Lời cảm ơn
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy
PGS.TS. Lương Văn Hinh là người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong
quá trình làm luận văn này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ em trong những năm qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Tiền Hải, UBND xã Đông Trung, HTXDVNN xã Đông
Trung đã cung cấp cho em những thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài để
hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên trong gia đình và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt những năm
học vừa qua tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Lương Thị Kiều Trang
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
BVMT : Bảo vệ môi trường
KHCN : Khoa học công nghệ
UBND : Uỷ ban nhân dân
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
WHO : The World Health Organization
(Tổ chức Y Tế thế giới)
CTNH : Chất thải nguy hại
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại (theo quy định của
WHO)
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tượng về
độ độc cần ghi trên nhãn
Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập
Bảng 2.5. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trên một số cây trồng năm 2010
Bảng 2.6. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trung bình năm tại các khu vực trong
tỉnh giai đoạn 2007 - 2010
Bảng 4.1. Tình hình phát triển kinh tế xã Đông Trung giai đoạn 2008 – 2011
Bảng 4.2. Cơ cấu sử dụng đất của xã Đông Trung
Bảng 4.3. Kết quả hoạt động trồng trọt trên địa bàn xã Đông Trung giai đoạn
2008 - 2011
Bảng 4.4. Kết quả phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm trên địa bàn xã Đông
Trung giai đoạn 2008 – 2011
Bảng 4.5. Hiện trạng dân số tại xã Đông Trung giai đoạn 2008 - 2011
Bảng 4.6. Hiện trạng các khu dân cư của xã Đông Trung
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng thuốc BVTV
Bảng 4.8. Các loại thuốc BVTV thông dụng tại xã Đông Trung năm 2011
Bảng 4.9. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân 2011
Bảng 4.10. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ mùa 2011
Bảng 4.11. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân năm 2012
Bảng 4.12. Kết quả điều tra sử dụng bao bì thuốc BVTV
Bảng 4.13. Lượng bao bì thuốc BVTV tồn tại trên cánh đồng các thôn
Bảng 4.14. Số lượng bao bì thuốc BVTV sau sử dụng còn lại tại một số ruộng
của 4 thôn
Bảng 4.15. Thái độ của người dân đối với hành vi vứt bao bì hóa chất bừa bãi
Bảng 4.16. Số lượng các bể thu gom được xây dựng tại từng thôn
Bảng 4.17. Đánh giá của người dân về mức nguy hại của thuốc BVTV
Bảng 4.18. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp tại xã Đông Trung
Bảng 4.19. Kết quả phỏng vấn về ảnh hưởng của bao bì hóa chất BVTV
Bảng 4.20. Nhận thức của người dân đối với việc xử lý bao bì thuốc BVTV
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Hình 2.1. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và con đường mất đi của
thuốc
Hình 2.2. Quy trình xử lý thuốc BVTV
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Tiền Hải
Hình 4.2: Biểu đồ điều tra sử dụng bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Hình 4.3: Biểu đồ điều tra thái độ của người dân đối với hành vi vứt bao bì hóa
chất bừa bãi
Hình 4.4: Biểu đồ đánh giá nhận thức của người dân đối với việc xử lý bao bì
thuốc BVTV
Hình 4.5: Mô hình cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Yêu cầu của đề tài
1.4. Ý nghĩa của đề tài
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV
2.2.1. Khái niệm về thuốc BVTV
2.2.2. Phân loại thuốc BVTV
2.2.2.1. Phân loại theo tính độc
2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống
2.2.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại
2.2.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học
2.2.3 Đặc điểm
2.2.4. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
2.2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
2.5. Những hệ quả của thuốc BVTV gây ra cho sinh quần
2.5.1. Ưu điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
2.5.2. Nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
2.6. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và sinh thái
2.6.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất và VSV đất
2.6.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước
2.6.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí
2.6.4. Tác động của thuốc BVTV đến cây trồng
2.6.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với người và động vật máu nóng
2.6.6. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với động vật sống trên cạn và dưới
nước
2.6.7. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới thiên địch
2.7. Hậu quả từ việc lạm dụng thuốc BVTV
2.8. Hậu quả ô nhiễm môi trường do bao bì thuốc BVTV đem lại
