Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểmtoán viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 23 trang )

I. Đạo đức nghề nghiệp là gì ?
Đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc để
hướng dẫn cho các thành viên ứng xử và
hoạt động một cách trung thực , phục vụ
cho lợi ích của nghề nghiệp và xã hội
 Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu mỗi kiểm
toán viên phải có đạo đức và mỗi tổ chức
kiểm toán phải là một cộng đồng của
những người có đạo đức .
 Đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là yêu
cầu bắt buộc đối với kiểm toán viên


Lớp tín chỉ 22.2_LT2


II.Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên

Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế và
chuẩn mực kế toán Việt Nam( CM kiểm toán
số 200) quy định kiểm toán viên phải đảm
bảo các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
sau:

Lớp tín chỉ 22.2_LT2












Tính độc lập
Chính trực
Khách quan
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
Tính bảo mật
Tính chuyên nghiệp ( tư cách nghề
nghiệp)
Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


TÍNH ĐỘC LẬP



Đây là được coi là nguyên tắc hành
nghề cơ bản của kiểm toán viên (KTV). Sự
độc lập thể hiện ở các mặt:
Độc lập về mặt kinh tế:
KTV không bị sự chi phối hoặc tác
động của bất kì lợi ích vật chất cũng như
tinh thần nào làm ảnh hưởng đến tính
đúng đắn khách quan và độc lập của
mình. Cụ thể: KTV không có lợi ích kinh tế

với đơn vị được kiểm toán như:
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Vay nợ, cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng mà đơn vị kiểm toán
 Có quan hệ kinh doanh chặt chẽ (mua,
bán, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ…);
 Là nhà đầu tư về bất động sản , cổ phiếu ,
chứng khoán , các công cụ nợ …. của
khách hàng mà đơn vị kiểm toán
 Nhận quà biếu , tặng , thừa kế , dự tiệc
chiêu đãi ….của khách hàng mà đơn vị
kiểm toán



Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Độc lập về mặt tình cảm :
KTV không có quan hệ thân thuộc với các
nhà quản lí đơn vị được kiểm toán.
Cụ thể : Kiểm toán viên hành nghề không
được nhận làm kiểm toán hoặc ở những
đơn vị mà bản thân có quan hệ gia đình
ruột thịt (như có bố, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột) là người trong bộ máy
quản lý diều hành (Hội đồng quản trị, Ban

Giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng,
phó phòng và các cấp tương đương) trong
đơn vị khách hàng.


Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Ngoài ra , KTV và thành viên BGĐ công ty
kiểm toán cũng không được kiểm toán
một khách hàng trong vòng quá nhiều
năm vì sẽ tạo ra mối quan hệ “ quen
thuộc “
 Hoặc thành viên của đoàn kiểm toán , của
BGĐ trước đây là nhân viên của đơn vị
được kiểm toán cũng không được phép
tham gia vào cuộc kiểm toán khách hàng


Lớp tín chỉ 22.2_LT2




Độc lập về mặt chuyên môn:
KTV hành nghề không được vừa làm dịch
vụ kế toán như: ghi sổ kế toán, lập báo
cáo tài chính, kiểm toán nôi bộ, định giá
tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính,
thuế vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng

một đơn vị

Lớp tín chỉ 22.2_LT2


TÍNH CHÍNH TRỰC




Tính chính trực không đơn thuần chỉ là
tính trung thực mà còn nhấn mạnh đến sự
công bằng và sự tín nhiệm
KTV phải đảm bảo thẳng thắn, trung
thực và có chính kiến rõ ràng

Lớp tín chỉ 22.2_LT2


TÍNH KHÁCH QUAN




Tính khách quan yêu cầu KTV phải công
bằng, trung thực trong tư tưởng và không
có xung đột về lợi ích
KTV phải nhìn nhận các sự kiện, hiện
tượng đúng như nó vốn có, theo đúng
bản chất của sự kiện, hiện tượng; tôn

trọng sự thật, không thiên kiến hay thành
kiến
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN VÀ
TÍNH THẬN TRỌNG




