Khai thác nghêu giống
Nuôi heo
Nuôi bò
Khoai lang
Dưa hấu
Đậu phộng
Sắn

x

x

x

x

x

x
x

x
x

x

x

x

x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x

x
x

x
x
x
x
x

x
x

x
x

x
x

x
x
x
x

x

x

x

x


x
x

x
x

x
x

x
x

x

x

x

x

Trong đó,
-

-

-

Tôm thẻ chân trắng được nuôi quảng canh với thời gian thả tôm từ tháng 3 và
thu hoạch vào tháng 7 hàng năm

Tôm sú cũng được nuôi quảng canh, bà con thả tôm giống từ tháng 4 và thu
hoạch vào tháng 8 hàng năm.
Cua được nuôi gần như quanh năm, xuống giống vào khoảng tháng 11 và thu
hoạch vào tháng 8 của năm sau
Sò huyết được người dân địa phương quay lưới, thả giống nuôi dọc theo bờ
sông ở những nơi dòng chảy ít biến động với thời điểm xuống giống từ tháng 5
hàng năm và thu hoạch vào tháng 4 năm sau.
Nghêu giống được khai thác chủ yếu vào tháng 8 hàng năm, giai đoạn từ tháng
4 đến tháng 7 là giai đoạn nghêu giống sinh sản và phát triển tập trung tại HTX
nghêu Thạnh Lợi và HTX Bình Minh.
Về chăn nuôi gia súc, heo và bò được bà con trong ấp nuôi quanh năm.
Khoai lang trồng trên đất giồng cát từ tháng 4 hàng năm đến tháng 7 thu hoạch
và kết thúc vụ mùa.
Sắn được trồng từ tháng 4 và thu hoạch vào tháng 8 hàng năm
Dưa hấu được bà con trồng thành 2 vụ, vụ chính từ tháng 1 đến tháng 3 hàng
năm và vụ phụ từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm.
Đậu phộng cũng là một trong những cây trồng phù hợp với đất giồng cát của ấp
8 với lịch mùa vụ từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm.

Tuy nhiên, các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi tại ấp bị ảnh hưởng rất lớn bởi các
điều kiện thời tiết và sự thay đổi khí hậu.Hàng năm, bà con nơi đây chịu tác động rất
lớn bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan được thống kê bên dưới.
Bảng 2: Các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra tại ấp 8 Cồn Bửng, xã Thạnh Hải
Các hiện tượng
thời tiết cực
đoan
Nắng nóng
Mưa
Áp thấp nhiệt đới
Mưa trái mùa

Triều cường
Sạt lở đất
Sét
Lốc xoáy

T1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

x

x

x


x
x

x

x

x

x
x

x
x

x
x

x

x
x

x

x

x
x


11

12

x
x

x
x

x
x

x

x

x
x




-

-

Nắng nóng kéo dài từ tháng 1 đến nửa đầu tháng 4 hàng năm.
Mưa thường diễn ra ngay nửa tháng cuối của tháng 4 kéo dài đến tháng 10 hàng

năm. Trong đó, hiện tượng mưa trái mùa theo bà con quan sát thì mưa xuất hiện
vào tháng 1 hàng năm. Bên cạnh đó, tình trạng mưa kèm theo sấm sét thường
diễn ra vào giai đoạn mưa đầu mùa của nửa cuối tháng 4.
Hiện tượng áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10.
Triều cường diễn ra trong giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau
Tình trạng sạt lở đất diễn ra khá phổ biến tại ấp 8 và kéo dài từ tháng 8 đến
tháng 12 hàng năm.
Lốc xoáy diễn ra khá thường tại địa phương vào khoảng thời gian tháng 5 và từ
tháng 8 kéo dài đến tháng 11 hàng năm.

Dưới tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan nêu trên, nhóm khảo sát đã ghi
nhận lại các nhận định, đánh giá của bà con ấp 8 về những thiệt hại kinh tế diễn ra
hàng năm tại ấp như sau:
Theo ghi nhận của bà con địa phương, từ năm 2005 trở về trước, các hoạt động nuôi
nghêu và nuôi trồng thủy sản nói chung tại xã Thạnh Hải rất phát triển, bà con thu nhập
ổn định. Tuy nhiên, từ năm 2006 đến nay, mùa màng thường mất trắng. Nguyên nhân
mà bà con nghĩ đến đó là do sự thất thường của thời tiết, nước biển ngày càng dâng
cao và ngập úng diễn ra thường xuyên hơn.
Thiệt hại đầu tiên và nặng nề nhất có thể kể đến là tình trạng sò huyết nuôi bị chết dọc
theo các bờ sông trên địa bàn của ấp từ năm 2011 đến thời điểm nhóm đánh giá đến
khảo sát vào tháng 6 năm 2012. Toàn bộ diện tích sò huyết được nuôi bởi 200 hộ dân
của ấp 8 chiếm khoảng 24ha bị ảnh hưởng nặng nề bởi điều kiện thời tiết thay đổi. Tuy
nhiên, theo nhận định của bà con, một nguyên nhân khác góp phần nữa đó chính là do
môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng từ hoạt động nuôi tôm công nghiệp.Nước
thải trong quá trình vệ sinh ao nuôi tôm kết hợp bùn đáy ao được bơm và thải trực tiếp
ra sông và kênh rạch.Với 24 ha sò huyết này nếu được nuôi và khai thác đúng thời
điểm có thể thu hoạch được khoảng 960 tấn sò thương phẩm với giá trị khoảng 28 tỷ
đồng. Do những thiệt hại nặng nề này dẫn đến tình trạng bà con mất vốn, nợ nần và
sinh kế của người nuôi sò đang dần đi vào bế tắc.
Tiếp đến là tình trạng nuôi nghêu thương phẩm bị thiệt hại nặng tại các HTX nuôi