2.9. Thực trạng công tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng tại Việt Nam
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
3.4.2. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa
3.4.4. Phương pháp phỏng vấn
3.4.5. Phương pháp so sánh
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Xã Đông Trung
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên [19]
4.1.1.1. Vị trí địa lý
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
4.1.1.3. Khí tượng thuỷ văn
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
4.1.1.5. Thực trạng môi trường
4.1.1.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
4.1.1.7. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới vấn đề môi trường
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
4.1.2.3. Về hoạt động tài chính
4.1.2.4. Dân số, lao động và việc làm
4.1.2.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư
4.1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
4.1.2.7. Nhận xét chung
4.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa phương
4.2.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong năm 2011
4.2.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV từ giai đoạn tháng 1 đến tháng 6/2012
4.3. Hiện trạng quản lý bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung
4.3.1. Hiện trạng thải bỏ bao bì thuốc BVTV
4.3.2. Hiện trạng thu gom và xử lý bao bì hóa chất nông nghiệp
4.3.3. Tác hại của việc sử dụng và bảo quản bao bì thuốc BVTV
4.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân xã Đông Trung trong công tác xử lý
bao bì thuốc BVTV sau sử dụng
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, xử lý và nâng cao ý thức của
người dân trong việc xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng
4.4.1. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân
4.4.2. Giải pháp về sử dụng an toàn và hiệu quả hóa chất nông nghiệp
4.4.3. Các giải pháp thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì hóa chất nông nghiệp
4.4.3.1. Hoạt động thu gom và vận chuyển bao bì thuốc BVTV
4.4.3.2. Hoạt động xử lý
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước phần lớn dân cư sống bằng canh tác nông nghiệp
chiếm khoảng 70%, diện tích đất nông nghiệp đến thời điểm hiện nay là 9
triệu ha đất nông nghiệp trong đó có trên 4 triệu ha đất trồng lúa.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng do việc bùng nổ dân số, cùng
với xu hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng mạnh, con người chỉ
còn một cách duy nhất là thâm canh để tăng sản lượng cây trồng [3].
Khi thâm canh cây trồng, một hậu quả tất yếu không thể tránh được là
gây mất cân bằng sinh thái, kéo theo sự phá hoại của dịch hại ngày càng gia
tăng. Để giảm thiệt hại do dịch hại gây ra, con người phải đầu tư thêm kinh
phí để tiến hành các biện pháp phòng trừ, trong đó biện pháp hóa học được
coi là quan trọng (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16].
Trong những năm qua, ở nước ta việc sử dụng hóa chất BVTV đã góp
phần đáng kể trong việc gia tăng sản lượng nông nghiệp, giải quyết nhu cầu
thực phẩm ngày càng tăng trong khi diện tích cây trồng ngày càng bị thu hẹp
bởi sự xói mòn và quá trình đô thị hoá.
Việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong bảo quản và sử dụng
hóa chất BVTV của người dân đã gây tác động rất lớn đến môi trường. Nhiều
nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện phương châm “phòng hơn chống” đã
sử dụng thuốc trừ sâu theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém lại tiêu diệt
nhiều loài có ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho sâu hại phát
triển thành dịch và lượng thuốc trừ sâu được sử dụng càng tăng. Nhiều năm
qua, vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã
được các nhà khoa học, nhà BVMT quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng này ngày
càng trầm trọng và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu các biện pháp và chế
tài cụ thể.
Bên cạnh ảnh hưởng của hóa chất BVTV tới môi trường, ô nhiễm do
bao bì đóng gói các loại thuốc đó cũng đang là vấn đề nóng ở các vùng thuần
1
nông. Tiến bộ về KHCN ngày càng cao thì mẫu mã chủng loại của bao bì hóa
chất BVTV càng đa dạng. Phần lớn nông dân chưa ý thức được việc thải bỏ
những bao bì đó sao cho hợp vệ sinh, tránh gây nên những ảnh hưởng không
tốt đến sức khoẻ của bản thân, cộng đồng và môi trường. Trong khi đó, hiện ở
nước ta chưa có văn bản pháp luật đề cập đến công tác quản lý loại chất thải
độc hại này. Việc cung cấp cho nông dân giải pháp và kiến thức BVMT mới
chỉ được tiến hành một cách sơ lược ở một số địa phương.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng
ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng của công tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng tới môi trường vùng nghiên cứu.