KTV phải thực hiện công việc kiểm toán
với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết
với sự thận trọng cao nhất (tính hoài nghi
nghề nghiệp) và tinh thần làm việc chuyên
cần
KTV có nhiệm vụ duy trì cập nhật và nâng
cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn,
trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kĩ
thuật để đáp ứng yêu cầu công việc
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


TÍNH BẢO MẬT
KTV phải đảm bảo bảo mật các thông tin
có được trong quá trình kiểm toán; không
được tiết lộ bất cứ thông tin nào khi chưa
được sự cho phép của người có thẩm
quyền, trừ trường hợp được sự cho phép,
sự ủy quyền của đơn vị được kiểm toán,

hay phải công khai theo quy định của
pháp luật(nghĩa vụ pháp lý hoặc trong
phạm vi quyền hạn nghề nghiệp đã được
luật pháp quy định)
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


TÍNH CHUYÊN NGHIỆP
(Tư cách nghề nghiệp)
KTV phải thường xuyên thể hiện tính
chuyên nghiệp trong quá trình kiểm toán;
đồng thời phải luôn luôn trau dồi, bảo vệ
và nâng cao uy tín nghề nghiệp không
được gây ra những hành vi làm giảm uy
tín nghề nghiệp

Lớp tín chỉ 22.2_LT2


TUÂN THỦ CHUẨN MỰC
CHUYÊN MÔN
KTV phải thực hiện công việc kiểm toán
theo những quy định của chuẩn mực
chuyên môn (chuẩn mực quốc tế hay
chuân mực quốc gia) đã được chấp nhận,
quy định của hội nghề nghiệp và các quy
định của pháp luật hiện hành

Lớp tín chỉ 22.2_LT2



III.VÍ DỤ




Ví dụ 1 : Công ty TNHH A&C là công ty chuyên
cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính.
Ngày 10/1/2008 , công ty nhận được lời đề nghị
thực hiện kiểm toán của công ty cổ phần Thịnh
Vượng . Trưởng đoàn kiểm toán là ông An hiện
đang nắm giữ 12% cổ phần của công ty Thịnh
Vượng . Ngày 12/1/2008 , công ty chấp nhận lời
đề nghị mà không có bất cứ một hành động nào
liên quan đến số cổ phần mà ông An đang nắm
giữ tại cty Thịnh Vượng.
Cty TNHH Thăng Long có ông Bình làm Giám
đốc đến kỳ kiểm toán cần thuê một kiểm toán
viên . Hiền là con gái ông Bình biết và giới thiệu
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Người yêu là Điệp đang làm KTV tại công ty A&C
đến kiểm toán công ty . Điệp chấp nhận lời đề
nghị trên . Sau đó , Điệp còn được Hiền và ông
Bình nhờ làm luôn cả công việc lập báo cáo tài
chính và tờ kê khai thuế của năm 2008 cho công
ty Thăng Long.
 Ngày 15/4/2009 , NHTM CP Phát Lộc cấp cho cty
A&C một khoản tín dụng thời hạn 3 tháng trị giá

15 triệu đồng . Ngày 27/5/2009 , NHTM Phát
Lộc có nhu cầu kiểm toán BCTC giữa niên độ
nên đã thuê công ty A&C. Lãnh đạo A&C cho
rằng khoản tín dụng 15 triệu là số tiền nhỏ nên
đã chấp nhận lời đề nghị trên
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Phân tích :