nghêu ven biển mà người dân ấp 8 tham gia.Hàng năm, sau giai đoạn thu hoạch nghêu
giống từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm là giai đoạn nuôi nghêu thương phẩm bắt đầu
từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau của người dân địa phương với tổng diện tích nuôi
khoảng 609ha. Tuy nhiên, với sự thay đổi của thời tiết, chế độ thủy triều (sóng mạnh)
cũng như nền cát không ổn định đã ảnh hưởng đến sự phát triển của nghêu con và
hiện tượng nghêu chết hàng loạt.Cho đến nay, với sự vào cuộc của các sở ban ngành
như Sở NN&PTNT, Sở TNMT trong công tác xác định nguyên nhân nghêu chết bao
gồm việc gửi mẫu đến các Viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm và thực hiện các đề
tài nghiên cứu nhưng dường như nguyên nhân cốt yếu vẫn chưa được xác định. Xác




định nguyên nhân nghêu chết, hướng dẫn kỹ thuật nuôi cũng như các biện pháp phòng
tránh rủi ro thiệt hại thật sự là vấn đề cấp bách mà bà con vùng nuôi nghêu cần trong
thời điểm hiện tại.
Thiệt hại thứ ba và cũng là tình trạng thường diễn ra tại khu vực ấp 8, xã Thạnh Hải là
vấn đề vỡ các dải cáttrải dài khoảng 3 km dọc theo bờ biển. Hàng năm, dưới tác động
của triều cường kết hợp bão và mưa lớn (đặc biệt vào mùa gió chướng) đã gây ra hiện
tượng sạt lở, phá vỡ các dải cát này, tác động trực tiếp đến hệ sinh thái nông nghiệp
trên đất cát tại khu vực ven biển. Theo nhận định và quan sát của bà con địa phương,
tình trạng sạt lở này diễn ra từ năm 1997 đến nay, với mức độ sạt lở khoảng 5ha đất
trồng màu của 60 hộ dân ven biển. Ước tính thiệt hại khoảng 350 triệu hàng năm.
Tình trạng ngập úng diễn ra hàng năm cũng gây thiệt hại không nhỏ đến sinh kế của bà
con ấp 8. Mưa lớn kết hợp triều cường diễn ra mạnh nhất từ tháng 9 đến tháng 11 âm
lịch hàng năm gây thiệt hại hoa màu, nuôi trồng thủy sản, ách tắc trong giao thông, cản
trở sinh hoạt của bà con, gây ô nhiễm môi trường nước. Ước tính tổng thiệt hại do
ngập úng gây ra hàng năm khoảng 216 triệu đồng.
1.4Phân tích ma trận tổn thương ấp 8
1.4.1 Yếu tố Tự nhiên- Sinh Kế

Bảng 3: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy
cảm của các sinh kế

Mức độ nhạy cảm
sinh kế

Ưu tiên

-

-

Trồng màu (sắn, dưa,
khoai, đậu phộng)
Sò, tôm, cua
Đánh bắt thủy sản ven
bờ
Nghêu giống
Làm thuê

Mức độ tiếp xúc với yếu tố tự nhiên
Sạt lở
Triều
Bão
Lốc
cường
xoáy

Nắng
nóng kéo

dài

Tổng
cộng

3

3

2

2

2

12

1

3

2

0

3

9

1


0

3

3

0

7

2
1

0
0

1
2

0
1

2
0

5
4

Trong các nguồn sinh kế chính của người dân, trồng màu, nuôi trồng thủy sản, khai

thác thủy sản ven bờ, sản xuất nghêu giống và làm thuê là những ngành quan trọng
nhất. Tuy nhiên, trước các tác động của yếu tố thiên nhiên, nghề trồng màu bị ảnh
hưởng nặng nề nhất. Đặt biệt trong bối cảnh nước biển dâng cao, sạt lở đất cát ven
biển gây thiệt hại lớn về đất đai cho người dân. Ngoài ra, năm nào hoa màu canh
tác nơi đây cũng bị ngập úng do triều cường tăng cao. Bên cạnh đó, các nhân tố
bão, lốc xoáy và nắng nóng kéo dài cũng ảnh hưởng lớn đến hoa màu vì bão, lốc
xoáy làm dập, gãy đổ và bật gốc cây trồng, nắng nóng làm đất cát khô khan, thiếu
nước tưới tiêu cho cây.
Nguồn sinh kế nhạy cảm thứ hai là nghề nuôi trồng thủy sản như nghêu, sò, cua,
tôm. Nghề này chịu ảnh hưởng nặng bởi tác động của triều cường gây ngập bờ, đe




dọa đến vật nuôi trong ao. Ngoài ra, nắng nóng kéo dài, hoặc nhiệt độ thay đổi quá
đột ngột cũng làm xáo trộn môi trường sống của tôm và làm tôm dễ nhiễm
bệnh,chết. Tương tự như vậy, khi có mưa bão đến, môi trường sống của tôm cũng
bị xáo trộn dẫn đến thiệt hại nặng nề.
Đối với nghề đánh bắt thủy sản ven bờ, ảnh hưởng chủ yếu đến từ bão và lốc xoáy
vì các nhân tố này ngăn cản người dân ra khơi khai thác, đồng thời gây rủi ro cao
cho các ngư dân.
Riêng việc sản xuất nghêu giống, theo người dân, thiệt hại thường đến từ hiện
tượng nắng nóng kéo dài và nhiệt độ thay đổi thất thường gây sốc nghêu, và làm
nghêu chết.
Nghề làm thuê ít bị ảnh hưởng bởi các nhân tố thời tiết, tuy nhiên khi giông bão đến
cũng có thể ảnh hưởng đến những người nghèo làm thuê.

