Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chuyên đề các CUỘC cải CÁCH, DUY tân TIÊU BIỂU ở CHÂU á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.83 KB, 25 trang )

Chuyên đề
CÁC CUỘC CẢI CÁCH, DUY TÂN TIÊU BIỂU Ở CHÂU Á
CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
Thời gian dự kiến 3 tiết:
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Bối cảnh lịch sử
*) Khách quan
- Từ thế kỉ XV, một loạt các cuộc CMTS đã diễn ra tại các nước Âu Mĩ, hạn chế
hoặc thủ tiêu hoàn toàn chế độ PK, xác lập chế độ TBCN với phương thức sản
xuất tiến bộ, mở ra 1 thời đại mới trong LS nhân loại. Lần đầu tiên, một khối
lượng của cải vật chất khổng lồ đã được tạo ra bởi sức sản xuất phi thường của
máy móc và một thể chế dân chủ tư sản được định hình, đem lại một trào lưu
ánh sáng mới sau hàng thế kỉ chìm đắm trong đêm trường trung cổ. Những
chuyển biến này không chỉ tác động tới các nước châu Âu mà còn ít nhiều ảnh
hưởng tới các quốc gia khác trong đó có các nước châu Á, làm chuyển biến tư
tưởng của nhiều nhà trí thức yêu nước, đưa tới một luồng gió cải cách, duy tân
nhằm đưa đất nước phát triển.
- Cuối TK XIX các nước TB chuyển từ giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh sang
giai đoạn ĐQCN => nhu cầu về thị trường, thuộc địa trở lên cấp thiết.
*) Chủ quan
- Trong khi đó châu Á từ trước thời kì phát kiến địa lí đã hiện lên trong trí tưởng
tượng của các quý tộc, thương nhân châu Âu như là “thiên đường giàu có, lắm
vàng nhiều bạc, giàu hương liệu, đầy hấp dẫn, quyến rũ, huyền bí”. Và thực tế,
với việc tìm ra các con đường mới tới phương Đông và các châu lục khác, đã
đem về cho các nước phương Tây sự giàu có nhờ vàng, hàng hóa và nô lệ.
Thêm vào đó, khi thương mại TG được mở rộng, các châu lục được nối liền, vị
trí chiến lược của châu Á càng đóng vai trò quan trọng, khiến châu Á càng trở
nên hấp dẫn. Giữa lúc đó, chế độ phong kiến ở các nước châu Á đang lâm vào
cuộc khủng hoảng toàn diện và trầm trọng trên tất cả các mặt KT, CT, XH.



=> Châu Á sớm trở thành đối tượng xâm lược của các nước thực dân phương
Tây.
=> Thách thức lịch sử đó đã đặt các quốc gia châu Á trước 2 sự lựa chọn: hoặc
là tiếp tục duy trì CĐPK trì trệ, bảo thủ. Hoặc là tiến hành cải cách, duy tân để
phát triển đất nước, tăng khả năng tự cường của dân tộc.
=> sự phân hóa trong cách lựa chọn con đường giữa các quốc gia: Trong khi
TQ, VN, … lựa chọn con đường thứ nhất thì Nhật Bản và Xiêm đã lựa chọn con
đường thứ hai. Kết quả là, TQ, VN bị biến thành thuộc địa còn Nhật Bản và
Xiêm đã thoát khỏi nanh vuốt của các nước Phương Tây.
- Sau khi hoàn thành xâm chiến thuộc địa, các nước đế quốc đã tiến hành khai
thác thuộc địa làm chuyển biến cơ cấu kinh tế xã hội ở các nước châu Á => tạo
ra những điều kiện bên trong để các nước châu Á tiếp tục tiến hành cải cách duy
tân để giải phóng dân tộc.
2. Các cuộc cải cách, duy tân tiêu biểu.
2.1Cuộc duy tân Minh Trị
2.1.1 Nguyên nhân
*) Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân
(Sô- gun) làm vào khủng hoảng suy yếu.
+ Về kinh tế:
- Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc
lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.
- Công nghiệp :ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công
trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.
- Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
+ Về xã hội:
- Tầng lớp tư sản thương nghiệp ra đời từ lâu, tầng lớp tư sản công nghiệp hình
thành và ngày càng giầu có.
- Các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị.



- Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến, nông
dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không
chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và bọn cho vay lãi bóc lột.
+ Về chính trị:
- Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn
là Thiên hoàng, có vị tối cao nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân.
*) Nguy cơ xâm lược của ĐQ phương Tây
- Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ
khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ,
dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa” do vị trí địa lý của Nhật Bản trong
khu vực, là cấu nối quan trọng trong tuyến đường vận chuyển từ châu Âu qua châu Á bằng
đường biển, đặc biệt lại cách không xa Trung Quốc – một nước lớn, đông dân và giàu có về
tài nguyên nên Nhật Bản nhanh chóng bị biến thành bàn đạp chiến lược, một căn cứ quân sự
quan trọng để từ đây có thể xâm nhập vào Trung Hoa rộng lớn và các nước phía nam.
- Tháng 5 năm 1853, tàu chiến Mỹ đổ bộ vào Edo, uy hiếp Mạc phủ. Tổng thống Mỹ yêu cầu
Nhật Bản mở cửa kèm theo lời đe dọa nếu cần sẽ quyết chiến một trận để phân thắng bại.
Chính quyền Mạc Phủ tỏ ra hết sức lứng túng và phải buộc lòng hỏi ý kiến của Thiên hoàng
và các chư hầu. Hành động chứng tỏ đã đến lúc các Shogun cảm thấy địa vị thống trị của
mình không còn vững chắc nữa. Thái độ của các Thiên hoàng và các Daimyo là việc chống
lại việc thông thương vớ Mỹ hay bất cứ nước nào khác. Trong lúc đó nội bộ Mạc phủ cũng
phân chia thành nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng trước sức mạnh của Mỹ, Mạc phủ buộc phải
nhược bộ và ký với Mỹ hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên(31/3/1854). Theo hiệp ước này, Nhật
Bản phải mở các hải cảng Simodo và Hakoddate cho Mỹ vào buôn bán và Mỹ được đặt lãnh
sự quán tại Simda. Không dừng lại ở đó Nhật phải ký một loạt các hiệp ước Hà
Lan(18/8/1858), Nga(19/8), Pháp(9/10). Những hiệp ước bất bình đẳng trên đã chấm dứt gần
200 năm đóng của biệt lập của chính quyền Tokugawa.
- Những hiệp ước trên đã xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi dân tộc, đưa Nhật Bản bước vào
quan hệ quốc tế không phải với tư cách, vị thế của một đất nước hoàn toàn độc lập, bình đẳng
mà lệ thuộc vào các nước phương Tây. Tuy nhiên những hiệp ươc trên giúp Nhật Bản tránh
được nguy cơ phải đối đầu trực tiếp trong khi tương quan lực lượng không hề có lợi cho Nhật

Bản.


=> Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng
trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để
các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa
Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.
*) Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp
xã hội phản ứng mạnh mẽ. Phong trào đấu tranh chống Sô gun nổ ra sôi nổi vào
những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Tháng 01/1868
Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực
hiện một loạt cải cách.
2.1.2 Nội dung cải cách Minh Trị:
- Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện
một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến
lạc hâu.
*Về chính trị :
- Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện
bình đẳng ban bố quyền tự do.
- Ban hành Hiến pháp 1889.
*Về kinh tế:
- Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của
giai cấp phong kiến.
- Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.
*Về quân sự:
- Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.
- Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
- Chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược
*Về giáo dục:



- Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
- Chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật trong chương trình giảng dạy,.
- Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…
2.1.3 Kết quả, Tính chất, ý nghĩa:
- Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.
- Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX (sau chiến tranh Trung - Nhật (1894-1895),
kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.
- Quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hàng đã đưa
đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống
kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Đầu thế kỉ XX, Nhật thi hành chính sách xâm lược và bành trướng:
+ Năm 1874 Nhật xâm lược Đài Loan.
+ Năm 1894 – 1895 Nhật gây chiến với Trung Quốc để tranh giành Triều
Tiên, uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ Thuận, nhà Thanh phải nhượng Đài
Loan và Liêu Đông cho Nhật
+ Năm 1904-1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa
biển Lữ Thuận, đảo Xa-kha-lin, thừa nhận Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên.
+ Năm 1914, Nhật dùng vũ lực mở rộng ảnh hưởng ở Trung Quốc và
chiếm Sơn Đông. Nhật trở thành đế quốc hung mạnh nhất châu Á.
- Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là sự bần cùng hoá của quần
chúng nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là “Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân
phiệt, hiếu chiến”
2.2 Cuộc cải cách ở Xiêm (1861 – 1910)
2.2.1 Bối cảnh lịch sử:
- Đến những năm đầu thế kỷ XIX, Xiêm cũng giống như nhiều quốc gia châu Á đứng trước

nguy cơ xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây đi đầu là thực dân Anh.


+ Tháng 10 năm 1822, bản hiệp ước Xiêm – Anh được ký kết quy định: Tàu Anh phải để cho
chính quyền Xiêm xem xét, phải dỡ lên bờ các loại vũ khí và đại bác trước khi vào cửa sông
Chao Phraya. Còn phía Xiêm cam đoan sẽ không tăng mức thuế quan và tạo điều kiện cho
thuận lợi cho sự buôn bán của Anh. Ngày 20 tháng 6 năm 1826 hiệp ước hữu nghĩ và thương
mại giữa Xiêm và Anh được ký kết. Theo hiệp ước này , hai bên thỏa thuận về quyền cai
quản trên các vùng đất Malaca, đồng thời cũng qui định một số điều kiện thuận lợi cho việc
buôn bán của Anh tại Xiêm. Đến năm 1855 với việc ký hiệp ước thân thiện và buôn bán với
Anh , vua Rama IV đã mở cửa đất nước cho ảnh hưởng của châu Âu xâm nhập vào. Đây
chính là hiệp ước bất bình đẳng thứ hai trong lịch sử ngoại giao của Xiêm với các cường quốc
châu Âu.
+ Mặc dù Xiêm đi từ nhượng bộ này đên nhược bộ khác nhưng tư bản phương tây, mạnh mẽ
nhất là Anh và Pháp không có ý định từ bỏ âm mưu mở rộng ảnh hưởng của mình, ngày càng
gia tăng sức ép đối với chủ quyền của Xiêm. Năm 1893, hiệp ước Pháp – Xiêm được ký kết,
theo đó phía tây khu vực sông Mekong 25 km được coi là khu phi quân sự.
Việc ký kết các hiệp ước trên đã gây ra những hậu quả tai hại đối vơi Xiêm. Nó là giai đoạn
đàu biến Xiêm trở thành nước phụ thuộc nặng nề vào các cương quốc lớn, nhất là Anh và
Pháp. Với các hiệp ước đó Xiêm trở thành nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu rẻ mạt và thị
trường tiêu thụ hàng hóa cho các nước tư bản và ngược lại các nước thực dân phương Tây
bán đắt các mặt hàng công nghiệp và người dân Xiêm bị bóc lột nặng nề vì tình chất buôn
bán không ngang giá và mang nặng tính bóc lột. Nước Xiêm đang đứng trước nguy cơ mất
độc lập nghiêm trọng.
=> Đối với Xiêm lúc này, vấn đề bảo vệ nền độc lập được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết .
Đó là một thách thức to lớn cho cả dân tộc Xiêm, nó thôi thúc Xiêm phải chọn cho mình con
đường đi thích hợp để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Trong bối cảnh lịch sử khó khăn đó, việc
cai trị theo chính sách cũ, lạc hậu, thủ cựu, đóng cửa không giao lưu với bên ngoài là thất
sách đẩy nhanh Xiêm trở thành thuộc địa. Ngau khi mới lên ngôi, vua Rama V đã nhận thức:
“ Nếu nước Xiêm muốn duy trì được nền độc lập của mình thì dù muốn hay không nó phải

chấn chính đất nước theo các quan niệm đang chiếm ưu thế ở châu Âu, hay ít nhất cũng phải
tỏ ra đang làm như thế”
- Những biến chuyển trong lòng xã hội Xiêm dưới tác động của những hiệp ước kí kết với các
nước phương Tây
*) Về kinh tế:
Việc ký kết các hiệp ước bất bình đẳng đã buộc chính quyền Xiêm phải nở cửa buôn bán với
nước ngoài. Chính sách mở cửa đó đã tác động trước tiên đến kinh tế, nền kinh tế đóng kín


