Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

CHUYÊN đề 3 CHUẨN mực KIỂM TOÁN của KIỂM TOÁN NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.65 KB, 54 trang )

Chuyên đề 3
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Khái niệm chuẩn mực kiểm toán
1.1 Theo Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI)
Theo Tổ chức Quốc tế các Cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) tthì “Các
chuẩn mực kiểm toán (CMKT) cung cấp sự hướng dẫn tối thiểu cho KTV, giúp
xác định độ lớn của các bước và trình tự kiểm toán được áp dụng để hoàn thành
mục tiêu kiểm toán. Chúng là những tiêu chuẩn hoặc thước đo để đánh giá chất
lượng của các kết quả kiểm toán”.
1.2 Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC).
Chuẩn mực kiểm toán là văn kiện mô tả các nguyên tắc cơ bản về nghiệp
vụ và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán, các nguyên tắc
này bao trùm, chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của KTV.
1.3 Theo Luật KTNN Việt Nam.
Chuẩn mực KTNN gồm những quy định về nguyên tắc hoạt động,
- điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán
viên nhà nước;
- quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong
hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành
hoạt động kiểm toán;
- là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề
nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.”
2. Giới thiệu Khái quát các hệ thống chuẩn mực kiểm toán của các tổ
chức Quốc tế và Việt Nam
2.1 Chuẩn mực quốc tế của các Cơ quan Kiểm toán Tối cao (ISSAI)
Do Ban chuẩn mực nghề nghiệp INTOSAI ban hành tại Đại hội các Cơ
quan Kiểm toán Tối Cao lần thứ XIX năm 2007 tại Mê-hi-cô. Hệ thống chuẩn
mực kiểm toán của INTOSAI khuyến nghị áp dụng cho các SAI (các nguyên


100


tắc; chuẩn mực chung; chuẩn mực thực hành kiểm toán; chuẩn mực lập báo cáo
kiểm toán).
Các Nguyên tắc Kiểm toán Cơ bản và các Chuẩn mực Kiểm toán của
INTOSAI, trong đó bao gồm :
a) Các nguyên tắc cơ bản trong KTNN, gồm các giả định kiểm toán/các
nguyên tắc chung.
b) Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
- Nhóm chuẩn mực chung trong KTNN bao gồm các yêu cầu về phẩm chất,
sự không phụ thuộc, các mối quan hệ gần gũi, thân thuộc, năng lực và khả năng
đánh giá với trách nhiệm cao nhất...v.v.
- Nhóm chuẩn mực thực hành trong KTNN bao gồm các hướng dẫn chi tiết
hơn cho việc lên kế hoạch, bằng chứng kiểm toán, phân tích các báo cáo tài
chính, kiểm soát nội bộ.
- Nhóm chuẩn mực báo cáo trong KTNN bao gồm lập báo cáo kiểm toán
tài chính (ý kiến kiểm toán), báo cáo và các nhận xét trong kiểm toán hoạt động
và kiểm toán tính quy tắc.
- Các hướng dẫn kiểm toán: Các tài liệu ở cập độ này phát triển các nguyên
tắc kiểm toán căn bản thành những hướng dẫn hoạt động, chi tiết, và cụ thể, có
thể được sử dụng hàng ngày trong các công việc kiểm toán.
c) Cấu trúc và Nội dung các chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI

101


Số

Tên


1. Các nguyên tắc cơ bản trong Kiểm toán Chính phủ
1a
Tính vận dụng được của các chuẩn mực kiểm toán INTOSAI
1b
Vận dụng sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên của SAI
1c
Trách nhiệm giải trình công
1d
Trách nhiệm của quản lý về các báo cáo tài chính
1e
Các chuẩn mực kế toán và các mục tiêu hoạt động của đơn vị được kiểm toán
1f
Giải trình đúng đắn về tình hình tài chính
1g
Kiểm soát nội bộ và các vấn đề bất thường
1h
Quyền tiếp cận tới dữ liệu
1i
Phạm vi kiểm toán
1j
Kiểm toán các biện pháp, tiêu chí đánh giá hoạt động
2.1 Các chuẩn mực chung trong kiểm toán Chính phủ
2.1a
Trình độ của đội ngũ nhân viên
2.1b
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho các kiểm toán viên
2.1c
Cẩm nang kiểm toán và tài liệu hướng dẫn hoạt động kiểm toán
2.1d