-

-


-

1.4.2 Yếu tố Tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên

Mức độ nhạy
cảm TNTN

Bảng 4: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy
cảm của các nguồn tài nguyên thiên nhiên

-

-

-

-

-

Ưu tiên
Đất trồng màu
Nước ngọt
Bãi nghêu sò
Rừng phòng hộ
Tài nguyên biển

Mức độ tiếp xúc với yếu tố tự nhiên
Sạt lở

Triều
Bão
Lốc
cường
xoáy
3
3
2
2
2
2
0
0
2
1
1
0
3
0
1
1
1
0
2
0

Nắng
nóng
2
2

2
0
0

Tổng
12
6
6
5
3

Trong phần tài nguyên thiên nhiên, đất trồng hoa màu là nguồn tài nguyên dễ bị tổn
thương nhất bởi tất cả 5 yếu tố tiếp xúc liệt kê ra bên trên. Trong đó, triều cường
làm ngập đất, làm đất nhiễm mặn. Sạt lở ven biển, sông làm mất đất nông nghiệp.
Bão, lốc xoáy làm xói mòn đất, đồng thời nắng nóng làm đất trở nên khô hạn cằn
cỗi.
Nước ngọt bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng bởi yếu tố sạt lở, triều cường và nắng
nóng vì sạt lở và triều cường làm nước mặn xâm lấn vào nội đồng, gây nhiễm mặn,
tác hại đến cây trồng và hệ sinh thái nội đồng. Nắng nóng làm cạn kiệt nguồn nước
ngọt trên các cồn cát dùng để trồng trọt ven biển.
Bãi nghêu sò bị tác động nhiều của sạt lở vì theo người dân, các bãi này sẽ dịch
chuyển dần thường xuyên vào trong đất liền khi xói mòn kết hợp nước biển dâng
xảy ra. Ngoài ra, người dân cũng cho rằng nắng nóng làm tài nguyên nghêu sò tự
nhiên trên các bãi triều sốc nhiệt và chết, gây thiệt hại lớn đến nguồn tài nguyên địa
phương.
Rừng phòng hộ chủ yếu chỉ bị thiệt hại bởi tác động của sạt lở gây mất rừng, và lùi
sâu dần vào trong nội đồng. Các yếu tố tiếp xúc khác tác động không đáng kể đến
rừng phòng hộ.
Tài nguyên biển như tôm, cá, sản phẩm dưới tán rừng chủ yếu bị ảnh hưởng từ
bão vì thường sau cơn bão, làm cá tôm lùi dần ra xa bờ.





1.4.3 Yếu tố Tự nhiên - Sử dụng đất
Bảng 5: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố tự nhiên và độ nhạy
cảm của vấn đề sử dụng đất
Mức độ nhạy cảm
với yếu tố sử dụng
đất

Mức độ tiếp xúc với yếu tố tự nhiên
Vấn đề này không nghiêm trọng, chủ yếu người dân chỉ lo sợ triều
cường ảnh hưởng lớn đến hoa màu vì hiện tường này thường xuyên
xảy ra.

1.4.4 Yếu tố phi Tự nhiên – Sinh kế

Mức độ nhạy cảm
sinh kế

Bảng 6: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của các sinh kế

-

-

-


-

Mức độ tiếp xúc với yếu tố phi tự nhiên
Chính
Giá cả
Tiếp cận
sách
bấp bênh
KHKT
chưa tốt
Nghêu giống
2
2
3
Sò, tôm, cua
1
1
3
Màu (sắn, dưa, khoai, đậu
2
2
2
phộng)
Đánh bắt thủy sản ven bờ
1
0
1
Làm thuê
1
1

0
Ưu tiên

Trộm
cắp

Tổng

2
1

9
6

0

6

0
0

2
1

Nghề sản xuất nghêu giống bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các yếu tố giá cả không ổn
định, chính sách chưa hoàn thiện, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật còn yếu và
tình trạng trộm nghêu diễn ra khó kiểm soát. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
sinh kế người dân. Do đó, nông dân đề xuất nhà nước cần quan tâm, hỗ trợ nhiều
hơn trong lĩnh vực này như thiết lập thị trường và đầu ra ổn định, nâng cao năng lực
áp dụng khoa học kỹ thuật trong nghề nghêu và có biện pháp phù hợp để đảm bảo

an ninh, giảm tình trạng nghêu tặc, ngân hàng có chính sách ưu đãi cho người nuôi
nghêu (khoảng 80% dân nuôi nghêu vay tiền ngân hàng, nhưng khi nghêu chết thì
không có tiền trả).
Tương tự như nghề nuôi nghêu, việc nuôi trồng thủy sản cũng bị ảnh hưởng nặng
bởi vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng của người dân còn thấp, dẫn
đến tôm chết hàng loạt thường xuyên, gây thiệt hại lớn lên đời sống nhân dân. Còn
lại các yếu tố khác ít ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm.
Đối với nghề trồng hoa màu, nạn trộm cắp không phổ biến, nhưng các yếu tố như
giá cả, chính sách hỗ trợ, và áp dụng khoa học kỹ thuật thì vẫn còn yếu và thiếu, tác
động tương đối lớn lên sinh kế người dân.
Riêng nghề đánh bắt thủy sản ven bờ và nghề làm thuê, mặc dù quan trọng đối với
một bộ phận người dân nơi đây, nhưng chúng ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố phi tự
nhiên nêu trên.

