Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

HYUNDAI UNIVER 2010 hệ THỐNG PHANH HT PHANH hơi HOÀN TOÀN ABSASR vận hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.57 KB, 8 trang )

Vận hành
Chức năng phụ tùng

1 Cảm biến tốc độ bánh xe
. 4 kênh ABS sử dụng bốn cảm biến tốc độ bánh xe. Cảm biến này bao gồm một nam
châm nối với thanh kim loại, bao quanh cuộn. Bánh xe xung gắn ở mayơ dẫn một thế
xoay chiều trong cuộn cảm biến. Tần số của điện thế xoay chiều được điều khiển tín
hiệu trong bộ điều khiển.
2.Bộ ĐIỀU KHIỂN ABS/ASR
Bộ điều khiển ABS/ASR được thiết kế ở dạng số và xử lý vi xử lý kép với bốn đặc tính
sau đây
(1)Giai đoạn nhập
Bộ kiểm tra tín hhiệu tốc độ bánh xe
(2)Máy tính
Máy tính tính toán tín hiệu điều khiển độ trượt/độ co của phanh và độ giảm tốc/tăng
tốc bánh xe, và truyền nguồn đến giai đoạn đầu ra khi các bánh xe sắp bị khóa hoặc
quay
(3)Giai đoạn đầu ra


Bộ này sẽ truyền lực giao diện và bộ phân phối trọng lực trục để điều khiển van
điều khiển áp suaats, van cuộn, và điều khiển động cơ.
(4)Nguồn cung
Bộ cung điện thế ổn định để vận hành bộ điều khiển
Thiết bị tích hợp bảo vệ ngăn chạm điện từ mạch điện của xe.
3 Van điều khiển áp suất (1 kênh)
. : Mỗi bánh xe được điều khiển bởi một van điều khiển kênh, van điều khiển áp suất bao
gồm hai van loại màng ngăn (để điều chỉnh áp suất, và một ở ngoài) được hướng và
được điều khiển bởi các van cuộn. Khi phanh bình thường, khí nén sẽ đi tự do từ van
điều khiển áp suất đến xi lanh phanh. Nếu một trong các bánh có xu hướng bị khóa thì
bộ điều khiển ABS/ARS sẽ truyền lực các van cuộn để giảm áp suất trong xi lanh


phanh. Van điều biến áp suất họat động để điều chỉnh áp suất. Khi áp suất tăng thì
không có dòng nào trong hai van cuộn.

4.Van cuộn
. : Các van cuộn được nối với hai van cuộn 3/2 được điều khiển định hướng. Khi các
bánh xe có hướng bị quay thì van sẽ truyền lực đến xi lanh phanh trục truyền động bởi
khí nén. Hia xi lanh trụ tròn điều khiển được điều khiển bởi các van cuộn
Khi dòng bị ngưng thì nguồn cung 1 bị đóng và các nối xi lanh được mở ra ngoài.


: ĐIỀU KHIỂN ABS

Khi ấn bàn phanh thì áp suất sẽ đến xi lanh phanh (hoặc buồng khí) và làm giảm tốc độ
bánh xe. Khi độ trượt pahnh thấp hơn giá trị giới hạn phản ứng hệ thống ABS thì nguồn
phanh sẽ không được điều khiển
Van ABS/ASR tăng. Để cung áp suất thích hợp nhất trong xi lanh phanh thì áp suất giảm
hay tăng sẽ được duy trì tùy theo hệ số ma sát giữa các lốp, bề mặt đường và việc lái xe.
Hình minh họa 6 chỉ ra đặc điểm điều khiển ABS khi phanh các bánh xe. Ở thời điểm t1,
áp suất trong xi lanh phanh tăng và tốc độ bánh xe giảm. Ở thời điểm t2 giảm tốc bánh xe
và độ tăng tốc độ trượt lớn hơn giá trị giới hạn, và bánh xe có xu hướng bị khóa. Khi
đóng van điều khiển áp suất và mở van xả, thì áp suất trong xi lanh phanh sẽ tăng cho đến
khi tốc độ bánh xe tăng trở lại ở thời điểm t3. Đóng van xả thì áp suất sẽ được duy trì ở
mức nào đó cho đến thời điểm t4. Sau đó giá trị độ trượt λ xấp xỉ bằng 0, và độ tăng tốc


bánh xe đạt tới giá trị mà có thể làm tăng áp suất một lần nữa. Sau đó thường đóng
thường mở van điều khiển áp suất và làm cho áp suất trở lại xung ở thời điểm t5. Sự giảm
tốc bánh xe và độ trượt cao hơn giá trị giới hạn một lần nữa và áp suất sẽ tăng trở lại. Chu
trình điều khiển sẽ lập lại cho đến khi xe dừng hẳn..
Mômen ngàm ở Trục Trước