của Xiêm bắt đầu xuất hiện những mầm mống của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Trước tiên trong lĩnh vực nông nghiệp : sự thay đổi thể hiện ở việc chuyển dịch từ một nền
sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp sang một nền sản xuất hàng hóa để xuất khẩu. Tuy
nhiên trái với sự mở rộng trong nông nghiệp, sự phát triển thủ công nghiệp ở Xiêm lại bị kìm
hãm, cản trở bởi chế độ phong kiến.
Thủ công nghiệp tập trung ở một vài thành phố và tự liên kết với nhau thành một nghành
chuyên môn hẹp trong các công xưởng . Đứng đầu mỗi công xưởng là là một vị quan do nhà
nước chỉ định. Đây là một hiện tượng điển hình của nhà nước phong kiến, nó kìm hãm, rằng
buộc người thợ thủ công với nhà nước, hạn chế thậm chí tiêu diệt tài năng, sự sáng tạo của
người thợ.
Những hiệp ước được ký kết giữa Xiêm và các nước phương Tây một mặt đẩy Xiêm đứng
trước nguy cơ mất nền độc lập dân tộc, mặt khác nó lại mở ra một giai đoạn phát triển mới
cho nghành thương mại của Xiêm. Ngoại thương trở thành nguồn thu đáng kể của nhà nước
“Trong nửa đầu thế kỷ XX, tổng buôn bán hàng năm trong xuất khẩu của Xiêm có lúc tới 5,5
triệu baih, còn nhập khẩu là 4,3 triệu bath”
Những thay đổi trên đây đã phá vỡ nền kinh tế tư nhiên, tự cung, tự cấp, thay vào đó yếu tố
của nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, thể hiện rõ trong lĩnh vực nông nghiệp và thương
nghiệp.Tuy nhiên sự xuất hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mới chỉ tồn tại ở dạng
mầm mông, quan hệ phong kiến vẫn tồn tại vững chác và tạo ra rất nhiều rào cản, kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản muốn phát triển được phải vượt
qua tất cả nhưng rào cản đó.

* Về xã hội:
Cùng với nhân tố khách quan dẫn đến yêu cầu phải cải cách thì một nhân tố không kém phần
quan trọng đó là lực lượng tham gia vào quá trình cải cách. Sau khi lên ngôi, để từng bước
dọn đường cho công cuộc cải cách của mình, Rama V đã tập hợp quanh mình một lực lượng
đông đảo ủng hộ, tán thành dự định cải cách của ông, trong đó căn bản là các hoàng thân, con
em quý tộc. Họ là những người có tư tưởng cấp tiến, từng nhiều lần đi sang châu Âu và các
nước xung quanh Xiêm, họ nhận thức được sự tụt hậu cảu Xiêm và tán thành cải cách.
=> đến giữa thế kỷ XIX Xiêm đứng trước yêu cầu khách quan và những tiền đề trong nước
đã tạo điều kiện cho nhà vua Rama V tiến hành cải cách. Cũng cần nhận thấy động lực để
tiến hành cải cách ở Xiêm chủ yếu xuất phát từ yêu cầu khách quan là nền độc lập bị đe dọa
nghiêm trọng, nó đã thúc đẩy các điều kiện bên trong tuy chưa chín muồi nhưng có cơ sở để
thay đổi.


2.2.2 Nội dung cải cách
-) Kinh tế:
+ Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế
ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.
+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà
máy, mở hiệu buôn, ngân hàng
- Chính trị:
+ Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây .
+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.
+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện) .
+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.
- Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.
- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ , giải phóng người lao động.
- Đối ngoại:
+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.
+ Lợi dụng vị trí nước đệm .

+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ
quyền đất nước.
*Tính chất:
+Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc
lập.
+Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.
2.3. Trung Quốc
2.3.1 Nguyên nhân
- Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, giàu tài nguyên thiên nhiên. Chế độ phong kiến tồn
tại lâu đời và có một nền văn minh phát triển rực rỡ. Nhưng đễn cuối thời đại Mãn Thanh, xã
hội phong kiến Trung Quốc đã bước vào giai đoạn khủng hoảng. Nhân dân không có ruộng
cày, tô thuế nặng, nạn cho vay lãi ngày càng lan tràn trầm trọng.Nhiều cuộc đấu tranh của
nhân dân bùng nổ khắp nơi làm suy yếu triều đình phong kiến.


- Trong bối cảnh đó, các nước thực dân tăng cường xâm lược Trung Quốc, song không có
một nước đế quốc nào có đủ sức một mình chiếm giữ Trung Quốc, chúng cùng tiến hành xâu
xé Trung Quốc. Việc xâu xé Trung Quốc được tiến hành theo hai hướng xâm nhập kinh tế và
xâu xé đất đai để làm nhược địa hay khu vực ảnh hưởng .
Một biện pháp quan trọng để các nước mở cửa Trung Quốc là dùng thủ đoạn buôn bán thuốc
phiện. Đầu tiên là người Bồ Đào Nha và người Hà Lan buôn bán thuốc phiện ở Trung Quốc.
Thuốc phiện làm cho nền kinh tế Trung Quốc bị sa sút nghiêm trọng , bạc trắng liên tục chảy
về các nước châu Âu. Năm 1840 cuộc chiến tranh thuốc phiện lần thứ nhất do thực dân Anh
tiến hành đã mở toang cánh cửa buôn bản vào Trung Quốc. Tháng 6/1842 quân Anh tiến vào
cửa sông Ngô Tùng , sau đó tiến vào Lưỡng Giang mộ cách dễ dàng. Chính quyền nhà Thanh
run sợ khiếp nhược, vội ký điều ước Nam Kinh(29/8/1842). Điều ước Nam kinh hiệp ước bất
bình đẳng đầu tiên mà Trung Quốc ký với thực dân phương Tây. Theo điều ước này: Trung
Quốc phải mở 5 cửa biển cho Anh vào tự do thông thương, Trung Quốc nhược Hương cảng
cho Anh và bồi thường chiến phí cho Anh 21000000 bảng, Trung Quốc và Anh sẽ bàn bạc,
thỏa thuận về thuế xuất, nhập khẩu đối với hàng hóa Anh. Điều ước Nam kinh đã mở đầu cho

quá trình đầu hàng của triều đình phong kiến Mãn Thanh.
Từ chiến tranh thuốc phiện(1840) đến chiến tranh Trung – Nhật(1894) các nước tư bản (Anh,
Pháp, Đức, Nhật, Nga) đã nhiều lần phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Trung
Quốc lần lượt phải ký các hiệp ước bất bình đẳng với các nước tư bản khác như: hiệp ước
Vọng Hạ(7/1844) với Mỹ, hiệp ước Hoàng Phố(10/1844) với Pháp, rồi đến Bỉ, Bồ Đào Nha,
Thụy Điển, Nauy. Các nước đế quốc đã chia nhau xâu xé Trung Quốc