10 


1.4.5 Yếu tố phi Tự nhiên – Tài nguyên thiên nhiên

Mức độ nhạy
cảm TNTN

Bảng 7: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Ưu tiên
Bãi nghêu sò
Đất trồng màu
Tài nguyên biển
Rừng phòng hộ
Nước ngọt


Mức độ tiếp xúc với yếu tố phi tự nhiên
Phá rừng
Trộm cắp
Thiếu tiếp
Thiếu vốn
cận KHKT
0
2
3
2
2
0
2
2
2
1
0
3
1
2
2
0
1
0
2
1

Tổng
7

6
6
5
4

Theo người dân, nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối ítnhạy cảm với yếu tố phi tự
nhiên. Tuy nhiên, trong 5 nguồn tài nguyên nêu trên, mức độ bị ảnh hưởng nặng lần
lượt là bãi nghêu sò, đất trồng màu, tài nguyên biển, nước ngọt và rừng phòng hộ.
-

-

-

-

Nguồn tài nguyên trên bãi nghêu nhạy cảm cao với nạn trộm cắp vì nhiều người đến
đây khai thác tràn lan vào mùa nghêu gây kiệt quệ cho nguồn tài nguyên này. Riêng
đối với yếu tố tiếp cận KHKT, có lẽ người nông dân đã lầm với phần sinh kế nuôi
nghêu nên đã cho yếu tố này rất quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nghêu. Tương
tự, chính sách hỗ trợ vốn cho người dân trong nuôi nghêu còn thấp cũng ảnh
hưởng đến nguồn tài nguyên đất ở bãi nghêu, nhiều bãi còn trống, bỏ hoang vì dân
không có tiền đầu tư mua con giống thả.
Đất trồng màu bị ảnh hưởng tương đối bởi tác động của nạn phá rừng vì rừng bị
xóa sẽ làm nguồn nước ngọt trữ trong đất giảm. Bên cạnh đó, yếu tố thiếu áp dụng
KHTK còn phổ biến, người dân sửdụng thuốc, hóa chất nhiều cũng ảnh hưởng đến
chất lượng đất canh tác, làm đất bị thoái hóa. Một nhân tố khác nữa là thiếu sự hỗ
trợ vốn trong trồng trọt làm cho một số khu đất bị hạn chế trong khai thác nguồn lợi
(đáng lẽ có thể trồng những thứ giá trị, lợi nhuận cao hơn, nhưng không có tiền để
thực hiện)

Tài nguyên biển bị ảnh hưởng tương đối lớn donạn phá rừng vì phá rừng làm mất
nơi trú ẩn và sinh sản của tôm cá, gây sụt giảm nguồn tài nguyên biển. Vấn đề
nghiêm trọng hơn là thiếu vốn trong khai thác làm cho người dân nghèo, sửdụng
những công cụ không phù hợp và thu hoạch tất cả những gì đánh bắt được, kể cả
con non, từ đó dẫn đến kiệt quệ nguồn tài nguyên biển.
Tài nguyên nước ngọt ở đây chủ yếu đề cập đến nguồn nước ngầm. Sự khai thác
nước ngọt ồ ạt trong trồng trọt ven biển có thể ảnh hưởng đến sự sụt giảm nguồn
nước ngầm. Do đó áp dụng KHKT trong canh tác cần phải được phổ biến, hỗ trợ
tập huấn cho nông dân nhiều hơn để họ hiểu vấn đề, áp dụng kỹ thuật trong canh
tác để chọn giống cây trồng phù hợp, giảm nguồn nước sử dụng.

1.4.6 Yếu tố phi Tự nhiên – Sử dụng đất
Bảng 8: Ma trận tổn thương giữa mức độ tiếp xúc của các yếu tố phi tự nhiên và độ
nhạy cảm của vấn đề sử dụng đất
Mức độ tiếp xúc với yếu tố phi tự nhiên

11 


Mức độ
nhạy cảm
với yếu tố
sử dụng
đất

Vấn đề này nhạy cảm với khu vực xã Thạnh Hải nên chính quyền đề xuất không
thể tiến hành lấy ý kiến dân trực tiếp được.
Tựu trung như sau: về cơ sở hạ tầng, điều kiện khá tốt và người dân chỉ đề xuất
kéo điện thêm phủtoàn bộ ấp để dân sử dụng bơm nước tưới hoa màu.
Tuy nhiên về vấn đề sử dụng đất, nhiều người dân không hài lòng lắm vì những

vấn đề như: khi dân thắc mắc, cán bộ thiếu giải thích cặn kẽ cho dân. Nhiều người
dân bao chiếm khu vực đất bãi bồi ven biển (trên 90 hộ) và không chấp hành chủ
trương di dời của nhà nước. Theo chính quyền địa phương, nhà nước có chủ
trương thu hồi đất này để đề xuất chia lại cho những hộ nghèo không có đất sản
xuất.
Hợp tác xã nghêu làm ăn không hiệu quả do trộm cắp, sự không trung thực của
thành viên,… nên gây bất hoà trong các thành viên. Do đó hiện nay chính quyền
đang làm thủ tục giải thể (có thể chuyển sang 1 hình thức mới). HTX này có 420
ha và khoảng 250 thành viên gồm đủ thành phần giàu, nghèo.

1.5Bản đồ rủi ro ấp 8
Hình 3: Bản đồ rủi ro Ấp 8, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, Bến Tre

-

Bản đồ trên cho thấy khu vực đất giồng trồng màu ven biển bị ảnh hưởng rủi ro cao
nhất của các loại thiên tai như gió bão, xoáy lở và đặc biệt là triều cường gây ngập
úng hoa màu, làm đất nhiễm mặn. Dãy đụn cát ven biển khá dày (khoảng 20-30m),
được bao phủ bởi lớp phi lao mỏng, nhưng không chắc chắn và thường xuyên bị
nước biển tràn vào do tác động của xói lở và triều cường. Với chiều dài khoảng 5
km, có một số khu ven biển được bồi đắp hàng năm trong khi phần còn lại là bị xói

12 


lở. Do đó, tính dễ tổn thương của cộng đồng và hệ sinh thái nơi đây rất cao. Mong
muốn lớn nhất của bà con là làm sao ngăn chặn được triều cường để yên tâm sản
xuất.
1.6 Tính dễ tổn thương và khả năng thích ứng của người dân ấp 8 với BĐKH (kết
quả thảo luận nhóm SWOT)

