Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xi măng kiện khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI VĂN HOÀNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI VĂN HOÀNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chƣa từng đƣợc công bố trong kỳ bất công
trình nào khác trƣớc đó.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, học viên đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Nhà trƣờng và quý
thầy, cô giáo. Đặc biệt học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Lê
Thị Anh Vân - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp cho học viên hoàn thành đƣợc
bản Luận văn Thạc sĩ kinh tế này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban Giám đốc Công ty cổ phần
Xi măng Kiện Khê, các anh/chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ thông tin, góp ý và
các phân tích sâu sắc những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Trân trọng!
Tác giả


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...............4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN.............................................................................................................4
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................7
1.2.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................................................7
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................................12
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................32
2.1. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN .............................32
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................32
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ........................................................34
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ...............34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê ....34
3.1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.......35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê .........................35
3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG KIỆN KHÊ ..........................................................................................39
3.2.1. Thực trạng môi trường cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện
Khê......................................................................................................................39
3.2.2. Kết quả cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê ..................48
3.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.....53


3.2.4. Sử dụng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh trong sản xuất vật liệu
xây dựng của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.............................................78

3.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG KIỆN KHÊ ...............................................................................................81
3.3.1. Điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng
Kiện Khê .............................................................................................................81
3.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê ...................................................................82
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ...................................................85
4.1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ĐẾN NĂM 2020 ...........................................85
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ........................................................................86
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính ..........................................86
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................90
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ ....93
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp .....................94
4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm .....................................96
4.2.6. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách giá ..............................................98
4.2.7. Nhóm giải pháp hoàn thiện kênh phân phối và dịch vụ kèm theo..........100
4.2.8. Nhóm giải pháp cải thiện thương hiệu ...................................................104
4.2.9. Nhóm giải pháp khác ..............................................................................106
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................107
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ........................................107
4.3.2. Kiến nghị đối với Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ...........109
KẾT LUẬN .............................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................112
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

3

CTCP

Công ty cổ phần

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

NLCT

Năng lực cạnh tranh

7

ROA

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

8

ROE

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu

9

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Ma trận SWOT


28

2

Bảng 1.2

Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh

30

3

Bảng 3.1

Dự báo nhu cầu xi măng của Việt Nam đến năm 2030

39

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4


Thị phần các doanh nghiệp xi măng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam
Tốc độ tăng trƣởng thị phần của các doanh nghiệp xi măng
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Xi măng Kiện Khê giai đoạn 2012-2014

Trang

49

50

51

So sánh một số chỉ tiêu về tài chính của Công ty cổ phần Xi
8

Bảng 3.5

măng Kiện Khê và một số đối thủ cạnh tranh giai đoạn

54

2011-2014
9

Bảng 3.6


10

Bảng 3.7

11

Bảng 3.8

12

Bảng 3.9

13

Bảng 3.10

Cơ cấu lao động và thu nhập bình quân của ngƣời lao động
tại Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê giai đoạn 2011-2014
Cơ cấu lao động theo cấp bậc của Công ty cổ phần Xi măng
Kiện Khê giai đoạn 2011-2014
So sánh nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Xi măng Kiện
Khê với các doanh nghiệp cạnh tranh năm 2014
Danh mục các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của CTCP
Xi măng Kiện Khê tính đến 31/12/2014
Công nghệ sản xuất xi măng của một số doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trƣờng

ii

59


60

61

65

66


14

Bảng 3.11

Bố trí lao động theo quy trình làm việc

15

Bảng 3.12

16

Bảng 3.13

17

Bảng 3.14

18


Bảng 3.15

19

Bảng 3.16

20

Bảng 3.17

Mô hình SWOT

79

21

Bảng 3.18

Ma trận hình ảnh cạnh tranh - 2014

80

Tiêu chuẩn chất lƣợng xi măng PCB 30 của CTCP XM
Kiện Khê
Tiêu chuẩn chất lƣợng xi măng PCB 40 và PC 40 của CTCP
Xi măng Kiện Khê
So sánh chất lƣợng sản phẩm xi măng của CTCP Xi măng
Kiện Khê với các doanh nghiệp cạnh tranh
Giá các sản phẩm xi măng của CTCP Xi măng Kiện Khê
với các doanh nghiệp cạnh tranh (trên thị trƣờng miền Bắc)