+ Đức chiếm Sơn Đông.
+ Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử.
+ Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây,Quảng Đông.
+ Nga - Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc.
=> xã hội Trung Quốc nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản:
+Nhân dân Trung Quốc với đế quốc.
+Nông dân với phong kiến .
2.3.2 Nội dung
- Diễn biến: Năm 1898 diễn ra cuộc vận động Duy Tân, tiến hành cải cách cứu
vãn tình thế.
- Lãnh đạo: Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu.


- Lực lượng: quan lại, sỹ phu tiến bộ, vua Quang Tự.
- Tính chất: Cải cách dân chủ, tư sản, khởi xướng khuynh hướng dân chủ tư sản
ở Trung Quốc, chỉ tồn tại 100 ngày .
2.4. Các cuộc cải cách ở Việt Nam.
2.4.1. Nguyên nhân
- Những chuyển biến về kinh tế, XH ở Việt Nam dưới tác động của cuộc khai
thác thuộc địa lần 1
- Ảnh hưởng từ các cuộc cải cách, duy tân ở Nhật Bản, Trung Quốc, Xiêm
2.4.2. Nội dung
* Chủ trương: đấu tranh ôn hòa, bằng những biện pháp cải cách như nâng cao

dân trí dân quyền , dựa vào Pháp để đánh đổ vua quan phong kiến hủ bại, xem
đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
* Hoạt động:
- Năm 1906, ông cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc Kháng ,
Trần Quý Cáp, Ngô Đúc Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung kỳ:
+ Kinh tế: chú ý cổ động thực nghiệp, lập hội kinh doanh, phát triển nghề
thủ công, làm vườn, lập “nông hội”…
+ Giáo dục: mở trường dạy theo kiểu mới để nâng cao dân trí, dạy chữ
Quốc ngữ , các môn học mới …
+ Văn hóa: vận động cải cách trang phục và lối sống: cắt tóc ngắn, ăn mặc
“Âu hóa”, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục phong kiến….
- Năm 1908, sau phong trào chống thuế ở Trung kì, Pháp đàn áp dữ dội: Năm
1908, Phan Châu Trinh bị án tù 3 năm ở Côn Đảo.
- Năm 1911 Chính quyền thực dân đưa Ông sang Pháp
- Ông là nhà cách mạng tiêu biểu cho khuynh hướng cải cách ở Việt Nam đầu
thế kỷ20.
*) Nguyên nhân dẫn tới phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908.
+ Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn
khổ về các thứ thuế.


+ Ảnh hưởng của cuộc vận động Duy Tân
+Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh
và Trần Quí Cáp bị kết án tử hình.
3. Tính chất, Nguyên nhân thành công, thất bại và ý nghĩa lịch sử
3.1. Tính chất
- Mục tiêu: hạn chế hoặc thủ tiêu ở 1 mức độ nhất định chế độ PK bảo thủ, trì
trệ, tăng khả năng tự cường để không bị các nước ĐQ xâm lược hoặc để thoát
khỏi ách cai trị
- Lãnh đạo: quý tộc tư sản hóa (NB) hoặc sĩ phu Nho giáo tiến bộ

- Cơ sở:
+ Sức ép từ nguy cơ xâm lược của CNTD Phương Tây
+ Mức độ tiếp nhận ảnh hưởng của tư tưởng DCTS
+ Điều kiện vật chất bên trong của mỗi nước
- Phương hướng phát triển
3.2 Nguyên nhân thành công, thất bại
- Thực lực của phái tiến hành duy tân, cải cách
- Điều kiện vật chất của công cuộc cải cách, duy tân
- Vai trò của cá nhân
- Chính sách đối ngoại.
3.2. Ý nghĩa lịch sử
- Phản ánh xu thế canh tân của thời đại
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I.
MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nhận biết được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả của các cuộc cải cách,
duy tân tiêu biểu ở châu Á.
- HS hiểu tính chất, ý nghĩa, nguyên nhân thành công, thất bại của các cuộc cải
cách, duy tân
- HS vận dụng kiến thức để so sánh các cuộc cải cách, duy tân.


- Rút ra được bài học kinh nghiệm cho VN trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện
2.
3.

nay.
Kỹ năng

Rèn luyện kỹ năng phân tích đánh giá, tổng hợp và đánh giá các vấn đề lịch sử.
Kỹ năng khai thác kênh hình
Thái độ
Có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan, toàn diện về các cuộc cải cách, duy tân.

4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Giao tiếp, hợp tác, năng lực tự học
- Năng lực chuyên biệt: Tổng hợp, liên hệ, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử, so sánh
II.
1.
2.
-

đối chiếu.
CHUẨN BỊ CỦA GV – HS
GV
Tranh ảnh về các nhà cải cách, duy tân
Tư liệu về cải cách, duy tân
Phiếu học tập
HS
Sưu tầm tranh ảnh lịch sử của các nhà cải cách, duy tân
Sưu tầm tư liệu về các cuộc cải cách, duy tân
III.