1.6.1Điểm mạnh
- Về giao thông nông thôn, xã Thạnh Hải nói chung và ấp 8 Cồn Bửng nói riêng đã
nhận được sự quan tâm từ Sở Giao thông Vận tải và Sở NN&PTNT tỉnh thông qua
việc đầu tư đường giao thông xuyên suốt từ ngã ba Mũi tàu (QL 57) ra đến Cồn
Bửng. Trong đó, đoạn đường từ trung tâm xã ra đến Cồn Bửng khoảng 6km đã
được trải nhựa, rộng khoảng 3m tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch và
giao thương giữa ấp với các địa phương lân cận.
- Về điện chiếu sáng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, hiện nay mạng lưới điện đã
phủ khắp toàn xã Thạnh Hải nói chung (đạt 2.100/2.183 hộ) và đa số các hộ gia
đình của ấp 8 Cồn Bửng nói riêng. Hệ thống cung cấp điện được bà con đánh giá là
khá đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương.
- Ấp 8 Cồn Bửng được thiên nhiên ưu đãi với các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn
có gồm hệ thống nước ngọt phục vụ cho tưới tiêu khá đảm bảo. Nguồn nước ngọt
này được khai thác ở tầng nông (2-4m) phục vụ chủ yếu cho các hoạt động trồng
màu trên đất giồng cát. Bên cạnh đó, nguồn nghêu giống sản sinh khá dồi dào ở các
bãi triều dọc theo dãi ven biển của ấp cũng là một lợi thế rất mạnh của ấp. Hàng
năm, nghêu giống bắt đầu sinh sôi từ tháng 4 và người dân có thể khai thác đến hết
tháng 8 với nguồn thu nhập khá cao và ổn định.
- Ngoài ra, dãy rừng phòng hộ ven biển cũng là một nguồn tài nguyên quý quá giúp
bà con tránh gió bão, lốc xoáy, tuy nhiên diện tích này theo đánh giá của bà con thì
vẫn còn khá mỏng (đặc biệt diện tích cây Dương chắn cát) và chưa thể giảm được
nguy cơ phá hủy các dải cát ven biển diễn ra hàng năm.
- Được sự quan tâm của Sở NN&PTNT, hàng năm người dân địa phương được tiếp
cận với các chương trình tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Trong đó, chương
trình FSPSII do Sở NN&PTNT tỉnh chủ trì đã tổ chức các lớp tập huấn nuôi cua biển
cho các hộ nghèo, nuôi tôm thâm canh cho một số hộ dân trong ấp. Ngoài ra, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III cũng đã tổ chức đầu tư 02 mô hình nuôi Vọp
cùng với chương trình tập huấn nuôi Vọp thương phẩm cho một số hộ dân.
- Người dân địa phương với lực lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm nuôi trồng
thủy sản và được tiếp cận với các nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách, Ngân

hàng NN&PTNT khá thuận lợi nên tạo điều kiện tốt cho bà con trong việc đầu tư sản
xuất và phát triển sinh kế.
- Một trong những thuận lợi mà người dân ấp 8 Cồn Bửng đánh giá khá quan trọng
đó chính là tiềm năng du lịch Biển và du lịch lịch sử tại đây. Với khu di tích đường
Hồ Chí Minh trên biển (đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc – Nam), mộ tập thể chôn 21
người (chứng tích tội ác chiến tranh) và dãy bờ biển Cồn Bửng hoang sơ có tiềm
năng rất lớn cho khai thác và phát triển du lịch.

13 


Tuy nhiên, bên cạnh những thế mạnh đó, bản thân ấp 8 cũng có nhiều điểm yếu được
trình bày sau đây ở phần 1.6.2
1.6.2 Điểm yếu
- Người dân địa phương hành năm phải đối mặt với nhiều tác động do điều kiện thời
tiết, khí hậu thay đổi đến các hoạt động sản xuất cũng như sức khỏe của họ. Thế
nhưng, người dân chưa thật sự nhận được sự quan tâm đúng mực từ các cấp
chính quyền và các ban ngành chuyên môn trong công tác tuyên truyền và nâng cao
nhận thức về BĐKH. Điều người dân thật sự quan tâm ở đây chính là sự hỗ trợ về
mạng lưới tuyên truyền và hệ thống cảnh báo sớm để họ có thể chủ động chuyển
đổi mùa màng và kịp thời ứng phó với các rủi ro do thiên tai. Bên cạnh đó, các cơ
sở vật chất phục vụ cho công tác phòng chống và ứng phó với thiên tai như nhà trú
bão cộng đồng, áo phao hay các lớp tập huấn về ứng phó vẫn chưa được phổ biến.
- Bên cạnh tấm đai rừng phòng hộ ven biển còn khá mỏng, đồng thời hệ thống đê
biển vẫn chưa được xây dựng là những điểm hạn chế trong công tác chắn sóng,
chắn cát, giảm thiểu tác động của thiên tai thường xuyên xảy ra tại đây.
- Dưới những tác động của BĐKH, tình trạng thiếu nước ngọt cho tưới tiêu sẽ xảy ra
trong tương lai không xa nhất là trong giai đoạn nắng nóng kéo dài và mùa gió
chướng đẩy nước mặn lấn sâu vào nội đồng. Tuy nhiên, theo nhận của bà con, ấp
và xã chưa có một quy hoạch hay phân khu trồng trọt cụ thể. Việc trồng trọt không