Công ty A&C mà trực tiếp là trưởng đoàn kiểm
toán – ông An có lợi ích tài chính tại đơn vị được
kiểm toán – cty Thịnh Vượng . Về nguyên tắc ,
trước khi thực hiện cuộc kiểm toán , ông An phải
chuyển nhượng số cổ phần trên , nhưng lại
không có bất kỳ một hành động nào => vi phạm
nguyên tắc độc lập về mặt kinh tế
KTV Điệp có mối quan hệ tuy không phải ruột
thịt nhưng là người yêu với Hiền – con gái của
giám đốc đơn vị được kiểm toán => Ảnh hưởng
đến tính độc lập về mặt tình cảm của cuộc kiểm
toán đối với cty TL
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Điệp – KTV của công ty A&C đồng thời cũng vi

phạm nguyên tắc độc lập về mặt năng lực
chuyên môn khi đồng thời tiến hành cả dịch vụ
kiểm toán song song với dịch vụ khác là lập
BCTC và tờ kê khai thuế
 NHTM CP Phát Lộc có quan hệ tín dụng mà cụ
thể ở đây là nhà cung cấp khoản tín dụng ngắn
hạn cho cty A&C dù là khoản tiền 15 triệu =>
công ty A&C đã vi phạm nguyên tắc độc lập về
mặt kinh tế
 Ví dụ 2 : Enron – Arthur Andersen – Bài học về
sự sụp đổ
Vì sao Arthur Andersen – một công ty có bề dày
lịch sử 89 năm , với 85.000 chuyên gia , là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp với Big 4 ngày nay lại
sụp đổ ?


Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Nguyên nhân chủ yếu là vì Andersen đã vi phạm
trầm trọng các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
:
 Enron là một công ty năng lượng lớn của Mỹ khách hàng của Andersen . Năm 2000 , Enron
trả cho Andersen 25 triệu USD phí kiểm toán và
27 triệu USD phí dịch vụ khác – một mức phí
quá lớn . Bù lại , Enron được Andersen bảo kê
về tín nhiệm đối với các nhà đầu tư khi báo cáo
tình hình kinh doanh có lãi của mình , nhưng
thực chất là lỗ 500 triệu USD từ năm 1997.

=> Andersen đã vi phạm trầm trọng nguyên tắc
độc lập về mặt kinh tế , chạy theo lợi nhuận “
kếch xù “ thu được từ phí kiểm toán để công bố
một báo cáo kiểm toán sai lệch về Enron
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Kế toán trưởng của Enron là kiến trúc sư
trưởng của vụ lừa dối cổ đông lại nguyên
là kiểm toán viên của Andersen => Vi
phạm nguyên tắc độc lập về mặt tình cảm
 Andersen đã ký hợp đồng làm tư vấn cho
Enron, sau đó chính mình lại đóng vai trò
kiểm toán để xác nhận những báo cáo tài
chính của Enron => vi phạm nguyên tắc
độc lập về năng lực , chuyên môn


Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Tháng 1/2001 , 1 nhân viên kiểm toán của
Andersen cực lực phản đối phương pháp
kế toán của Enron thì ngay lập tưc bị điều
chuyển sang đơn vị khác . Một nhân viên
khác đánh giá cổ phiếu của Enron “
không có triển vọng “ , cũng lập tức bị
chuyển công tác => Andersen đã vi phạm
nguyên tắc chính trực , khách quan
 Theo thống kê thì lợi nhuận của các công

ty kiểm toán ở Mỹ có được từ các dịch vụ
ngoài kiểm toán chiếm phần lớn trong thu
nhập của các công ty này , có khi tỷ lệ
này lên tới 92%


Lớp tín chỉ 22.2_LT2




Vì thế nên Andersen thường để các kiểm toán
viên có kinh nghiệm và năng lực làm dịch vụ tư
vấn , còn các KTV trẻ ít kinh nghiệm và năng lực
thường được Andersen giao nhiệm vụ kiểm toán
các BCTC của Enron => Chất lượng các cuộc
kiểm toán Enron bị ảnh hưởng lớn bởi năng lực
của kiểm toán viên , các sai sót , gian lận của
Enron hoặc là không thể phát hiện được hoặc là
bị che đậy một cách tinh vi . Các nhà đầu tư , cổ
đông của Enron tin vào thương hiệu Arthur
Andersen nên ồ ạt mua cổ phiếu của Enron , để
rồi Enron lãi giả , lỗ thật , kéo theo là sự sụp đổ
của Enron rồi đến Andersen !
Lớp tín chỉ 22.2_LT2


Lớp tín chỉ 22.2_LT2




×