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ

1. Giới thiệu chuyên đề
Cách 1: Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX những chuyển biến mạnh mẽ của tình
hình thế giới đã đặt châu Á trước một vận mệnh lịch sử chung là nguy cơ xâm lược
của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Trong hoàn cảnh đó mỗi quôc gia châu Á có

những phản ứng khác nhau. Một trong những phản ứng tích cực nhất là các quốc gia
tự tiến hành cải cách và canh tân đất nƣớc để có thể đuổi kịp phương Tây và vượt
phương Tây.
Cách 2: GV đưa ra 4 cặp bức tranh: Minh Trị - Đế quốc Nhật cuối TK XIX đầu
TK XX; Rama V – cây tre (dải lụa hồng); cái bánh ngọt – Khang Hữu VI + Lương
Khải Siêu; Phan Chu Trinh 2. Tổ chức các hoạt động học tập
* Hoạt động 1: TÌM HIỂU BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CHÂU Á CUỐI THẾ
KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX.
(Hình thức dạy học: Cá nhân, toàn lớp)
- GV yêu cầu HS đọc đoạn tư liệu và quan sát hình rồi rút ra những điểm chung
nhất của các nước châu Á cuối TK XIX - đầu TK XX.
- GV đặt câu hỏi: Tình hình đó đặt ra cho các nước châu Á mấy sự lựa chọn? Kể
tên các quốc gia tiêu biểu cho từng con đường mà em biết?


* Hoạt động 2. TÌM HIỂU VỀ MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH, DUY TÂN
TIÊU BIỂU Ở CHÂU Á
(Hình thức dạy học: Cá nhân, nhóm, toàn lớp)
Bước 1. GV phát phiếu học tập cho cả lớp. Về nhà tìm hiểu nội dung cơ bản của 4
cuộc cải cách, duy tân tiêu biểu ở châu Á.
PHIẾU HỌC TẬP
Tên các cuộc CC, DT

Nội dung

Minh
Trị ở
Nhật
Bản


Cải
cách
Ra
ma
Vở
Xiê
m

Trung
Quốc

Nguyên nhân

Nội dung

Kết quả, ý nghĩa

Bước 2. Chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm.

Việt
Nam


Bước 3. Các nhóm cử đại diện trình bày ý tưởng và sản phẩm của nhóm mình
nghiên cứu theo nhiệm vụ của GV đã phân công.
Bước 4. GV sau khi nghe các nhóm trình bày sản phẩm, nhận xét và rút ra kết
luận.
1. Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản

Hình 1



Hình 2
+Cải cách về hành chính, xóa bỏ chế độ đảng cấp phong kiến Cuộc cải cách
được thực hiện vào tháng 6 năm 1869. Chính phủ tập trung xây dựng một chính
quyền trung ương mạnh , đặt các công quốc dưới quyền kiểm soát của chính
quyền trung ương . Tháng 8 năm 1871, chính quyền trung ương ra lệnh cải chức
tất cả các Chihanji, phế bỏ hoàn toàn các phiên, thay vào đó cả nước chia thành 3
phủ và 72 huyện. Chính quyền trung ương quản lý toàn bộ đất nước thống nhất từ
trên xuống…Cuộc cái cách hành chính đã dẫn đên sự ra đời của nước Nhật Bản
thống nhất. Những quy định của chế độ phong kiến cản trở sự phát triển của xã
hội bị xóa bỏ. Nhà nước tổ chức theo mô hình phương Tây, quản lý và điều hành
xã hội bằng pháp luật đảm bảo công bằng. Hệ thống hành chính ra đời từ cải
cách Minh Trị đã phát huy tính tích cực trong công cuộc cận đại hóa Nhật Bản.
+ Cải cách về kinh tế - tài chính :chính phủ đã tiến hành một loạt các cải cách
tiền tệ, ngân hàng và địa tô.
Chính phủ lập ra các xưởng đúc tiền, quy định đồng tiền chính thức là đồng yên
Nhật, nhà nước độc quyền phát hành giấy bạc, thiết lập hệ thống ngân hang quốc
gia giống Hoa kỳ.
Trong nông nghiệp:Trước khi chính phủ Minh trị lên năm quyền, chế độ địa tô của
Nhật đã bị phá vỡ nghiêm trọng , xẩy ra những xáo trộn, đòi hỏi phái cải cách.


Cuộc cải cách địa tô được tiến hành từ năm 1873 đến năm 1881. Chính quyền đã
phế bỏ các hạn chế về cách dung ruộng, công nhận quyền tự do trồng trọt, tự do
buôn bán đất đai.Tiền thuế nộp tương đương với 3% giá đất. Nhờ vậy sau cải cách
địa tô, chính phủ đã có cơ sở tài chính khá vững chắc.
Trong công nghiệp:mục tiêu của Nhật Bản là trở nên “phú quốc cường binh”, để
phú quốc cần xây dựng nền công nghiệp tiên tiến với mục tiêu bắt kịp phương Tây,
chính phủ Minh trị đã ra sức phát triển công nghiệp coi đó là chiến lược đối với

sự phát triển đất nước. Sauk hi xây dựng các xi nghiệp kiểu mẫu, nhà nước bán lại
cho những tư nhân có năng lực, có quyết tâm hiện đại hóa. Đến năm 1880, các
công ty quốc doanh được nhược lại với giá thấp cho một số thương gia và nhà tư
bản. Đây là biện pháp thông minh sang tạo chưa từng có ở châu Á vào thời điểm
đó, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế quản lý và điều hành sản xuất.Hoạt động ở
đầu có ỹ nghĩa then chốt đối với sự phát triển công nghiệp tư bản chủ nghĩa là
việc sự dụng các thiết bị, kĩ thuật tiên tiến của phương Tây, mời chuyên gia ngoại
quốc, cử người đi du học đã tiếp thu trực tiếp các thành tựu hiện đại về tổ chức và
quản lý sản xuất.
+ Cải cách về giáo dục: Năm 1871 Bộ giáo dục được xây dựng theo mô hình
phương Tây, chủ yếu theo mô hình Pháp, chủ chương xây dựng nền giáo dục toàn
dân, không phân biệt nam, nữ. Năm 1872, chế độ giáo dục thống nhất được ban
hành. Cả nước chia thành 8 khu vực đại học: mỗi khu đại học chia thành 32 khu
trung học, mỗi khu trung học gồm 10 tiểu học. Hệ thồng giáo dục chặt chẽ, thực tế
hơn nhiều so với giáo dục củ phương Đông.
Cùng với hệ thống trường công thì hệ thống trường tư thục, bổ túc, trường học ở
chùa cũng được khuyến khích. Mục đích của Nhật là thực hiện xã hội hóa giáo
dục. Quan điểm của Nhật là chú trọng đến giáo dục hướng nghiệp và giáo dục sơ
đẳng hơn là giáo dục đại học. Quan điểm này đã tạo nên nền giáo dục khác hẳn
với các quốc gia phong kiến như Đại Nam, Trung Quốc cùng thời.
Đường lối giáo dục mới quán triệt khẩu hiệu “ khoa học phương Tây và đạo đức
phương Đông”, được cụ thể hóa trong chỉ dụ của Thiên hoàng ban hành năm
1890. Do đó chính phủ Nhật Bản tuyển dụng các giáo sư ngoại quốc ,cùng với đó
là gửi sinh viên đi du học ở mỗi nước phương tây nghành nào mà nước đó giỏi
gianh hơn hết.
+ Cải cách về quân sự: Mục tiêu quan trọng nhất của công cuộc duy tân là bảo vệ
nền độc lập của đất nước, do vậy phải xây dựng, bồi dưỡng sức mạnh quân sự.
Hơn các hiệp ước bất bình đẳng mà chính phủ Shogun kí với các nước thực dân
phương Tây đều xuất phát từ nguyên nhân sức mạnh quân đội không đủ đánh bại
được tàu chiến và đại bác của Mỹ.