theoquy hoạch, tự chuyển đổi mùa màng thiếu hướng dẫn kỹ thuật có ảnh hưởng
rất lớn đến hệ sinh thái đất và trữ lượng nước ngầm.
- Người dân ấp 8 Cồn Bửng được thiên nhiên ưu đãi với nguồn nghêu giống thiên
nhiên sản sinh hàng năm tập trung tại các bãi triều ven biển từ cửa sông Hàm
Luông đến cửa Định An (25km đường bờ biển). Tuy mô hình HTX đã được xây
dựng với các quy chế và nguyên tắc hoạt động được tỉnh ủng hộ.Tuy nhiên, thời
điểm nghêu giống xuất hiệnthì tình trạng cướp nghêu lại diễn ra vô cùng hỗn loạn và
gây mất an ninh trật tự trên địa bàn toàn xã. Người dân địa phương, dưới xúc tác
của các thương lái, xem trọng lợi ích cá nhân, chưa có ý thức cao về làm ăn tập thể,
cùng chia sẻ lợi ích do thiên nhiên ban tặng. Bên cạnh đó, người dân từ các địa
phương khác cũng tham gia vào việc khai thác nghêu trên địa bàn xã Thạnh Hải làm
cho tình hình an ninh trật tự càng thêm rối ren.
- Theo kết quả khảo sát, hoạt động chăn nuôi tại địa phương không phát triển do
người dân địa phương tập trung chủ yếu vào các hoạt động nuôi trồng thủy sản. Do
vậy, cần đa dạng sinh kế cho bà con, tránh sự phụ thuộc quá mức vào một hoặc
một số sinh kế nhất định như hiện nay.
1.6.3Cơ hội
- Giá cả nông sản khá ổn định do những điều kiện thuận lợi về đất đai, nước tưới tiêu
phục vụ ổn định cho sản xuất nông nghiệp giúp ngành trồng trọt đạt năng suất cao.
Giao thông nông thôn thuận lợi cũng là một trong những điều kiện giúp người nông
dân bán nông sản giá cao và không bị thương lái ép giá.

14 


-

-

Ấp được

đ
sự qu
uan tâm của
a các cấp cchính quyề
ền địa phươ
ơng, các ng
gân hàng trong
việc tạo
t điều kiệ
ện thuận lợ
ợi cho vay vvốn, hỗ trợ kỹ thuật nu
uôi trồng th
hủy sản, đầ
ầu tư
vào hệ
h thống đư
ường bộ và
à tiềm năng du lịch của
a xã.
Các dự án về th
hích ứng biến đổi khí hậu của cá
ác tổ chức phi chính phủ
p như WWF,
W
Oxfam GB, Ngâ
ân hàng Th
hế giới đã và đang được
đ
thực hiện tại xã
ã Thạnh Hả

ải đã
đem lại rất nhiề
ều cơ hội cho
c
ấp 8 C
Cồn Bửng nói riêng trong việc nâng
n
cao nhận
n
thức,, cải thiện sinh
s
kế cho người dân
n địa phươn
ng.

1.6.4 Th
hách thức
- Dướii tác động của triều cường và nước biển dâng,
d
tình ttrạng xói lở
ở đất, ngập úng
ngàyy càng trở nên nghiêm
m trọng đã
ã, đang và sẽ ảnh hư
ưởng trầm trọng đến hoạt
động
g sản xuất và
v sự an toà
àn của ngư
ười dân ấp 8.

8
- Bên cạnh đó, vớ
ới những th
hay đổi của
a thời tiết, ngày
n
càng ccó nhiều bệ
ệnh lạ xuất hiện
trên cây
c trồng, trên
t
các loà
ài thủy sản nuôi gây th
hiệt hại mùa
a màng của
a bà con.
1.7 Sơ đồ
đ VENN mối
m quan hệ giữa các
c tổ chức và
v cơ quan
n với cộng đồng ấp 8
Hình 4: Sơ đồ VENN
V
mối tương qua
an giữa sin
nh kế và cá
ác tổ chức
c trong cộn
ng

đồ
ồng ấp 8

-

-

Sơ đồ
đ VENN trê
ên thể hiện các vấn đề
ề liên quan đến nghề ttrồng màu, cụ thể là dưa
hấu vì
v theo ngư
ười dân, dưa hấu là ng
guồn sinh kế
ế quan trọn
ng của người dân trong
ấp.
Qua sơ đồ VEN
NN và phả
ản ảnh của người dân
n nơi đây, các đoàn thể ban ng
gành
chưa
a có nhiều hỗ trợ thậtt sự cho dân. Các tổ
ổ chức như
ư Hội Nông
g dân, Hội Cựu
chiến
n binh, Hội Phụ nữ, Đo

oàn Thanh niên chưa đóng vai trrò chủ đạo,, trực tiếp trong
sinh kế người dân,
d
hoạt động
đ
còn mang
m
tính hình
h
thức. Do đó, để đảm bảo cuộc
c
n phải tự th
hân vận độ
ộng, thiết lậ
ập nên nhữ
ững nhóm như
sống, đa phần người dân
m Tự tương trợ (chơii hụi giữa ccác chị em
m phụ nữ đ
để giúp vốn
n), tự lập nhóm
Nhóm
chia sẻ kinh nghiệm với nhau
n
trong trồng trọt, hoặc tự liê
ên hệ với cá
ác đại lý vậ
ật tư
nông
g nghiệp, ho

oặc tự vay vốn ngân hàng. Cũng
g vì điểm n
này, các sả
ản phẩm bá
án ra


phải qua trung gian là thương lái tự do nên giá cả cũng rất bấp bênh. Do vậy, nguồn
lực tiềm năng để bổ trợ cho cộng đồng nơi đây chính là làm sao phát huy tối đa vai
trò của các ban ngành đoàn thể, cụ thể là Hội Phụ nữ và Hội Nông dân.
1.8Mô hình thích ứng của người dân ấp 8
-

Đắp bờ đê cao chống triều cường ảnh hưởng đến các cánh đồng trồng màu
Phủ bạt trên các liếp trồng màu nhằm giảm lượng nước bốc hơi,giảm lượng nước
tưới tiêu và thực hành tưới tiết kiệm.
Trồng thêm rừng đước, phi lao dọc theo các dãy cát ven biển nhưng tỷ lệ sống của
cây rất thấp vì tình trạng sạt lở, gió và sóng đánh gây ngã, chết cây.
Xây nhà theo hướng có tính đến tác động của gió, bão và lốc xoáy
Đào giếng nông (ở độ sâu khoảng từ 2 – 4m) để lấy nước ngọt trên giồng cát tưới
tiêu hoa màu.