: Khi hệ số ma sát khác nhau rõ rệt giữa các bánh bên phải và trái (ví dụ đường ở một bên
bị đóng băng) thì đặc tính điều khiển điều chỉnh sẽ áp vào trục trước để điều chỉnh
khoảng phanh ngắn và giá trị chỉnh lái. Áp suất nén tăng và lực phanh lên các bánh xe thì
lực quay ngàm được giới hạn trong khoảng điều khiển xe có thể khi dùng phanh khẩn cấp

Lực ma sát giữa Lốp và Bề mặt
: Lực ma sát giữa lốp và bề mặt đường trong những điều kiện khác là tương tự, các lực
ma sát giữa lốp và mặt đường là rõ răng giống nhau ở các điều kiện khởi động và phanh.
Gía trị lực ma sát (hệ số ma sát) khác nhau tùy vào tình trạng của đường, điều kiện thời
tiết, loại khía lốp. và đặc biệt hệ phanh và độ trượt lốp xe. Thông thường, lực truyền động
phanh nằm trong khoảng ổn định của vành trượt. Thông thường phanh khẩn cấp tăng độ
trượt phanh và giảm lực ma sát. Khi độ trượt phanh cao hơn thì các bánh xe có lực trượt
ngang thấp hơn để ổn định khả năng lái cho xe. Hệ thống ABS được thiết kế vốn để tăng
tính ổn định và khả năng lái cho xe. Lực ma sát khi chạy cũng như độ tin cậy phanh trông
cậy đặc biệt vào độ trượt giữa lốp và bề mặt đường. Khi độ trượt bánh xe cao hơn thì độ
lái và độ giảm khi chạy sẽ giảm. Khi độ ma sát bánh xe thấp hơn thì chức năng vi sai sẽ
truyền lực lái
ĐIỀU KHIỂN ABS/ASR


: Bật khởi động và tăng tốc thì độ truyền lực sẽ phụ thuộc vào độ trượt lốp giữa lốp và
mặt đường, Khi độ trượt bánh xe thấp hơn ASR giới hạn tương ứng thì độ trượt lốp sẽ
không điều khiển được
: Logíc ABS trong bộ điều khiển ABS/ASR sẽ dò ra tốc độ bánh xe đang chạy, khi tốc độ
quay bánh xe chuẩn bị bị quay thì nó sẽ được gửi đến ASR để điều khiển tốc độ bánh xe
chạy. Đến 30 km/h thì các bánh xe chạy có khả năng bị quay, các bánh xe sẽ được phanh
và tốc độ bánh xe sẽ được đồng bộ (Vận hành vi sai giới hạn trượt). Để đạt được vận
hành này thì khí nén đến từ bình khí sẽ đi vào van cuộn đến xi lanh phanh. Van điều
khiển áp suất tương ứng sẽ điều tiết áp suất phanh. Khi bánh xe truyền động sắp bị quay
thì đèn báo ASR sẽ sáng ngay lập tức (báo tình trạng bị trơn). Minh họa chỉ ra tình trạng

khởi động của một xe ASR. Ở thời điểm chiếc xe khởi động và các bánh lái chuẩn bị
quay.
: Ở thời điểm t, các bánh xe bắt đầu quay và nó sẽ phanh các bánh thông qua mạch điều
khiển. Ở thời điêm t. tốc độ bánh tiến gần đến tốc độ xe một lần nữa và áp suất phanh xe
sẽ ở “xung xuống”
Phạm vị vận hành trong LỖI ABS
Các lỗi cảm biến tốc độ
: Cấu hình hệ thống: Phanh khí hoàn toàn (4 cảm biến, 4 van điều chỉnh áp suất)
: ĐIỀU KHIỂN ABS
Hỏng

