Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu hoàng pôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 121 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Hoàng Pôn.
Tác giả luận văn

Vương Thị Hải

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
KQKD
NCTT
NVLTT
QLDN
TK


TNDN
TSCĐ

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

4


DANH MỤC CÁC HÌNH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ cơ bản, giữ vai trò
chi phối các nghiệp vụ khác, hoạt động kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp
nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt.
Hiện nay,việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít
khó khăn thử thách. Một là, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại trong
và ngoài nước ngày càng gay gắt. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập
gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững
trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến
lược bán hàng phù hợp để doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm
bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức
quan trọng vì nó cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh
doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh
chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác ở Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng
Pôn đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh
doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt
quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy mà
5


việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty
đã đi vào nền nếp và đạt hiệu quả.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Pôn.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ tình hình thực tế về tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, giúp

công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một
số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực tiễn về kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Pôn
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế
tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Pôn, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị
để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
5. Kết cấu luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa, em
lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Pôn”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:

6


Chương 1: Các vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Pôn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Pôn
Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết hợp với
thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thu nhận
được tại Công ty Cổ phần XNK Hoàng Pôn, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
Thạc sỹ Bùi Thị Thúy và các chị Phòng Kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành

luận văn tốt nghiệp của mình. Do thời gian thời gian thực tập chưa nhiều và khả
năng còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp của Thạc sỹ Bùi Thị
Thúy, các thầy, cô và các anh chị phòng kế toán để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

7


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA

1

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa

1

Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1

Khái niệm về bán hàng

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.

2

Khái niệm xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh
thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí
bán hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng
đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
3

Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích đó.

8


2

Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh đối với doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời

kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
+ Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
+ Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ.
+ Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ, khoa học
đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.

3

Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối
doanh nghiệp thương mại. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác
định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan
trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh.

9


Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung cấp
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch bán
hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra tình hình thực
hiện các dự toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở đó đưa ra những biện pháp
định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp giúp các
cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, từ
đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân.
Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng cung cấp
là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ, … Đó là cơ
sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp
thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
4

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định KQKD có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời doanh thu hàng bán ra trên thị trường, tính toán
chính xác trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác theo đúng chính sách chế
độ của nhà nước ban hành.
- Cung cấp các thông tin chính xác, trung thực đầy đủ, kịp thời về doanh thu bán
hàng, xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho các báo cáo kế toán liên quan.

10


2

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại nhỏ và vừa


1

Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán

1

Phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều

phương thức bán hàng khác nhau, phương thức bán hàng có thể được hiểu là các
cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ hàng hoá. Trong doanh nghiệp
thường sử dụng các phương thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, và một số phương
thức khác:
Bán buôn: Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị
thương mại khác. Bán buôn thường bao gồm 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán
buôn vận chuyển thẳng.
Bán lẻ: Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ thường bán với khối lượng nhỏ, thay
đổi theo yêu cầu của khách hàng, giá bán ổn định.
Các phương thức khác: Bán hàng qua đại lí, ký gửi. Bán hàng trả chậm, trả
góp, …
2

Các hình thức thanh toán
- Bán hàng thu tiền ngay: hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng hóa

khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp.
- Bán chịu (bán hàng chưa thu tiền): người mua chấp nhận thanh toán nhưng
chưa trả tiền ngay.


11


2

Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
trong doanh nghiệp thương mại

1

Khái niệm doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận
Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế thu được hoặc sẽ thu được từ các

giao dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2

Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
- Chiết khấu thương mại: Được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp


đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng
- Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm, hàng
hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của doanh nghiệp
như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất…

12


- Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của
việc bán hàng trong kỳ.
3

Chứng từ và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo

có, hợp đồng bán hàng, các chứng từ kế toán liên quan khác, …
- Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK
3331 – Thuế GTGT phải nộp, TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu và các TK
liên quan khác (TK 111, 112,131 …).
4

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
SƠ ĐỒ 1. 1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC
KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

13



TK 5212,
5213

TK 5211

3
1

Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
* Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho

Giá vốn
hàng bán

=

Giá mua thực tế đích danh của lô
hàng mà doanh nghiệp thương +
mại mua từ nhà cung cấp

Chi phí liên
quan trong quá
trình mua hàng

(1.1)

* Trường hợp xuất kho hàng để bán:
Giá vốn
=

hàng bán

Trị giá mua thực tế
+
hàng hóa xuất kho
14

Chi phí mua phân bổ cho
(1.2)
hàng hóa xuất bán


Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC trước đây trị giá mua hàng xuất kho
được tính theo 1 trong 4 phương pháp: phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp nhập trước xuất trước (FIFO), phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO),
phương pháp thực tế đích danh. Tuy nhiên, theo thông tư số 200/2014/TT-BTC
hiện hành chỉ còn 3 phương pháp là phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp FIFO và phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho trong kì

=

Số lượng hàng
xuất kho

x

Đơn giá thực tế

bình quân

(1.3)

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên giả
định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, nên đơn giá thực tế của
lần những lần nhập trước được lấy để tính giá trị của hàng xuất kho. Giá trị hàng
tồn kho cuối kì được tính dựa trên số lượng hàng tồn kho cuối kì và đơn giá thực tế
nhưng lần nhập sau cùng.
- Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, DN phải quản lí
được từng lô hàng nhập kho, khi xuất hàng của lô nào thì lấy đơn giá thực tê nhập
kho của từng lô tương ứng.
2

Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán bao gồm: Hóa đơn

GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, …
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán, và các TK liên quan
3

Trình tự kế toán
* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
SƠ ĐỒ 1. 2: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG
PHÁP KKTX

15


TK 5212


16


* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
SƠ ĐỒ 1. 3 TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG
PHÁP KKĐK

4
1

Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng là

những khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ hạch
toán. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, bao gồm tiền lương, các khoản
trích theo lương, phụ cấp, …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa như: cửa
hàng, xe vận chuyển hàng bán, …

17


- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí xăng ô tô vận chuyển hàng, chi phí giới
thiệu, quảng cáo sản phẩm, chi phí bao bì bao gói hàng hóa để bán …
2

Chứng từ và Tài khoản sử dụng

- Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán lương, bảng tính trích khấu hao TSCĐ,

hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo Nợ, …
- Tài khoản sử dụng: Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng quyết định số
48/2006/QĐ- BTC thì việc theo dõi, hạch toán chi phí bán hàng được thực hiện trên
tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này phản ánh, tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm các khoản
đã nêu trên. TK 6421 không có số dư cuối kì, có thể được mở chi tiết ra theo yêu
cầu quản lí của doanh nghiệp.
3

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SƠ ĐỒ 1. 4 TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK

TK 6421

334,

TK 911

338
Kết chuyển để XĐKQKD

Tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bán hàng


TK

111,

112, 131

Chi phí mua ngoài và chi
phí khác phục vụ bán hàng
TK 1331

18


5
1

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung
Chi phí QLDN là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý

hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Chi phí QLDN bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương của lãnh đạo, nhân viên mà DN phải nộp.
- Chi phí công cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất …
- Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thoại, … dùng
chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác

2

Chứng từ và Tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, bảng tính

trích khấu hao TSCĐ, …
* Tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ áp dụng quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC, theo dõi hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp trên TK 6422
“Chi phí quản lí doanh nghiệp”. TK 6422 phản ánh số chi phí quản lí doanh nghiệp
phát sinh trong kì liên quan đến hoạt động quản lí chung và số kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh trong kì. TK 6422 không có số dư cuối kì, có thể được mở
chi tiết theo từng khoản mục chi phí theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp.