1.9Đề xuất của người dân ấp 8
-

-

Làm đê bằng kè đá dọc theo rừng phòng hộ nhằm giảm tác động của sạt lở cát và
chắn sóng.
Kêu gọi và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các công ty, nhà máy

để tạo việc làm tại chỗcho người dân địa phương.
Xây dựng nhà trú bão, cung cấp các trang thiết bị, vật dụng đồng thời mở các lớp
tập huấn phòng ngừa và ứng phó với thiên tai.
Hỗ trợ trụ chống sét, cột thu lôi.
Tăng tải trọng cầu
Hỗ trợ kiến thức KH-KT, vốn trồng hoa màu
Hỗ trợ mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm như hỗ trợ nuôi bò, dê vì ở khu vực này
nhiều cỏ, nhưng lại thiếu vốn
Xây dựng HTX trồng màu
Hỗ trợ đào giếng khoan để lấy nước ngọt
Đầu tư xây dựng trạm y tế ấp, hỗ trợ năng lực cho trạm y tế
Hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái, du lịch tham quan lịch sửtạiđịa phương
Được thường xuyên phổ biến về BĐKH, được cảnh báo sớm về các hiện tượng thời
tiết cực đoan nhằm giúp người dân chuyển đổi mùa vụ và thích ứng kịp thời.
Qui hoạch vùng trồng trọt, chăn nuôi.
Nâng cấp, tu bổ phòng học để tạo điều kiện học tập cho học sinh.
Hỗ trợ cán bộ thú y về ấp hỗ trợ bà con chăn nuôi hiệu quả hơn.
Thành lập câu lạc bộ vui chơi giải trí (cờ tướng, ca hát).
Kéo điện xuống đến cuối ấp
Đối với ngập úng: cần máy bơm hút nước.
Đối với vấn đề sò huyết chết do môi trường ô nhiễm: đề nghị các nghành chức năng
kiểm soát chặt chẽ nước thải của các hộ nuôi tôm công nghiệp và có biện pháp xử
lý trước khi thải nước ra ngoài môi trường.
Đối với nghêu tự nhiên không nuôi được quanh năm: hỗ trợ kĩ thuật nuôi nghêu
thương phẩm.

16 


2. Ấp 6, 7, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú(15/06/2012)

2.1 Sơ lược về vị trí khảo sát
Ấp 6, 7thuộc xã Thạnh Phong – sau đây gọi chung là khu vực khảo sát, là khu vực
thuộc tiểu vùng 3 của huyện Thạnh Phú, nằm cách trung tâm huyện Thạnh Phú khoảng
17km, nằm cuối Cù lao Minh. Khu vực khảo sát gồm 746 hộ dân với2.944 nhân khẩu
(trong đó, dân số ấp 6 chiếm 52,4% ). Khu vực khảo sát có 100% dân số là người Kinh,
tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 23% ở cả02 ấp. Địa giới hành chính của hai ấp như sau:
- Phía Đông và Đông bắc giáp biển Đông
- Phía Nam giáp Vàm Khâu Băng dẫn ra cửa sông Cổ Chiên.
- Phía Tây giáp với xã Giao Thạnh
- Phía Bắc giáp xã Thạnh Hải
Hiện tại, khu vực khảo sát thuộc xã Thạnh Phong có tổng diện tích đất tự nhiên là
2.000 ha (ấp 6 chiếm 1.200ha). Trong đó, bao gồm các diện tích đất nuôi trồng thủy sản
như đất nuôi tôm quảng canh, đất nuôi tôm công nghiệp bao gồm tôm sú và tôm thẻ
chân trắng.Đất nuôi sò huyết (sò cám), mặt nước nuôi cá phi và đất bãi triều nuôi
nghêu thương phẩm. Về hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong đó cây trồng chủ lực là
khoai lang, dưa hấu, sắn và đậu phộng, xoài tứ quý và các loại cây khác.
Hình 5: Vị trí ấp 6, 7, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, Bến Tre

2.2 Các sinh kế chính và tỷ lệ nguồn lao động
Các sinh kế chínhghi nhận được qua khảo sát người dân ấp 6, 7 bao gồm:

17 


-

-

-


-

Nuôi trồng thủy sản gồm nuôi tôm sú công nghiệp và quảng canh; nuôi tôm thẻ; nuôi
sò huyết giống (sò cám); nuôi cá rô phi; khai thác nghêu giống và nuôi nghêu
thương phẩm. Trong quá trình thống kê từ cấp ấp rất khó xác định tỷ lệ % lao động
cho từng ngành nghề cụ thể do người dân làm rất nhiều nghề khác nhau để mưu
sinh. Tuy nhiên, nhìn chung nghề nuôi tôm thu hút tỷ lệ lao động trung bình với 11%
dân số của ấp 6 và khoảng 15% lao động của ấp 7 xã Thạnh Phong.
Nghề đánh bắt thủy sản chủ yếu là tàu thuyền cào đáy, cào lưới ven bờ với khoảng
9,5% lực lượng lao động của ấp 6 và 30% lực lượng lao động của ấp 7 tham gia
khai thác.
Trồng màu là hoạt động sinh kế chủ lực tại khu vực khảo sát. Cây trồng gồm các
loại chủ lực như đậu, khoai lang, củ sắn, dưa hấu, xoài tứ quý thu hút khoảng 67%
lực lượng lao động của ấp 6 và 55% lực lượng lao động của ấp 7 tham gia sản xuất.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm ở quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ.