- Đánh giá nguy cơ và ảnh hưởng của các loại bao bì thuốc BVTV trong
nông nghiệp đến sức khoẻ của cộng đồng.
- Trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp nhằm nâng cao ý thức người
dân địa phương cũng như hiệu quả công tác quản lý, xử lý bao bì thuốc
BVTV sau sử dụng tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, tài liệu thu thập phải chính xác.
- Nắm chắc các quy định, quy trình và xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng.
- Các giải pháp đưa ra phải có nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Khái quát được hiện trạng ô nhiễm bao bì thuốc BVTV ở xã Đông
Trung để đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp góp phần vào việc quản
lý môi trường ở xã Đông Trung nói riêng và huyện Tiền Hải nói chung.
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trưòng sau này.
2
+ Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm
việc có khoa học có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý
trong công việc.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm bao bì thuốc BVTV ở xã Đông
Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
+ Đưa ra được các tác động của bao bì thuốc BVTV đối với môi trường.
+ Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý và xử lý bao bì thuốc
BVTV một cách phù hợp.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho nhân dân địa phương.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Quyết định 145/2003/QĐ-BNN-BVTV về quy định thủ tục thẩm định
sản xuất, gia công, đăng ký, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, lưu trữ, tiêu huỷ,
nhãn thuốc, bao bì đúng gói, hội thảo, quảng cáo thuốc BVTV.
- Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 về việc Ban hành
về quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
- Quyết định 63/2007/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành theo
Quyết định 89/2006/QĐ-BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT.
- Nghị định 58 ban hành năm 2002 về “Hướng dẫn thi hành pháp lệnh về
Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật”, trong đó có “Điều lệ Bảo vệ thực vật”.
- Nghị định số 26/2003/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Bảo vệ và kiểm dịch thực vật”.
- Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/06/2010 của Bộ
NN&PTNT về việc quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật và Công
văn số 1538/BVTV-QLT ngày 8/9/2010 hướng dẫn thi hành Thông tư số
38/2010/TT-BNNPTNT.
- Thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 về việc ban
hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.
- Thông tư số 10/2012/TT-BNNPTNT ngày 22/02/2012 Về việc ban
hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng,
cấm sử dụng ở Việt Nam.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải nguy hại.
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV
2.2.1. Khái niệm về thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp,
được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những
4
sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi
khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4].
Chủng loại hóa chất BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện
nay, nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữu cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib,
đến II và III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid (Lê Huy Bá, 2008) [1].
Trong những năm gần đây, hóa chất BVTV được sử dụng tăng lên đáng
kể, cả về số lượng lẫn chủng loại. Theo báo cáo của Bộ thương mại thì hàng
năm, mức tiêu thụ thuốc bảo vệ trong nước khoảng 1,5 triệu tấn, không kể
một số lượng không nhỏ được nhập cảng lậu qua đường biên giới mà chính
quyền không thể kiểm soát được. Theo thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng có 1.201 hoạt chất với 3.107 tên thương phẩm, danh mục
thuốc BVTV hạn chế sử dụng có 16 hoạt chất với 29 tên thương phẩm, danh
mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 29 hoạt chất khác nhau [2].
Việc phân loại hóa chất BVTV khá đa dạng, với nhiều cách phân loại
khác nhau tủy theo mục đích nghiên cứu:
2.2.2. Phân loại thuốc BVTV
2.2.2.1. Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại,
đơn vị đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính
bằng mg/kg cơ thể. Các loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau:
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại
(theo quy định của WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng Dạng rắn
Qua miệng Qua da Qua miệng Qua da
Rất độc
≤ 20 ≤ 40 ≤ 5 ≤ 10
Độc 20 – 200 40 – 400 5 – 50 10 – 100
Độc trung bình 200 – 2000 400 – 4000 50 – 500 100 – 1000
Ít độc > 2000 > 4000 > 500 > 1000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
5
Trong đó:
- LD
50
. Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5-50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê.