Năm 1872, Minh trị tuyên bố giải tán quân đội ở các phiên, ban hành sắc lệnh
thành lập quân đội thường trực trên cơ sở thi hành nghĩa vụ quân sự toàn dân : tất
cả thanh niên dấn 20 tuổi bất kể quý tộc hay bình dân, đều phải sống trong quân


ngũ 3 năm, sau đó là 4 năm dự bị. Chỉ huy quân dội vẫn thuộc về tầng lớp võ sĩ
samurai. Năm 1872 quân đội Nhật gồm 2 bộ phận: bộ phận lục quân và bộ phận
hải quân. Bộ lục quân được tổ chức theo hình mẫu của quân phổ. Lực lượng hải
quân được tổ chức và huấn luyện theo hải quân Anh. Cải cách táo bạo của chính
phủ đã đưa tới việc nông dân từ chỗ không có quyền mang kiếm trở thành lực
lượng căn bản của quân đội quốc gia, có trang bị tối tân.
Nhóm 1:
Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 1,2 để trả lời câu hỏi sau:
- Em hiểu biết gì về Minh Trị? Vai trò của Minh Trị trong cuộc Duy tân ntn?
- Từ nội dung của cuộc Duy tân, chỉ ra điểm tích cực, hạn chế?
2. Cuộc cải cách ở Xiêm (1861 – 1910)

Vua Chulalongkorn (Rama V)

Hình 3
Người lên kế vị ông, vua Chulalongkorn, cai trị cho đến năm 1910. Chulalongkorn đã
bãi bỏ tục lệ thần dân phải quỳ lại trước mặt ông, thủ tiêu chế độ nô lệ, cải thiện nền
hành chính ở địa phương và trên toàn quốc, giám sát việc phát triển các ngành đường
sắt, xe điện, ôtô, và thuê các cố vấn người nước ngoài đến phục vụ trong triều đình
của ông.
Nhóm 2. Quan sát hình 3 và trả lời câu hỏi:
Nhận xét về cải cách của Rama V?
3. Phong trào Duy tân ở Trung Quốc



Hình 4,5

Hình 6
Nhóm 3. Quan sát hình 4,5,6 và trả lời câu hỏi sau:
Tại sao cuộc Duy tân ở Trung Quốc chỉ tồn tại trong 100 ngày?
4. Phong trào Duy tân ở Việt Nam


Xu hướng cải cách ở nước ta được báo hiệu khoảng năm 1902 khi xuất
hiện tác phẩm Văn minh tân học sách (tác phẩm vô danh). Trong tác phẩm này,
lần đầu tiên xuất hiện một tư tưởng mới lạ là muốn chấn hưng dân trí, dân khí,
phải bắt đầu bằng con đường cải cách, chủ yếu là về kinh tế và văn hóa (với 6
biện pháp gọi là 6 đường).
Phan Châu Trinh (1872-1926), hiệu là Tây Hồ, là một sĩ phu tư sản hóa,
có đường lối, thủ pháp cách mạng trái ngược với Phan Bội Châu. Ông đỗ Phó
bảng năm 1901, cự tuyệt con đường quan trường, lại sống tại một vùng giao
thương với nước ngoài phát triển là Quảng Nam- Đà Nẵng, Phan Châu Trinh
không chỉ chịu ảnh hưởng Tân thư, ảnh hưởng của Nguyễn Lộ Trạch (tác giả
Thiên hạ đại thế luận) mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhà dân chủ tư sản
Pháp, Ấn Độ.
Tháng 8-1906, sau khi từ Nhật Bản về, Tây Hồ viết Thư ngỏ gửi Toàn
quyền Pôn Bô (Paul Be au) và lập tức trở thành thủ lĩnh của xu hướng cải cách
trong cả nước. Ông chủ trương dựa vào người Pháp đánh đổ giai cấp phong
kiến, phát triển kinh tế TBCN ở nước ta, rồi mới tính đến độc lập. Ông gọi đó là
kế sách "ỷ Pháp cầu tiến bộ", tiến hành song song duy tân, đánh đổ chế độ
phong kiến, quan trường.
Ở nước ta lúc đó cũng không ít người nghĩ như vậy và trở thành đồng chí
của ông như Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Lê Đại, Đào Nguyên Phổ (Bắc
Kỳ), Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế, Nguyễn Thượng Hiền (Trung Kỳ), Trần
Chánh Chiếu, Nguyễn An Hưởng (Nam Kỳ). Nhưng Phan Châu Trinh cũng như

các sĩ phu cải cách, không ai nghĩ tới một đảng chính trị cho xu hướng của
mình. Điều này đã phần nào quyết định tính cách, bước đi của xu hướng này.
Trước hết, ở địa bàn trung tâm là Trung Kỳ từ 1906 đến 1908, Phan Châu Trinh
trực tiếp lãnh đạo phong trào Duy Tân và phong trào chống thuế. Để cổ vũ cho
lối học thực nghiệp, từ năm 1906, Phan Châu Trinh cho thành lập hàng chục
trường dạy chữ Quốc ngữ, chữ Pháp, văn hóa kỹ thuật, lớn nhất là trường Diên
Phong.