Tổng hợp kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với
sản phẩm xi măng của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê

iii

68
69

70

72

73

77


DANH MỤC HÌNH VẼ

Stt

Bảng

Nội dung

1

Hình 2.1

Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn


33

2

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê

36

3

Hình 3.2

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4

6

Hình 3.5

Tốc độ tăng trƣởng GDP và nhu cầu tiêu thụ xi măng
ở Việt Nam giai đoạn 2005-2013
Sản lƣợng xi măng, sắt thép Việt Nam giai đoạn

2005-2014
Giá bán lẻ xi măng và thép xây dựng giai đoạn
2013-2014
Thị phần các doanh nghiệp xi măng trên địa bàn tỉnh
Hà Nam

Trang

40

43

44

49

Biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận sau thuế
7

Hình 3.6

của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê giai đoạn

52

2012-2014
8

Hình 3.7


9

Hình 3.8

10

Hình 3.9

11

Hình 3.10

12

Hình 3.11

Cơ cấu lao động của CTCPXi măng Kiện Khê giai đoạn
2011-2014
Cơ cấu lao động theo cấp bậc CTCP Xi măng Kiện Khê
Năng suất lao động của CTCP Xi măng Kiện Khê và
các doanh nghiệp cạnh tranh giai đoạn 2011-2014
Quy trình sản xuất xi măng tại CTCP Xi măng Kiện
Khê
Sơ đồ kênh phân phố i sản phẩ m của CTCP Xi măn g
Kiện Khê

iv

59
60

62

64

74


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh là môi trƣờng và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản
xuất và cung cấp sản phẩm mà thị trƣờng cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng và phong phú của ngƣời tiêu dùng. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp
cần khẳng định vị trí và uy tín của mình trên thƣơng trƣờng.
Hiện nay, với chính sách ngày càng thông thoáng, môi trƣờng đầu tƣ ở Việt
Nam ngày càng đƣợc cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế
đƣợc tự do phát triển. Không chỉ có các doanh nghiệp trong nƣớc mà ngày càng có
nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam. Điều đó đặt tất cả các doanh nghiệp trong một môi trƣờng cạnh tranh đầy
phức tạp và rủi ro. Hình thái và tính chất của cạnh tranh đang có sự thay đổi rõ rệt.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với nhau, giữa doanh nghiệp trong
nƣớc với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, giữa các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài với nhau, giữa các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với các
doanh nghiệp các nƣớc trong khu vực. Trong điều kiện tự do hoá thƣơng mại, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, về bản chất, là cuộc đua tranh giành giật thị phần. Để
có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng hàng loạt các giải
pháp nhƣ đổi mới công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất, mở rộng thị phần vv.. để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm vừa qua, với sự mở cửa của nền kinh tế, đầu tƣ nƣớc ngoài

ồ ạt vào Việt Nam ở mọi lĩnh vực, trong đó có sản xuất và tiêu thụ xi măng, một vật
liệu xây dựng đang có nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Lĩnh vực này đang
diễn ra cuộc cạnh tranh với quy mô và cƣờng độ ngày càng tăng. Ngành sản xuất xi
măng Việt Nam đã và đang chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt giữa một bên là các
Công ty xi măng của Việt Nam, một bên là các liên doanh nƣớc ngoài tại Việt Nam