- Liều 50-500mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp.
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại
Nhóm độc
Nguy hiểm
(I)
Báo động
(II)
Cảnh
báo (III)
Cảnh
báo (IV)
LD50 qua miệng (mg/kg) < 50 50 – 500
500 –
5.000
> 5.000
LD50 qua da (mg/kg) < 200
200 –
2.000
2.000
-20.000
> 20.000
LD50 qua hô hấp (mg/l) < 2 0,2 – 2 2 - 20 > 20
Phản ứng niêm mạc mắt
Gây hại niêm
mạc, đục
màng, sừng
mắt kéo dài >
7 ngày
Đục màng
sừng mắt
và gây
ngứa niêm
mạc 7
ngày
Gây ngứa
niêm mạc
Không
gây ngứa
niêm
mạc
Phản ứng da
Mẩn ngứa da
kéo dài
Mẩn ngứa
72 giờ
Mẩn
ngứa nhẹ
72 giờ
Phản
ứng nhẹ
72 giờ
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
6
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tượng về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm
độc
Chữ
đen
Hình tượng
(đen)
Vạch
màu
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng Qua da
Thể
rắn
Thể
lỏng
Thể
rắn
Thể
lỏng
Nhóm
độc I
Rất độc
Đầu lâu xương
chéo trong hình
thoi vuông trắng
Đỏ ≤ 50
≤ 200 ≤ 100 ≤ 400
Nhóm
độc II
Độc cao
Chữ thập chéo
trong hình thoi
vuông trắng
Vàng
> 50 -
500
> 200 –
2.000
> 100 –
1.000
> 400 –
4.000
Nhóm
độc III
Nguy
hiểm
Đường chéo
không liền nét
trong hình thoi
vuông trắng
Xanh
nước
biển
500 –
2.000
>2.000
– 3.000
> 1.000 > 4.000
Cẩn thận
Không biểu
tương
Xanh
lá cây
> 2.000 > 3.000 > 1.000 > 4.000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống
Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2006) [4] thì có rất nhiều cách phân loại
khác nhau và được phân ra như sau:
Thuốc trừ sâu (insecticide): Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong
môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng
đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh
trưởng người ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): Thuốc trừ bênh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hóa học (vô cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay
diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun
lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây
trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao
gồm cả thuốc trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides).
7
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc
có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác
nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm
nhấm. Chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đường vị độc và xông hơi.
Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất được dung chủ yếu để trừ
nhện hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các
thuốc trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp
được dùng để xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt
giống và cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide): Các chất được dùng để trừ các loài thực vật
cản trở sự sinh trưởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng
ruộng, quanh các công trình kiến trúc, sân bay, đường sắt… Và gồm cả các
thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây
trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này đặc biệt thận trọng.
2.2.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu.
Bảng 2.4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập
Loại
chất độc
Con đường xâm nhập
Chất độc
tiếp xúc
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy bộ máy thần
kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin…
Chất độc
vị độc
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua
đường tiêu hóa của dịch hại như : 666, Dupterex…
Chất độc
xông hơi
Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu không khí
bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp.
Chất độc
nội hấp
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành… rồi
được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây, tồn tại
trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật.
Chất độc
thấm sâu
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ yếu
theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn nấp
trong tổ chức tế bào thực vật như: Wofatox…
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [16]
8
2.2.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có
nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng
tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có
khả năng tiêu diệt dịch hại ( Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16].
2.2.3 Đặc điểm
- Độc với cơ thể sinh vật: Tác động đến hệ thần kinh làm sinh vật bị tê
liệt và dẫn tới tử vong.