Các kỹ năng, nhân sự và sự Giám sát thích hợp cho từng đoàn kiểm toán
2.1e
Kiểm tra chất lượng các quy trình kiểm toán
2.2 Các chuẩn mực liên quan đến đạo đức
2.2a
Độc lập
2.2b
Các mâu thuẫn về lợi ích
2.2c
Năng lực thực hiện công việc
2.2d
Cẩn trọng và lưu tâm trong quá trình kiểm toán
3. Các chuẩn mực thực hành trong kiểm toán Chính phủ
3.1 Lập kế hoạch
3.1
Lập kế hoạch kiểm toán
3.2 Giám sát và kiểm tra
3.2
Giám sát và kiểm tra
3.3 Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ
3.3
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
3.4 Tuân thủ các pháp luật và quy định hiện hành
3.4.1
Tuân thủ với pháp luật và quy định (Kiểm toán tài chính)
3.4.2
Tuân thủ với pháp luật và quy định (Kiểm toán hoạt động)
3.4.3
Tuân thủ với pháp luật và quy định (thực hiện thử nghiệm kiểm toán mở
rộng)

3.4.4
Tuân thủ với pháp luật và quy định (Loại trừ trách nhiệm đối với báo cáo
tài chính trong kiểm toán tài chính)
3.5 Bằng chứng kiểm toán
3.5
Bằng chứng kiểm toán
3.6 Các phân tích về báo cáo tài chính
3.6
Các phân tích về báo cáo tài chính (Tuân thủ các chuẩn mực kế toán

102


được thừa nhận)
4. Các chuẩn mực báo cáo trong kiểm toán Chính phủ
4a
Các báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán
4b
Hành động để xử lý các vấn đề gian lận và các yếu tố bất thường

2.2. Hệ thống chuẩn mực của Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC
Cơ cấu và các vấn đề chính của Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Quốc tế
IFAC gồm:
1. Nguyên tắc:
- KTV cần phải tuân thủ “ Luật về đạo đức của các kế toán viên chuyên
nghiệp” do Liên đoàn Kế toán Thế giới ban hành.
- KTV phải tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế .
- KTV phải lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán với một thái độ hoài nghi
nghề nghiệp để nhận thấy rằng các tình huống dẫn đến việc hiểu sai bản chất của
báo cáo tài chính đều có thể tồn tại.

- KTV cần xác định các quy trình cần thiết để tiến hành một cuộc kiểm
toán.
2. Các điều khoản của thư cam kết kiểm toán
3. Kiểm soát chất lượng của việc kiểm toán
4. Tài liệu ghi chép của kiểm toán viên
5. Gian lận và sai sót
6. Việc cân nhắc về luật pháp và các quy định trong một cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính
7. Lập kế hoạch
8. Tìm hiểu về công việc kinh doanh của đơn vị kinh tế
9. Tính trọng yếu kiểm toán
10. Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ
11. Những cân nhắc kiểm toán liên quan đến việc sử dụng các tổ chức dịch vụ
12. Bằng chứng kiểm toán
13. Bằng chứng kiểm toán – các cân nhắc bổ sung đối với các vấn đề cụ thể.
14. Các công việc ban đầu – số dư đầu kỳ
15. Các quy trình phân tích

103


16. Kiểm toán chọn mẫu
17. Kiểm toán các dự toán
18. Các bên liên quan
19. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính
20. Kiểm toán các ước tính kế toán
21. Y kiến giải trình của Ban giám đốc đơn vị kinh tế
22. Sử dụng kết quả kiểm toán của KTV khác
23. Hiểu biết về kiểm toán nội bộ của đơn vị kinh tế
24. Sử dụng công việc của chuyên gia.