Các sĩ phu cải cách cũng rất chú trọng phát triển kinh tế, lập ra các hội buôn
(lớn nhất là ở Hội An, Phan Thiết với Liên Thành thương quán nổi tiếng), kinh
doanh hàng dệt vải, lâm sản (quế, chè), nông sản (gạo, ngô, sắn), hải sản... giao
thương cả với nước ngoài.
Hoạt động sôi động hơn cả là trên lĩnh vực tư tưởng, sinh hoạt, với khẩu hiệu để
răng trắng, cắt tóc ngắn, ăn vận theo lối mới, họ tiến tới phê phán gay gắt biểu
trưng của chế độ phong kiến như xé áo lam, giật bài ngà...Từ phong trào cắt tóc
khi lan xuống nông thôn, đã dần biến thành phong trào kháng thuế của nông
dân. Từ Hội An, Đại Lộc (Quảng Nam) phong trào lan xuống Phú Yên, Khánh
Hòa, lan ra Hà Tĩnh, Thanh Hóa, bao vây các phủ huyện, có khi bắt đi cả quan
chức địa phương, đòi giảm sưu thuế, thậm chí có nơi còn cướp chính quyền ở
địa phương...
Đến đây, phong trào đã vượt khỏi sự kiểm soát của các sĩ phu cải cách. Thực
dân Pháp đã lợi dụng sự kiện này, thẳng tay đàn áp phong trào Duy Tân Trung
Kỳ. Một số sĩ phu bị chém như Trần Quý Cáp, Lê Khiết và hàng chục người bị
án lưu đày ở Côn Đảo như Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức
Kế…
Ở Bắc Kỳ, sự ra đời Đông Kinh nghĩa thục tại Hà Nội có thể coi là sự nối dài
của phong trào Duy Tân. Ở đây, Lương Văn Can, Nguyễn Quyền được sự ủng
hộ của Hoàng Tăng Bí, Dương Bá Trạc, Lê Đại, Võ Hoàng, Phạm Duy Tốn...
học theo kinh nghiệm của Nhật Bản đã mở trường tư thục tháng 3-1907.

Trường chủ trương dạy theo lối mới, chú trọng khoa học tự nhiên, học sinh học
bằng chữ Quốc ngữ, Hán và Pháp văn. Ban Giáo dục gồm nhiều nhân vật nổi
tiếng như Nguyễn Thượng Hiền, Hoàng Tăng Bí, Dương Bá Trạc, Lê Đại,
Nguyễn Văn Vĩnh... Phan Châu Trinh là người thường xuyên góp ý và trực tiếp
giảng dạy. Số học sinh lên tới 1000 người, có già trẻ, trai gái và được chia thành
8 lớp. Nhà trường thường cho học sinh đi ngoại khóa, tham gia các cuộc bình
giảng thơ văn, nói chuyện với dân chúng.


Ngoài Ban Giáo dục, trường còn có 3 ban khác: Ban Tài chính, Ban Cổ động và
Ban Trước tác.
Ban Cổ động lo việc kêu gọi dân chúng chống bọn hủ Nho (Văn tế sống hủ
Nho, Điếu hủ Nho...), cổ động ra báo Quốc ngữ. Chính Ban này có sáng kiến
mua lại bản quyền tờ Đại Nam đồng văn nhật báo, tờ báo chữ Hán đầu tiên ở Hà
Nội, cho tục bản thành tờ Đăng cổ tùng báo (chữ Quốc ngữ, chữ Hán) vừa là cơ
quan ngôn luận của trường, vừa tuyên truyền những tư tưởng cải cách.
Ban Trước tác, thực chất là một nhà xuất bản đầu tiên của xứ Bắc Kỳ, đã phụ
trách việc xuất bản một loạt sách bổ ích cho nâng cao dân trí, cổ động cho tinh
thần dân tộc.
Hàng chục sách dịch hoặc do các tác giả thân tín của nhà trường viết bao gồm
lịch sử (Việt Nam và thế giới), địa lý, văn học ... được xuất bản ngay từ những
tháng đầu trường mới hoạt động. Nhiều cuốn sách đã trở thành những tác phẩm
đầu tiên bằng Quốc ngữ in ở Hà Nội như Quôc dân độc bản, Nam quốc giai sử,
Việt Nam Quốc sử lược, Nam quốc địa dư, Quốc văn giáo khoa thư…; đặc biệt
đã xuất hiện những tác phẩm khuynh tả như Tiếng cuốc kêu (Việt Quyên), Thiết
tiến ca (Nguyễn Phan Lãng), Bài ca vận động lính tập làm chấn động lòng
người.
Cuối cùng, tháng 11-1907, thực dân Pháp quyết định cho đóng cửa trường này.
Về Đông Kinh nghĩa thục, Đặng Thai Mai đánh giá nó như là một một cuộc
cách mạng văn hóa đầu tiên. Ông viết: “Đông Kinh nghĩa thục không chỉ là một

trường tư thục, không chỉ là một cơ quan giáo dục thuần túy…Đông kinh nghĩa
thục là con số tổng cộng những cố gắng của mọi người có ý chí tư tưởng, văn
chương ra phục vụ Tổ quốc. Nó là cả một phong trào, một thời đại…”(4).
Phong trào Duy Tân ở Nam Kỳ diễn ra có vẻ lặng lẽ hơn dưới cái tên Cuộc
Minh tân, tập trung vào những hoạt động kinh tế.
Ngoài Sài Gòn ra, nhiều tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như Mỹ Tho,
Vĩnh Long, Sa Đéc, Cần Thơ, Tây Ninh, Biên Hòa... đã mọc lên các khách sạn
(Nam Trung khách sạn ở Sài Gòn, Minh Tân khách sạn ở Mỹ Tho...), các cơ sở