- Tồn dư lâu dài trong đất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào cơ
thể người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm loét
ngoài da…
2.2.4. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Chỉ trong thời gian hơn nửa thế kỷ qua, nhất là những năm 1980 cho
đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành KHCN, thuốc BVTV
cũng được phát minh và sử dụng ngày càng nhiều và đã đem lại những lợi ích
kinh tế to lớn. Tới nay đã có hàng ngàn chất được sáng chế và sử dụng làm
thuốc BVTV. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 1972
toàn thế giới sử dụng lượng thuốc BVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm 1985
khoảng 16 tỷ USD, đến năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất thuốc
BVTV, trị giá khoảng 25 tỷ USD. Trong đó thuốc trừ cỏ chiếm 46%, thuốc
trừ sâu chiếm 31%, thuốc trừ bệnh 18%, và 5% là các thuốc khác. Khoảng
80% thuốc BVTV sản xuất ra được sử dụng ở các nước phát triển. Tuy vậy,
tốc độ sử dụng thuốc BVTV ở các nước đang phát triển tăng 7-8%/năm,
nhanh hơn các nước phát triển (2-4%/năm). Trong đó chủ yếu là các thuốc trừ
sâu (chiếm 70%) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4].
9
2.2.4.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc BVTV sử dụng rộng rãi từ những năm 1950, đầu
tiên là dùng DDT-666 để trừ sâu. Tiếp đến là một số loại thuốc có chứa thủy
ngân hữu cơ, sau đó là nhóm lân hữu cơ và carbonat.
Trước năm 1975, nước ta có một số nhà máy sản xuất và gia công các
bột 666 để phun đắp cho các loại cây, đa phần các hóa chất đều được nhập từ
nước ngoài, các cơ sở tư nhân trong nước sẽ chế biến hóa chất dạng bột sang
dạng thấm nước, dung dịch
Từ năm 1975-1989 các cơ sở tư nhân phát triển mạnh hơn, việc cung
cấp thuốc BVTV tăng lên đáng kể cho nên mức độ sử dụng cũng tăng lên.
Theo ước tính từ năm 1976-1980 bình quân cả nước mỗi năm sử dụng 5.100
tấn thuốc BVTV, năm 1985 khoảng 22.000 tấn, năm 1998 trên 40.000 tấn.
Nếu như trước những năm 1990 sử dụng bình quân từ 0,3-0,4 kg thuốc
BVTV/ha thì đến năm 1999 lượng thuốc BVTV bình quân tăng lên 1,05kg/ha
(Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [8].
Việc lưu thông phân phối thuốc BVTV là vấn đề đáng lo ngại nhất. Hiện
nay, cả nước có 93 nhà máy, cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc
BVTV và 28.750 đại lý, cửa hàng kinh doanh buôn bán thuốc BVTV.
Theo kết quả thanh tra, kiểm tra sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV
(2007 – 2010) cho thấy: Số cơ sở, cửa hàng, đại lý được thanh tra, kiểm tra
phát hiện có vi phạm chiếm khoảng 14 – 16 % (tổng số đơn vị thanh kiểm tra
trung bình 14.000 lượt/năm), trong đó: Buôn bán thuốc cấm: 0,19 – 0,013 %;
Buôn bán thuốc ngoài danh mục: 0,85 - 0,72% ; Buôn bán thuốc giả: 0,04
-0,2%; vi phạm về ghi nhãn hàng hóa: 3,12 - 2,44 % và vi phạm về điều kiện
buôn bán: 14,4 - 16,46%. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc BVTV tại các
cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và lưu thông hàng năm cho thấy
tỷ lệ mẫu không đạt chất lượng là 3 - 10,2% số mẫu kiểm tra.
Thực trạng sử dụng thuốc B VTV, theo số liệu kiểm tra từ năm 2007 -
2009, tỷ lệ số hộ vi phạm: 35 -17,8 %, trong đó: không đảm bảo thời gian
cách ly: 2,0 – 8,43%; không đúng nồng độ và liều lượng: 10,24 - 14,34 %; sử
dụng thuốc cấm: 0,19 – 0,0 % ; thuốc ngoài danh mục: 2,17 - 0,52 % (Vương
Trường Giang và cs, 2011) [14].