1


và rộng hơn nữa là ngành xi măng của các nƣớc trong khu vực. Trong những năm
qua, do chính sách mở cửa của Đảng và nhà nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực
sản xuất và tiêu thụ xi măng ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, lƣợng xi
măng nhập khẩu từ bên ngoài vào nƣớc ta bằng mọi con đƣờng đã làm cho cuộc
cạnh tranh trong lĩnh vực này trở nên nóng bỏng và gay gắt. Công ty cổ phần Xi
măng Kiện Khê cũng nằm trong trào lƣu đó. Để tồn tại và phát triển, Xi măng Kiện
Khê phải tìm mọi cách để vƣơn lên, đứng vững trong cuộc cạnh tranh.
Thực tế hoạt động trong thời gian qua của Công ty cổ phần Xi măng Kiện
Khê cho thấy sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng nhƣ đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thiện sản phẩm nhằm
tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. Tuy nhiên, với sức ép
cạnh tranh ngày càng lớn từ phía các đối thủ cạnh tranh, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đã và đang cho thấy những hạn chế, yếu kém. Điều này thể hiện
ở doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2012-2014 có sự
giảm sút lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê trong thời gian tới.
Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp một phần sức lực
vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới, học viên
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi
măng Kiện Khê ” làm đối tƣợng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Câu hỏi nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu luận văn tập trung vào việc trả lời câu hỏi: Công ty cổ
phần Xi măng Kiện Khê cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao căng lực
cạnh tranh của mình trong thời gian tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. Để đạt đƣợc
mục đích đó, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau đây trong quá trình

2


nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi
măng Kiện Khê trong giai đoạn 2011-2014.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Xi măng Kiện Khê trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.
+ Về không gian: Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.
+ Về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn
2011-2014; các giải pháp đƣợc đề xuất đến năm 2020.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi
măng Kiện Khê.
Chương 4: Định hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.

3


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN
Trong thời gian gần đây đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp. Trong đó, có thể chỉ
ra một số nghiên cứu sau:
- Sách tham khảo: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, do TS Nguyễn Hữu Thắng chủ biên,
Viện quản lý kinh tế - Học viện chính trị Quốc gia Hà Nội, 2008.
Cuốn sách này đã làm rõ các vấn đề:
+ Một số vấn đề lý luận chung về NLCT của doanh nghiệp trong kinh tế thị
trƣờng và hội nhập kinh tế hiện nay.
+ Thực trạng doanh nghiệp và NLCT của doanh nghiệp Việt Nam.
+ Một số quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao NLCT của doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

- Sách “Chính sách kinh tế và NLCT của doanh nghiệp”, do TS. Đinh Thị
Nga chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2011
Sách gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Tác động của hệ thống chính sách kinh tế đến NLCT của doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập - Những vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế.
+ Chƣơng 2: Thực trạng tác động của hệ thống chính sách của Nhà nƣớc đến
NLCT của doanh nghiệp Việt Nam
+ Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế
của Nhà nƣớc nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện
hội nhập.
4


- Sách: “Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập
WTO”, PGS.TS Vũ Văn Phúc chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2011
Cuốn sách phản ánh thực trạng NLCT của doanh nghiệp Việt Nam sau 5
năm gia nhập WTO qua nhiều cách tiếp cận theo ngành, theo lĩnh vực, theo loại
hình doanh nghiệp. Đây là một thời gian không quá dài nhƣng cũng đủ để đánh giá
sức mạnh nội lực của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày
càng gay gắt, đồng thời cũng đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị và bài học kinh
nghiệm để giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao NLCT một cách lành mạnh và
bền vững.
Phần I: Những vấn đề chung
Phần II: Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập
WTO - Thực trạng, giải pháp, kiến nghị
Phần III: Kinh nghiệm từ thực tiễn
- Bài viết: “Nâng cao NLCT của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số
2(12) -tháng 1-2/2012.
Bài viết này đã chỉ rõ bản chất của cạnh tranh là tối đa hoá lợi nhuận. Cạnh

tranh kinh tế ở cả 3 cấp độ: nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm “kiến tạo”nên NLCT của nền kinh tế. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đã đƣợc đề cập nhiều song hiện vẫn còn chƣa có sự
thống nhất cao, bởi: nói đến NLCT là cần xem xét điều kiện, bối cảnh phát triển đất
nƣớc trong từng thời kỳ cụ thể, đồng thời NLCT phải thể hiện khả năng “đua
tranh”, “tranh giành”giữa các doanh nghiệp và phải thể hiện bằng phƣơng thức hay
cách thức cạnh tranh phù hợp. Tác giả cũng chỉ rõ cần phải nghiên cứu cạnh tranh
diễn ra cả ở trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực trao đổi và trên thị trƣờng.
- Bài viết: “Khủng hoảng kinh tế - Cơ hội nâng cao NLCT của doanh
nghiệp”TS. Lê Chí Hiếu.
Trong bài viết này, tác giả đã chỉ rõ: doanh nghiệp Việt Nam là một lực
lƣợng còn rất non trẻ, chỉ mới thực sự xuất hiện trong hơn 30 năm gần đây nhờ vào