19


3

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SƠ ĐỒ 1. 5 TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

TK
338

TK 6422

334,

Tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương


TK 911

Kết chuyển để xác định KQKD

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho QLDN

TK 333
Thuế môn bài, thuế nhà
đất, … phải nộp NSNN

TK 111,
112, 331
Chi phí mua ngoài và chi
phí khác phục vụ bán hàng
TK 1331

20


6

Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính

1

Nội dung
Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ


hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp.
2

Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi tiền gửi, Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu thu,

Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, ...
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
7

Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

1

Nội dung
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác

ngoài ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
- Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động khác ngoài hoạt động
SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp


21


2

Tài khoản sử dụng
TK 711 - Thu nhập khác, TK 811- Chi phí khác, và các TK liên quan

8
1

Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Nội dung
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh

thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ hoạt động bán hàng
và hoat động tài chính.
Kết quả từ hoạt
Tổng doanh thu
Giá vốn
CPBH và
=
động bán hàng
thuần về bán hàng
hàng bán

CPQLDN

(1.5)

Kết quả từ hoạt
=
động tài chính

(1.6)

Tổng doanh thu thuần
về hoạt động tài chính

Chi phí về hoạt
động tài chính

Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa nhu
nhập thuần khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập thuần khác - Chi phí khác

(1.7)

Nếu chênh lệch mang dấu dương (+) thì kết quả kinh doanh là lãi, và ngược
lại, nếu chênh lệch mang dấu âm (-) thì kết quả kinh doanh là lỗ.
2


Chứng từ và Tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng: Sổ cái TK doanh thu, Sổ cái giá vốn hàng bán, Sổ cái Chi

phí bán hàng, Sổ cái TK Chi phí quản lý doanh nghiệp, các sổ chi tiết có liên quan,


22


- Tài khoản sử dụng: TK 911: Xác định kết quả kinh doanh, TK 632: Giá vốn
hàng bán, TK 511: Doanh thu bán hàng, TK 6421: Chi phí bán hàng, TK 6422: Chi
phí quản lý doanh nghiệp, và các TK liên quan khác
3

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SƠ ĐỒ 1. 6 TRÌNH TỰ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

TK 632,
6421,

23


3

Tổ chức hệ thống Sổ kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

1


Hình thức kế toán Nhật ký chung

- Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung:
+ Mở một sổ Nhật ký chung để ghi bút toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản
+ Số liệu ghi vào Sổ cái là căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi, chứ không
phải từ chứng từ gốc.
- Các loại sổ kế toán sử dụng
+ Sổ kế toán tổng hợp sử dụng gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản như
Sổ Cái TK 511, TK 632, TK 911, …
+ Các Nhật ký chuyên dùng như sổ Nhật ký bán hàng, …
+ Sổ chi tiết sử dụng có nhiều sổ chi tiết khác nhau được mở tùy theo đối
tượng kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị, thông thường có các sổ chi tiết doanh
thu bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua….
2

Tổ chức kế toán bán hàng trong điều kiện áp dụng công nghệ thông
tin (kế toán máy)
Hiện nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ứng dụng công nghệ hỗ

trợ công tác kế toán ngày càng rộng rãi và hiện đại hơn. Các phần mềm kế toán
giúp công tác kế toán được nhanh chóng, dễ dàng và chính xác hơn.
Kế toán máy là dùng máy tính, phần mềm kế toán để hỗ trợ thay thế một phần
công việc của người làm kế toán tài cho một đơn vị.

24


1


Sơ đồ ghi sổ
SƠ ĐỒ 1. 7: QUY TRÌNH GHI SỔ KẾ TOÁN MÁY

Chứng từ kế toán
MÁY VI TÍNH

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ nhật ký

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Báo cáo tài chính

Ghi chú:
:Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ sách, báo cáo cuối năm
: Kiểm tra, đối chiếu
2

Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: Với tính năng tự động, liên kết giữa các phần hành công việc kế

toán thực hiện được kịp thời, dễ dàng hơn. Thông tin ban đầu cung cấp chính xác
thì trên các báo cáo, sổ sách liên quan đều thể hiện đầy đủ, đúng đắn. Ngoài ra, kế
toán máy còn giúp giảm một khối lượng các bút toán cuối kỳ, phân bổ, kết chuyển,
… giúp hạn chế sai sót, chênh lệch thông tin giữa các phần hành kế toán
* Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán viên phải có trình độ để sử dụng được các
phần mềm kế toán. Doanh nghiệp phải đầu tư hệ thống máy tính và tốn chi phí mua
bản quyền phần mềm kế toán.


25


×