10
Ở nước ta, thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, quyết định nhanh chóng dập các dịch bệnh trên diện rộng. Nếu không
có thuốc BVTV, nhiều dịch hại cây trồng có thể làm giảm 40 đến 60% năng
suất trên diện rộng, có nơi có thể mất trắng. Song cũng phải thấy hết những hệ
lụy xấu cho môi trường, cho con người, nhất là khi quá lạm dụng nó. Việc sử
dụng thuốc BVTV đã tăng quá nhanh trong thời gian qua. Theo số liệu Cục
BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986, số lượng thuốc sử dụng là 6.500 đến 9.000
tấn, tăng 20 đến 30 nghìn tấn giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 đến 75,8 nghìn
tấn giai đoạn 2001 - 2007. Trong vòng 10 năm (2000 - 2011) số lượng thuốc
BVTV được sử dụng tăng 2,5 lần; số loại thuốc đăng ký sử dụng tăng 4,5 lần
và giá trị thuốc nhập khẩu tăng 3,5 lần. Số lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở
Việt Nam gần 1.000 loại, còn các nước trong khu vực là 400 đến 600 loại
(Nguyễn Quang Hiếu, 2012) [5].
Việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng nhiều, đồng thời với lợi ích mang lại
cũng đã thể hiện những hậu quả xấu đối với con người và môi trường sinh thái, đi
ngược lại nỗ lực nhằm xây dựng một nền nông nghiệp sạch và bền vững.
2.2.4.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình
Theo thống kê của tỉnh Thái Bình, năm 1990 cả tỉnh sử dụng 73 tấn hóa
chất (thuốc trừ sâu 41 tấn, trừ bệnh 22 tấn, thuốc khác 10 tấn) năm 1995 số
lượng hoạt chất sử dụng tăng lên tới 127 tấn (thuốc trừ sâu 74 tấn, trừ bệnh 44
tấn, trừ cỏ 3 tấn, thuốc khác 6 tấn) (Nguyễn Thị Hồng Hạnh,2006) [4].
Theo thống kê của ngành nông nghiệp, mỗi năm, nông dân Thái Bình
sử dụng khoảng 180- 250 tấn thuốc BVTV, đây là nguồn ô nhiễm phát sinh từ
sản xuất nông nghiệp thải ra các sông nội đồng gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ của người dân và huỷ hoại môi trường sinh thái.
Năm 2010 toàn tỉnh sử dụng khoảng trên 500 nghìn tấn phân bón
hoá học hữu cơ, trên 200 nghìn tấn phân vô cơ và khoảng gần 250 tấn
thuốc BVTV.
11
Bảng 2.5. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trên một số cây trồng năm 2010
Loại
cây trồng
chủ yếu
Diện tích canh
tác trung bình
2 vụ (ha)
Lượng thuốc BVTV
sử dụng
Tổng lượng
thuốc BVTV
cả năm (tấn)
Vụ xuân
2010 (tấn)
Vụ mùa
2010 (tấn)
Lúa 83475 103,08 112,06 215,14
Ngô 1689 3,22 3,04 6,26
Rau, hoa 4788 5,81 6,5 12,31
Đậu tương 2712 3,25 2,76 6,01
Lạc 1942 2,4 2,6 5
(Nguồn: Chi cục BVTV Thái Bình, 2010)
Trong những năm gần đây, nông nghiệp Thái Bình phát sinh nhiều
loại sâu bệnh nguy hiểm như sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu
đục thân 2 chấm và đặc biệt là dịch lùn sọc đen trên cây lúa . Vì lý do này,
lượng thuốc BVTV được sử dụng trên cánh đồng không có chiều hướng
giảm sút, tình trạng sử dụng số lượng lớn thuốc BVTV phổ biến trên địa
bàn toàn tỉnh.
Bảng 2.6. Số lượng thuốc BVTV sử dụng trung bình năm tại các khu vực
trong tỉnh giai đoạn 2007 - 2010
Khu vực
(Huyện, Thành
phố)
Lượng thuốc
BVTV sử dụng
cho lúa (tấn)
Lượng thuốc
BVTV sử dụng
cho cây trồng
khác (tấn)
Tổng lượng
thuốc BVTV
sử dụng trung
bình năm (tấn)
Thành phố 6,67 0,93 7,6
Đông Hưng 26,85 3,69 30,54
Hưng Hà 28,03 3,85 31,88
Kiến Xương 27,9 3,84 31,74
Quỳnh Phụ 28,79 3,96 32,75
Thái Thụy 37,86 5,2 43,06
Tiền Hải 31,63 4,35 35,98
Vũ Thư 27,32 3,76 31,08
12
(Nguồn: Chi cục BVTV Thái Bình, 2010)
Những số liệu ở trên cho thấy vấn đề lạm dụng thuốc BVTV trong nông
nghiệp tại Thái Bình đang là vấn đề đáng báo động. Về kinh tế, không những
gây thiệt hại trực tiếp cho người nông dân mà còn ảnh hưởng đến chất lượng
và giá bán của nông sản hơn nữa còn gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
tới sức khỏe con người (Phạm Tô Minh Hùng, 2010) [6].