5


chính sách đổi mới của Nhà nƣớc. Bởi vậy, doanh nghiệp Việt Nam có những đặc
điểm nhƣ những thiếu niên mới chập chững bƣớc ra thế giới cạnh tranh kinh tế thì
phải đƣơng đầu ngay với sóng gió, giông bão của biển khơi trong quá trình hội
nhập, chƣa kể những tàn phá khủng khiếp của các đợt khủng hoảng kinh tế tài chính
đang xảy ra.
Tuy nhiên vấn đề nào cũng có tính 2 mặt, khủng hoảng vừa là thách thức
nhƣng cũng chính là cơ hội để các doanh nghiệp thay đổi, tồn tại và phát triển. Cần
biết phát huy điểm mạnh và chủ động cải cách, tái cơ cấu lại bộ máy, sửa đổi khắc
phục các yếu kém; thay đổi để thích nghi với môi trƣờng mới giúp doanh nghiệp tồn
tại, vƣợt qua khủng hoảng và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Trong đó,
các doanh nghiệp trong nƣớc cần chú trọng 4 vấn đề lớn sau: nguồn vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực và các giá trị vô hình.
- Bài viết: “Phân tích một số yếu tố cấu thành NLCT của doanh nghiệp”ThS. Ngô Thanh Hoa bộ môn Quản trị kinh doanh khoa Vận tải - Kinh tế trƣờng
Đại học Giao thông vận tải.

- Bên cạnh đó, có rất nhiều tác giả chọn đề tài NLCT làm đối tƣợng nghiên
cứu luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Trong đó, có thể kể ra những công trình sau:
+ Luận án tiến sĩ của Ngô Thị Tuyết Mai năm 2007: Nâng cao sức cạnh
tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Quang Trung: Nâng cao NLCT của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 - 2010.
+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Thị Thanh Hòa: Nâng cao NLCT của
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Các công trình trên đã tiếp cận NLCT với những góc độ và cấp độ khác nhau
đồng thời làm rõ phần nào lý luận và thực tiễn NLCT và nâng cao NLCT của doanh
nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ cụ thể của doanh
nghiệp. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về nâng cao NLCT
của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.

6


1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh có nhiều cách hiểu khác nhau. Xét một cách khái quát
và dễ hiểu, cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay
các nhóm, các loài vì mục đích giành sự tồn tại, sống còn, giành đƣợc lợi nhuận, địa
vị, sự kiêu hãnh, các phần thƣởng hay các thứ khác. Xét trên cấp độ doanh nghiệp,
cạnh tranh là sự cố gắng chiếm lấy nhiều thị phần về doanh nghiệp mình từ các đối
thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là yếu tố tất yếu khách quan trong kinh doanh nhằm đào
thải những thành viên yếu kém trên thị trƣờng, giữ lại những thành viên có năng
lực. Nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lƣợng, đổi

mới sản phẩm, đa dạng hóa dịch vụ nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Cạnh tranh chính là môi trƣờng, là động lực của sự phát triển xã hội.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động ganh đua giữa
những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Theo quan điểm của Diễn đàn OECD (2000) thì: Cạnh tranh được hiểu là
khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh đƣợc hiểu là quan hệ kinh tế,
ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế của mình. Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách
diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút

7


ra những nét chung về cạnh tranh:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) ngƣời nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của ngƣời này và làm giảm vị thế của những ngƣời còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (nhƣ một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trƣờng, một khách hàng...) với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia buộc phải tuân thủ nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng,

các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, những chủ thể tham gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); dịch vụ bán hàng, hình thức thanh toán …
Qua đó, có thể khái quát khái niệm cạnh tranh nhƣ sau:
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh, tìm mọi biện pháp, phương thức và
các cách thức tiến hành với mục đích là giành được sự tồn tại, khẳng định được ưu
thế, hơn hẳn đối thủ, nhà cung cấp khác về lợi thế, kết quả, danh tiếng, lợi nhuận,
địa vị hay những thứ khác mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy, công cụ cạnh tranh đƣợc nhắc đến nhƣ là những yếu tố tối quan
trọng trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này khẳng định, để đạt đƣợc mục
tiêu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chú trọng hoàn thiện các công cụ
cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và dựa vào các căn cứ khác nhau, cạnh tranh
có thể đƣợc phân loại theo nhiều phƣơng pháp khác nhau. Trong luận văn, tác giả
chỉ đề cập đến một số phƣơng pháp có liên quan đến nội dung đề tài, những phƣơng
pháp đó là:

8


- Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế hay mục tiêu kinh tế của chủ thể:
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ
suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tƣ ban đầu. Cạnh tranh giữa các ngành dẫn
đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tƣ có lợi nhất nên vốn
đầu tƣ sẽ chuyển từ ngành ít lợi nhuận hơn sang ngành có thể thu đƣợc nhiều lợi

nhuận hơn. Sau một thời gian nhất định, việc di chuyển dòng đầu tƣ theo khả năng
sinh lời cao hơn sẽ hình thành sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hay cùng cung ứng một loại dịch vụ nào đó.
Loại cạnh tranh này dẫn đến việc hình thành giá cả thị trƣờng đồng nhất đối với
hàng hoá, dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá và dịch vụ đó.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế:
Cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trƣờng nội địa, đó là cạnh giữa hàng
nhập khẩu và hàng thay thế nhập khẩu. Trong hình thức cạnh tranh này, các yếu tố nhƣ
chất lƣợng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đƣa hàng hoá ra thị trƣờng đúng thời
điểm và điều kiện dịch vụ bảo hành, sửa chữa tốt là mối quan tâm hàng đầu.
- Căn cứ theo cấp độ có cạnh tranh quốc gia, ngành/công ty và sản phẩm:
+ Cạnh tranh ở cấp độ quốc gia thƣờng đƣợc phân tích theo quan điểm tổng
thể, chú trọng vào môi trƣờng kinh tế vĩ mô và thể hiện vai trò của chính phủ.
Theo Uỷ ban Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì “Cạnh tranh đối với một
quốc gia là mức độ mà ở đó, dƣới điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng, có thể
sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng quốc tế,
đồng thời duy trì và nâng cao đƣợc thu nhập thực tế của ngƣời dân nƣớc đó”.
Các chủ thể kinh tế ở đây là các quốc gia do vậy đều quan tâm đến các vấn
đề kinh tế-xã hội trên cơ sở tận dụng những điều kiện trong nƣớc và quốc tế. Tuy
nhiên chủ thể liên quan trực tiếp đến cạnh tranh quốc tế là các doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh ở cấp độ ngành: Theo quan niệm cạnh tranh dựa trên yếu tố

9


năng suất toàn bộ, một ngành công nghiệp đƣợc coi là cạnh tranh khi mức độ yếu tố
năng suất toàn bộ bằng hoặc cao hơn mức nào đó của đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm: Có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh

tranh ở cấp độ sản phẩm, tuy nhiên đều có điểm chung là nghiên cứu cạnh tranh ở
cấp độ vi mô.
Theo Keinosuke Ono và Tatsuyuki (2001), “Sản phẩm cạnh tranh tốt là sản
phẩm hội tụ đủ các yếu tố chất lƣợng, giá cả, thời gian giao hàng, dịch vụ trong và
sau khi bán hàng. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là chất lƣợng sản phẩm”.
Chính vì vậy, sản phẩm cạnh tranh phải là những sản phẩm đem lại giá trị
tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình chứ
không phải lựa chọn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh không phải
mang tính chất nhất thời mà là một quá trình thƣờng xuyên, liên tục của các doanh
nghiệp trong tiến trình phát triển.
1.2.1.3. Vai trò của cạnh tranh
a) Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường:
Cạnh tranh là một biểu hiện đặc trƣng của nền kinh tế hàng hoá, đảm bảo tự
do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở hữu, sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực xã hội. Trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trƣờng
quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp luôn đƣa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo
nhằm đứng vững trên thị trƣờng và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để
đạt đƣợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ƣu thế cho sản
phẩm của mình và từ đó có thể đạt đƣợc mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
b) Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ:
Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã không ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh
nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nƣớc đƣợc phát triển, năng suất lao động đƣợc
nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nƣớc
sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngƣời tiêu dùng có thể lựa chọn đƣợc