công nghệ (dệt, làm xà phòng, may mặc...), các hội Tương tế và đặc biệt một số
công ty như Minh Tân công nghệ xã, Nam Kỳ thương cuộc...
Phong trào Duy Tân cải cách lắng xuống từ cuối năm 1908, sau phong trào
chống thuế. Phan Châu Trinh, năm 1911, được Pháp thả ra để mị dân, đã sang
Pháp sinh sống và hoạt động suốt 14 năm (1911 - 1925). Cuối năm 1925, thực
dân Pháp để ông về Sài Gòn với dã tâm lợi dụng tư tưởng cải lương của ông đã
bị thời đại vượt qua, khi cao trào yêu nước và dân chủ đang lên mạnh do các
đảng phái chính trị tiểu tư sản có tính khuynh tả lãnh đạo.
Phan Châu Trinh từ trần ở Sài Gòn tháng 3-1926. Ông là nhà dân chủ lớn nhất ở
nước ta lúc đó, nhiều tác phẩm nổi tiếng của ông để lại như Sùng bái giai nhân
truyện, Xăngtê thi tập, Luân lý và đạo đức Đông Tây…làm phong phú thêm văn
học, lịch sử tư tưởng cận đại của nước ta.

Hình 7,8
Nhóm 4. Đọc các đoạn tư liệu và quan sát hình 7,8 trả lời các câu hỏi sau:
- Chỉ ra điểm khác biệt trong trang phục của hai cụ Phan? Thử lý giải nguyên
nhân của sự khác biệt đó?


- Giải thích nhận định của Nguyễn Ái Quốc “…Phan Chu Trinh không khác gì xin

giặc rủ lòng thương”. Liên hệ với việc NAQ ra đi tìm đường cứu nước?
* Hoạt động 3. TÌM HIỂU TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG,
NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁC CUỘC
CẢI CÁCH, DUY TÂN
(Hình thức dạy học: Cá nhân, nhóm, toàn lớp)
-

GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận trên cơ sở những kiến thức đã tìm hiểu về
các cuộc cải cách, duy tân để hoàn thành phiếu học tập

Đăc điểm của các cuộc
cải cách, duy tân
Mục tiêu
Lãnh đạo
Cơ sở tiến hành
Tính chất

- GV phát phiếu học tập cho HS. Sau khi HS hoàn thành, GV thu phiếu học tập của 5
HS làm nhanh nhất và chữa trên bảng, cho điểm cho 5 HS.
- GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận để rút ra nguyên nhân thành công, thất bại
và ý nghĩa lịch sử của các cuộc cải cách, duy tân tiêu biểu ở châu Á
- HS báo các kết quả làm việc với GV
- GV nhận xét và chốt ý.
C. LẬP BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI
TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ.
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập trong
chuyên đề
NỘI DUNG

Nhận biết


Thông hiểu

Vận dụng
thấp

Vận dụng cao

1.Cải cách Minh

Trình bày

Giải thích

Phân tích

- Đánh giá về tác


Trị

được nội
dung của
cuộc cải cách
Minh Trị

được hoàn
cảnh lịch sử
dẫn đến cuộc
cải cách


được những
ưu điểm của
cuộc cải
cách, công
lao của Minh
Trị

dụng của cuộc cải
cách đối với sự
phát triển của Nhật
cuối TK XIX- đầu
XX.
- Bài học

2.Cải cách ở
Xiêm

Biết được nội
dung cuộc
cải cách ở
Xiêm

Lý giải được
nguyên nhân
buộc phải cải
cách

Phân tích
Đánh giá được

được mặt
nước Xiêm sau cải
tích cực và
cách
hạn chế của
cuộc cải cách

3.Cuộc vận động
duy tân ở Trung
Quôc

Nêu được
thời gian của
cuộc vận
động duy tân,
tên các lãnh
tụ

Lý giải được
nguyên nhân
dẫn tới cuộc
vận động duy
tân

Chỉ ra được
măt tích cực,
hạn chế của
cuộc vận
động duy tân


Đánh giá mức độ
ảnh hưởng của
cuộc vận động
duy tân đối với TQ

4.Phong trào duy
tân ở Việt Nam

Biết được nội
dung và tên
các lãnh tụ
tiêu biểu của
cuộc duy tân

Giải thích
được bối
cảnh lịch sử
dẫn đễn cuộc
duy tân

Chỉ ra mặt
tích cực hạn
chế của cuộc
duy tân. Liên
hệ với việc
tìm đường
cứu nước của
NAQ

Đánh giá mức độ

ảnh hưởng và rút
ra bài học kinh
nghiệm cho VN
trong xu thế hội
nhập ngày nay.

2. Hệ thống câu hỏi / bài tập đánh giá theo các mức độ mô tả
2.1 Mức độ nhận biết, thông hiểu
Câu 1: Trình bày những nét chính về tình hình các nước châu Á cuối thế kỷ XIX- đầu
Thế kỷ XX.
Câu 2: Nêu nội dung cơ bản của cuộc cải cách Minh Trị?
Câu 3: Trình bày nội dung cải cách của vua Rama V.
Câu 4: Cuộc vận động Duy tân ở Trung quốc được tầng lớp XH nào tiến hành? Thời
gian tồn tại? Kết quả của cuộc vận động đó?


Câu 5: Trình bày chủ trương, nội dung cải cách theo khuynh hướng DCTS của Phan
Châu Trinh
2.2 Mức độ vận dụng
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của cuộc cải cách Minh Trị đối với nước Nhật? Đánh giá vai
trò của Minh Trị trong cuộc cải cách?
Câu 2: Làm rõ ý nghĩa cuộc cải cách của vua Rama V ối với sự phát triển của Xiêm?
Câu 3: Bằng hiểu biết về cuộc vận động Duy Tân ở Trung Quốc, em hãy chỉ ra mặt
tích cực và hạn chế của cuộc vận động này.
Câu 4: Tại sao cuộc cải cách theo khuynh hướng DCTS ở VN không thành công?
Câu 5: Tác động của cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản đến Việt Nam cuối Thế kỷ
XIX- đầu TK XX?
Câu 6: So sánh cuộc duy tân Minh Trị, cuộc cải cách của Rama V với cuộc vận động,
cải cách Duy Tân ở Trung Quốc và Việt Nam?
Câu 7: Qua các cuộc cải cách, duy tân tiêu biểu ở châu á cuối TK XIX- đầu TK XX,

em rút ra được những bài học cho Việt nam trong xu thế hội nhập ngày nay?

IV.


×