2.5. Những hệ quả của thuốc BVTV gây ra cho sinh quần
2.5.1. Ưu điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
Muốn hay không ta cũng không thể phủ nhận sự cần thiết của thuốc
BVTV trong sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như nhiều nước trên thế
giới. Chúng ta đều rõ, thuốc BVTV nếu sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích thiết
thực cho người sản xuất như:
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
- Chặn đứng được dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát sinh
thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp
khác không thể ngăn cản nổi.
- Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với
các phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của
nông sản.
2.5.2. Nhược điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong BVTV
Việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp đã đem lại
những lợi ích vô cùng to lớn mà không ai có thể phủ nhận được. Tuy nhiên,
bên cạnh những giá trị lợi ích đó ta không thể không nhắc đến những hậu quả
mà thuốc BVTV gây ra, có thể kể ra đây những hậu quả như sau:
- Gây ô nhiễm môi trường, đầu độc bầu khí quyển, ảnh hưởng đến mọi vật.
- Dư lượng thuốc tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất, nước, gây
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người và các động vật khác.
13
- Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại, hoặc phát sinh những
loài dịch hại mới… gây khó khăn cho công tác phòng trừ (Nguyễn Trần Oánh
và cs, 2007) [16].
2.6. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và sinh thái
Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng, thuốc
BVTV đã tác động đến môi trường bằng nhiều cách khác nhau, theo sơ đồ:
Hình 2.1. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và
con đường mất đi của thuốc
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16]
2.6.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất và VSV đất
Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chưa
kể đến biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Người ta ước tính có tới 90%
lượng thuốc sử dụng không tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho đất,
nước, không khí và cho nông sản (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [4].
14
Đất
Không khí
Thuốc bảo vệ
thực vật
Nước
Thực vật
Thực phẩm
Động vật
Người
Ở trong đất thuốc BVTV được keo đất và các chất hữu cơ giữ lại sau đó
sẽ được chuyển hóa theo nhiều con đường khác nhau.
Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài côn trùng, ve bét, giun
đất ) có khả năng phân giải xác, tàn dư động thực vật làm cho đất tơi xốp,
thoáng khí, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ của đất.
Các thuốc BVTV khi rơi xuống sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của VSV đất làm
cho đất bị chai cứng, cây không hút được dinh dưỡng, do đó dẫn đến hiện
tượng cây còi cọc, đất bị thoái hóa
2.6.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường nước theo rất nhiều cách :
- Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nước thông qua môi trường đất.
- Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nước.
- Nước chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV.
- Do nước thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc BVTV.
Theo ước tính hàng năm chúng ta có khoảng 213 tấn thuốc BVTV theo
bụi và nước mưa đổ xuống Đại Tây Dương (Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [8].
Thuốc BVTV vào nước gây ô nhiễm môi trường nước gồm cả nước
mặt và nước ngầm, suy thoái chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến các hoạt động sống của các sinh vật thủy sinh.
2.6.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường không khí
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí gây mùi khó chịu
khiến cho không khí bị ô nhiễm. Nhất là nhờ các tác nhân bên ngoài như gió
sẽ thúc đẩy quá trình khếch tán của thuốc làm ô nhiễm không khí cả một vùng
rộng lớn. Ô nhiễm không khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức khỏe
con người và các động vật khác thông qua con đường hô hấp.
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí theo nhiều nguồn
khác nhau:
- Khi phun vãi thuốc sẽ xâm nhập vào không khí theo từng đợt dưới
dạng bụi, hơi. Tốc độ xâm nhập vào không khí tùy loại hóa chất, tùy theo
cách sử dụng và tùy theo điều kiện thời tiết.