2.3 Lịch mùa vụ và các hiện tượng thời tiết tại khu vực ấp 6 và ấp 7
Bảng 9: Lịch mùa vụ ấp 6, 7
Các sinh kế chính
Nuôi tôm sú (Công
nghiệp)
Nuôi tôm sú (Quảng
canh)
Nuôi tôm thẻ
Nuôi cua
Nuôi sò huyết giống
Nuôi cá phi
Khai thác nghêu tự nhiên
Nuôi nghêu thương phẩm
Trồng đậu

Trồng khoai lang, sắn
Trồng dưa hấu
Trồng xoài tứ quý

T1

2

x

x

x
x

x
x

x
x
x

x
x

3
x

4
x


5
x

6
x

x

x

x

x

x

x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x

x

x

x

x

x

x

x

7
x

8

9

x

10

11

12

x


x

x

x
x

x
x

x
x

x
x

x
x

x
x
x
x
x

x
x
x


x

x

x
x
x
x
x
x

x

x

x

x
x

x
x

x

Qua bảng lịch mùa vụ trình bày ở bảng 10 có thể thấy,
-

-


Nghề nuôi trồng thủy sản khá phổ biến ở địa bàn khảo sát của xã Thạnh Phong.
Tôm sú nuôi công nghiệp được bắt đầu xuống giống từ tháng 3 đến tháng 7 thì thu
hoạch. Trong khi đó, tôm sú quảng canh được bà còn nuôi từ tháng 10 đến tháng 2
năm sau thì thu hoạch. Và tôm thẻ được bà con nuôi từ tháng 2 đến 6 hàng năm.
Mô hình nuôi cua được bà con bắt đầu mùa vụ từ tháng 11 và thu hoạch vào tháng
2 năm sau.
Nuôi sò huyết giống dọc theo kênh, rạch và sông được bắt đầu từ tháng 3 và thu
hoạch vào tháng 1 năm sau.
Cá rô phi được nuôi từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm thu hoạch.

18 


-

-

-

Nghêu giống được khai thác từ tháng 4 (bắt đầu rộng nghêu) và tháng 10 thì thu
hoạch. Đồng thời, nghêu thương phẩm cũng được đầu tư nuôi ở các bãi triều trong
xã từ tháng 2 đến tháng 9 hàng năm thì thu hoạch.
Nghề trồng màu cũng rất phát triển tại khu vực này. Trong đó, đậu được trồng từ
tháng 7 đến tháng 10; khoai lang và sắn thì được trồng từ tháng 4 đến 7 hàng năm;
Dưa hấu được trồng thành 2 vụ ở xã Thạnh Hải, trong đó vụ chính bắt đầu trồng từ
tháng 9 đến tháng 12 thì thu hoạch và mùa vụ phụ rơi vào tháng 2 và tháng 3 âm
lịch hàng năm.
Ngoài ra, cây ăn quả ngắn ngày trong đó cây chủ lực là xoài tứ quý được bà con ưa
chuộng và phát triển nhiều ở vùng đất giồng này.


Tuy nhiên, dưới tác động của sự thay đổi thời tiếtđã ảnh hưởng rất lớn đến nghề nuôi
trồng thủy sản của bà con hai ấp 6 và 7 xã Thạnh Phong.
-

-

-

-

Theo bà con, do nắng nóng kéo dài kết hợp với chất lượng nước thay đổi dẫn đến
tôm, sò huyết, nghêu và cá chết trên diện rộng gây thiệt hại kinh tế lớn cho khoảng
20 hộ gia đình với diện tích nuôi trồng khoảng 15ha.
Ngập do mưa kết hợp triều cường diễn ra hàng năm tại cồn Cao và một phần ấp 7
(phía ven biển) trong đó ngập nặng nhất thường diễn ra vào tháng 10 và 11 đã gây
ngập úng toàn bộ diện tích hoa màu, gây trở ngại cho các sinh hoạt đời sống của
110 hộ dân.
Lốc xoáy gây đổ ngã hoa màu, cây trồng, cây rừng và thiệt hại nhà cửa của người
dân xã Thạnh Phong.Ước tính lốc xoáy năm 2011 đã gây thiệt hại 2ha hoa màu và
khoảng 25ha rừng tại đây.
Sét đánh gây thiệt hại các thiết bị gia đình và cây cối trong vùng thường diễn ra vào
tháng 8 và 9 hàng năm.

Bảng 10: Các hiện tượng thời tiết cực đoan thường diễn ra tại ấp 6, 7
Các hiện tượng thời tiết
Mùa nắng
Khô hạn
Mùa mưa
Áp thấp nhiệt đới, bão
Mưa trái mùa

Triều cường, gió chướng
Lốc xoáy, sét

T1
x

x

2
x
x

3
x
x
x

4
x

5

6

7
x

8

9


10

x

x

x

x

x
x

x
x

x

x
x

x

x

11

x


Các hiện tượng thời tiết thất thường được trình bày trong bảng 11.Trong đó:
-

-

Mùa nắng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm. Trong đó, tháng 7 thường
được người dân địa phương gọi là hạn Bà chằn để minh họa cho hiện tượng nắng
lớn và gắt.
Khô hạn kéo dài từ tháng 2 đến tháng 3 hàng năm.
Mùa mưa thường bắt đầu từ cuối tháng 3 đến tháng 10 hàng năm. Trong khi đó
mưa cũng có khi xuất hiện vào tháng 1 và tháng 2 được gọi là mưa trái mùa.

19 

12


×