Bộ trước bên trái speed sensor

Bộ
trước
bên trái

Bộ
trước
bên
phải

KHÔNG

IC*

Điều
Phía
Phía khiên Đèn
sau bên sau bên phanh báo

xả
trái
phải
IC

IC



BẬT


Bộ trước bên phải speed sensor

IC*

KHÔNG

IC

IC



BẬT

Phía sau left speed sensor

MIC


MIC

KHÔNG

IC



BẬT

Phía sau right speed sensor

MIC

MIC

IC

KHÔNG



BẬT

KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG

×

BẬT


Lỗi kích thước lốp, độ thẳng hàng KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG

×

BẬT

Hai cảm biến tóc độ lỗi hoặc lỗi
cảm biến tốc độ và một lỗi PMV

×

BẬT

Các cảm biến tốc độ bị rối

KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG

: IC: Điều khiển đơn
MIC: Điều khiển đơn đã điều chỉnh
: MIC liệu có bị tác động bật khi mặt μ cao (hệ số tấm trượt).
O : đặc tính hệ thống là hoạt động được
× : nhưng hoạt động nhờ các cảm biến thường
Lỗi PMV
Cấu hình hệ thống: Phanh khí toàn phần
: ĐIỀU KHIỂN ABS
Hỏng

Bộ
trước
bên trái


Van cuộn mặt trước bên trái bị
chạm thấp hoặc đứt dây hoặc nối KHÔNG
đất van mặt trước trái bị đứt dây

Bộ
trước
bên
phải

Điều
khiên
Đèn
Phía
Phía
sau bên sau bên phanh báo
xả
trái
phải

IC

IC

IC



BẬT


Van cuộn sau phải bị chạm thấp
hoặc đứt dây hoặc nối đất van sau
phải bị đứt dây

IC

KHÔNG

IC

IC



BẬT

Van cuộn sau trái bị chạm thấp
hoặc đứt dây hoặc nối đất van sau
trái bị đứt dây

MIC

MIC

KHÔNG

IC




BẬT

Van cuộn sau phải bị chạm thấp
hoặc đứt dây hoặc nối đất van sau
phải bị đứt dây

MIC

MIC

IC

KHÔNG

×

BẬT


Bất kỳ van cuộn hoặc nối đất van
KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG
bị chạm cao

×

BẬT

Nối đất van bị chạm thấp




BẬT

×

BẬT

MIC

MIC

IC

IC

: Hai lỗi van hoặc một lỗi van và
KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG
lỗi cảm biến tốc độ

IC: Điều khiển đơn
MIC: Điều khiển đơn đã điều chỉnh
O : đặc tính hệ thống là hoạt động được
× : nhưng hoạt động nhờ các cảm biến thường
Lỗi nguồn cung
: ĐIỀU KHIỂN ABS
Hỏng

Bộ
trước
bên trái


Bộ
trước
bên
phải

Điều
khiên
Đèn
Phía
Phía
sau bên sau bên phanh báo
xả
trái
phải

NỐI ĐẤT chạm cao hoặc đứt dây KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG

×

BẬT

U_PMV hoặc U_ECU quá cao
thể hoặc thấp thế

KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG

×

BẬT


U_PMV hay U_ECU đỏan mạch KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG

×

BẬT

PMV: van điều chỉnh áp suất
: Đặc tính chiều dài hệ thống không họat động được
Các lỗi có thể đảo được (làm mới lại được) khi chúng không xảy ra trong các chu trình
ABS
Lỗi linh tinh
Hỏng

: ĐIỀU KHIỂN ABS
Bộ
trước
bên trái

Bộ
trước
bên

Điều Đèn
khiên báo
Phía
Phía phanh
sau bên sau bên xả
trái
phải



phải
Lỗi bên trong ECU hoặc lỗi công
KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG
tắc rờ le trong

×

BẬT

: Rờ le trong luôn bật











BẬT

: RET bi chạm cao hoặc thấp
hoặc đứt dây










×

BẬT

Lỗi giao diện CAN khi thông báo
BUS ON











BẬT

:Lỗi giao diện CAN khi thông
báo ERC1












BẬT

* : Chế độ điều khiển theo cấu hình hệ thống đã chọn.
O : đặc tính hệ thống là hoạt động được
× : nhưng hoạt động nhờ các cảm biến thường.



×