15
- Do ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết như gió, bão, mưa bào
mòn và tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào không khí.
- Do tai nạn hoặc do sự thiếu thận trọng gây rò rỉ hóa chất trong quá
trình sản xuất, vận chuyển thuốc BVTV.
2.6.4. Tác động của thuốc BVTV đến cây trồng
Thuốc BVTV được xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận của
cây, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây như sau:
-Thuốc làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng.
- Rút ngắn thời gian sinh trưởng ra hoa sớm, quả chín sớm.
- Tăng sức chống chịu với điều kiện bất thuận lợi như: chống rét, chống
hạn, chống đổ, chống chịu bệnh
Bên cạnh đó dùng thuốc BVTV cũng có ảnh hưởng xấu đến cây trồng
khi sử dụng thuốc không đúng:
- Làm giảm tỷ lệ nảy mầm, rễ không phát triển, cây còi cọc, màu lá biến
đổi, cây chết non.
- Lá bị cháy, bị thủng, lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị rụng
nhiều, quả nhỏ, chín muộn
- Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
2.6.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với người và động vật máu nóng
Nhìn chung các loại thuốc BVTV đều độc với người và động vật máu
nóng. Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường khác
nhau như: Tiếp xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nông
sản, môi trường bị ô nhiễm Mật độ gây độc cho cơ thể người và động vật
máu nóng thể hiện ở 2 cấp độ khác nhau:
- Độ độc cấp tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lượng lớn, phá hủy mạnh các chức năng sống, được thể hiện bằng các triệu
chứng rõ ràng, gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
- Độ độc mãn tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều
lượng nhỏ, nhiều lần, trong thời gian dài, được tích lũy lại trong cơ thể sinh
vật (tích lũy hóa học hay chức năng), những triệu chứng thể hiện chậm, lâu
16
dài, gây tốn thương cho các cơ quan của cơ thể, làm cho sinh vật bị ốm, yếu
(ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh vật, gây đột biến, ung thư, quái thai, thậm
chí ảnh hưởng đến sự phát triển của thế hệ sau) và có thể dẫn đến tử vong
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [16].
2.6.6. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với động vật sống trên cạn và dưới
nước
Qua thức ăn, nguồn nước, thuốc BVTV có thể được tích lũy trực tiếp
trong cơ thể động vật.
Thuốc BVTV có thể gây ngộ độc mãn tính hay cấp tính cho động vật.
Khi ngộ độc nhẹ, động vật có thể ăn ít, sút cân, tăng trọng kém, đẻ ít, tỷ lệ
trứng nở của gia cầm thấp.
Thuốc BVTV có thể gây ra các chứng bệnh như: Đồng làm cho cừu
mắc bệnh vàng da; DDT làm cho thỏ đẻ con có tỷ lệ đực thấp, giảm khả năng
sinh sản và phát triển…
Thuốc BVTV, đặc biệt là các thuốc trừ sâu dễ gây hại cho ong mật, các
sinh vật có ích, chim và động vật hoang dã.
Bên cạnh các tác hại trực tiếp, thuốc còn giết hay làm giảm nguồn thức
ăn cho cá và các loài động vật, các loài ký sinh thiên địch (Nguyễn Trần Oánh
và cs, 2007) [16].
2.6.7. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới thiên địch
Thiên địch là danh từ để chỉ các loài kẻ thù tự nhiên của dịch hại, bao gồm
các động vật, loài ký sinh, động vật bắt mồi ăn thịt (côn trùng, nhện, chim…) các
VSV gây bệnh cho sâu, các VSV đối kháng với các VSV gây bệnh.
VD: Trên ruộng lúa của Việt Nam có 38 loài sâu gây hại đã phát hiện
có khoảng 300 loài thiên địch. Trong đó có 167 loài là côn trùng ăn thịt,
khoảng 100 loài là côn trùng ký sinh, 29 loài là nhện bắt mồi ăn thịt…
(Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [8].
Các loại thuốc trừ sâu đều độc hại với các loài thiên địch là côn trùng
và nhện, trong đó thuốc thuộc nhóm độc một và Pyrethroid độc mạnh nhất.
Cụ thể: Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của viện BVTV cho thấy: Khi phun
17