10



những sản phẩm có chất lƣợng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu.
c) Cạnh tranh sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của người tiêu dùng:
Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự
đầu tƣ nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hoá ngày càng đƣợc
đa dạng hơn, phong phú hơn, có chất lƣợng cao hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu
cầu của ngƣời tiêu dùng trong xã hội. Ngƣời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng
trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những
lợi ích mà họ thu đƣợc từ hàng hoá ngày càng đƣợc nâng cao nhờ có các dịch vụ
trƣớc, trong và sau khi bán hàng, đƣợc quan tâm nhiều hơn. Đây là những lợi ích
làm ngƣời tiêu dùng có đƣợc từ cạnh tranh.
Khi sản tiến hành xuất kinh doanh một sản phẩm, hàng hoá nào đó, lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc đƣợc xác định nhƣ sau:
Pr = P.Q - C.Q
Trong đó: Pr: Lợi nhuận của doanh nghiệp; P: Giá bán hàng hoá; Q: Lƣợng
hàng hoá bán đƣợc; C: Chi phí một đơn vị hàng hoá.
Nhƣ vậy để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách nhƣ: tăng giá
bán P, tăng lƣợng bán Q, giảm chi phí C và để làm đƣợc những việc này doanh
nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trƣờng bằng cách áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, các phƣơng thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm
tạo ra sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp... và tốn ít chi phí nhất. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp phải có những chiến lƣợc Marketing thích hợp nhằm quảng bá sản
phẩm, hàng hoá của mình tới khách hàng giúp họ có thể nắm bắt đƣợc sự có mặt
của những hàng hoá đó và những đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch vụ kèm
theo của chúng.
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống còn, gay gắt và nó còn gay gắt hơn
khi cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Hiện nay thị trƣờng quốc tế có nhiều doanh
nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế riêng đã tạo ra
một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép các doanh nghiệp hành động theo


11


ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng
cạnh tranh của mình theo hai xu hƣớng: Tăng chất lượng của sản phẩm và hạ chi
phí sản xuất. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn
lực sẽ đƣợc tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nƣớc
sẽ không ngừng đƣợc cải thiện.
Nhƣ vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp
một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Tuy nhiên, trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi. Nhƣng cạnh
tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc phát triển.
Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc
gia cũng nhƣ của từng doanh nghiệp.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện nay do chƣa có một sự thống nhất về cách tiếp cận các khía cạnh của
cạnh tranh nên cách hiểu về khái niệm năng lực cạnh tranh cũng khác nhau. Thuật
ngữ năng lực cạnh tranh đang đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh chung
cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia… Khả năng cạnh tranh gọi là
năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Vì vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng lực tồn tại,
duy trì hay gia tăng lợi nhuận và thị phần về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
trên thị trường. Khi xem xét khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập quốc tế cần tính đến tiềm năng sản xuất một mặt hàng có chất lƣợng
theo tiêu chuẩn quốc tế ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến
trên thị trƣờng thế giới mà không có trợ cấp.
Khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những

năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá

12


cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu
nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Định nghĩa này cũng đƣợc nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh
của Vƣơng quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ Thƣơng mại và Công nghiệp Anh đƣa
ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng
sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng
nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”. Tuy
nhiên, khái niệm NLCT đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách thống nhất.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ
tất cả những yêu cầu của khách hàng. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận
biết đƣợc điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để
đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên
trong một doanh nghiệp đƣợc biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp nhƣ marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị,
hệ thống thông tin…
Nhƣ vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trƣờng vi mô và vĩ
mô. Một sản phẩm có thể năm nay đƣợc đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhƣng
năm sau, hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ đƣợc
các yếu tố lợi thế.
Qua đó, có thể khái quát khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tận
dụng các lợi thế so sánh, đặc biệt là tận dụng các lợi thế khác biệt của một số yếu

tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong những điều kiện nhất
định để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp đƣợc coi là tốt hơn doanh nghiệp khác
nếu xét về mặt tổng thể doanh nghiệp đạt các kết quả kinh doanh tài chính (nhƣ

13


doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh số bán hàng…) hay các kết quả phi
tài chính (văn hóa doanh nghiệp, sự gắn bó đoàn kết, hình ảnh doanh nghiệp đối với
xã hội, vị thế, thƣơng hiệu) cao hơn doanh nghiệp khác và có thể nói là cao hơn
mức trung bình chung của các doanh nghiệp khác.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không có nghĩa là chỉ
tăng cƣờng các yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn đƣa
ra các giải pháp làm giảm hoặc loại bỏ các yếu tố tác động bất lợi tác động đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đồng thời nâng cao hoặc bổ sung các yếu tố
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Do định hướng phát triển kinh tế, phát triển doanh nghiệp của Nhà nước:
Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ nỗ lực phát huy những kết quả đạt đƣợc; ra
sức khắc phục những hạn chế, yếu kém; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế thành công, phát triển nhanh và
bền vững, trong đó tập trung vào những nội dung chủ yếu nhƣ: Bảo đảm tăng cƣờng
tính ổn định của kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát tốt hơn; điều hành lãi suất, tỷ giá
theo tín hiệu thị trƣờng; tăng dự trữ ngoại tệ; v.v..
Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo tháo gỡ
các khó khăn, vƣớng mắc, tạo mọi điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc có thêm thuận lợi để phát triển. Những quan điểm, định hƣớng phát

triển hết sức tích cực này của Chính phủ trong thời gian tới chính là cơ hội phát
triển, cơ hội cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh của tất cả doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
- Do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng
vững trên thị trƣờng các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ
với các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với các Công ty, Tập đoàn
xuyên quốc gia. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng

14


lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trƣờng. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu
nghiên cứu thị trƣờng, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có
thể lựa chọn phƣơng án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Do tâm lý khách hàng:
Khách hàng là những ngƣời quyết định sự tồn tại hay diệt vong của một
doanh nghiệp. Do đó, làm hài lòng khách hàng luôn là mục tiêu phấn đấu của các
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Tuy nhiên, tâm lý của khách hàng thƣờng rất đa dạng,
nó phụ thuộc vào đặc điểm của các loại hàng hóa, dịch vụ, phụ thuộc vào giới tính,
độ tuổi, yếu tố địa lý, v.v… Doanh nghiệp cần cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp
với tâm lý của khách hàng, và điều quan trọng hơn là phải làm khách hàng thỏa mãn
hơn so với việc tiêu dùng hàng hóa của các doanh nghiệp khác. Làm đƣợc điều đó
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.2.2.3. Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Năng lực tài chính
Tài chính là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp khai khoáng và sản xuất nguyên vật

liệu xây dựng nói riêng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn không chỉ đầu tƣ để trang trải các hao phí trả lƣơng nhân viên mà còn
dùng để trang bị mua sắm cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu... phục
vụ sản xuất kinh doanh. Có thể khẳng định, một doanh nghiệp mạnh là một doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính cao. Vì vậy trong quá trình hoạt động của mình, doanh
nghiệp phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn một cách linh hoạt sao cho
vốn ban đầu đó đƣợc thu hồi nhanh và có khả năng sinh lời lớn nhất. Việc bảo toàn
và phát triển vốn là một đòi hỏi cấp thiết của mỗi doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng, phản ứng tốt với sự cạnh tranh từ phía đối thủ,
tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới của đất nƣớc.

15


×