25. Báo cáo kiểm toán về BCTC
26. Kiểm tra các thông tin tài chính tương lai
27. Việc kiểm tra soát xét các báo cáo tài chính
28. Việc kiểm tra soát xét các báo cáo tài chính
2.3. Hệ thống chuẩn mực tổ chức kiểm toán độc lập Việt Nam
(Theo thông tư 214/2012/TT-BTC)
Bao gồm 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:
1. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh
nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các
dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
2. Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
3. Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán.
4. Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo
tài chính.
5. Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
6. Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian
lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
7. Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
8. Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán.

104


9. Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội
bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
10. Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
11. Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
12. Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán.
13. Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro
đó đánh giá.
14. Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài.
15. Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán.
16. Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm toán.
17. Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự
kiện đặc biệt.
18. Chuẩn mực số 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.
19. Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
20. Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân tích
21. Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm toán.
22. Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính
kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan).
23. Chuẩn mực số 550- Các bên liên quan.
24. Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
25. Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên tục.
26. Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng văn bản.
27. Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể
cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).
28. Chuẩn mực số 610- Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
29. Chuẩn mực số 620- Sử dụng công việc của chuyên gia.
30. Chuẩn mực số 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính.
105



31. Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần.
32. Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác”
trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
33. Chuẩn mực số 710- Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo
tài chính so sánh.
34. Chuẩn mực số 720- Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài
chính đó được kiểm toán.
35. Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
36. Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và
khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài
chính.
37. Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
2.4 Hệ thống chuẩn mực KTNN
2.4.1 Mục đích và yêu cầu
a) Mục đích, trang bị cho kiểm toán viên những định hướng, thước đo để
giúp cho kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong
quá trình kiểm toán; Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh
giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.
b) Yêu cầu, hệ thống chuẩn mực KTNN gồm tổng thể những quy định về
nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực
đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các
mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước
phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán.
2.4.2 Nguyên tắc xây dựng và ban hành
a) Tuân thủ pháp luật và phù hợp với môi trường hoạt động của KTNN
Việt Nam; phù hợp với trình độ quản lý kinh tế và kiểm toán của Việt Nam;
b) Phù hợp với hướng dẫn của INTOSAI về Hệ thống chuẩn mực kiểm

toán và phù hợp với các thông lệ quốc tế về KTNN;
c) Đảm bảo dễ hiểu, dễ áp dụng và kế thừa hợp lý Hệ thống chuẩn mực
KTNN đó được ban hành và áp dụng trong giai đoạn 1999-2009;

106


d) Hệ thống chuẩn mực KTNN không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng
yêu cầu phát triển của hoạt động kiểm toán của KTNN.
e) Hệ thống chuẩn mực KTNN chỉ quy định những nguyên tắc và yêu cầu
cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN; các chuẩn mực kiểm toán cần
được hướng dẫn vận dụng trong các lĩnh vực, chuyên ngành và nội dung kiểm
toán để đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và thực hiện
kiểm toán.
2.4.3 Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn kiểm toán của KTNN và các
Kiểm toán viên nhà nước phải áp dụng Hệ thống chuẩn mực KTNN trong hoạt
động quản lý, thực hiện kiểm toán và trong các hoạt động có liên quan của
KTNN.
b) Các đơn vị được kiểm toán và các cá nhân, tổ chức có liên quan cần
hiểu biết Hệ thống chuẩn mực KTNN để thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong
hoạt động kiểm toán của KTNN tại đơn vị.
2.4.4 Những đặc trưng chủ yếu
a) Hệ thống chuẩn mực KTNN chỉ quy định những nguyên tắc, yêu cầu và
nội dung cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN (cấp độ 3);
b) KTNN cần ban hành riêng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của Kiểm
toán viên nhà nước;
c) Các chuẩn mực kiểm toán cần được hướng dẫn vận dụng trong các lĩnh
vực, chuyên ngành và nội dung kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và
hiệu quả trong quản lý và thực hiện kiểm toán (cấp độ 4).

2.4.5 Khái quát về cơ cấu, số lượng các chuẩn mực
Cấu trúc Hệ thống chuẩn mực KTNN gồm ba nhóm chuẩn mực: Nhóm
chuẩn mực chung (06 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực thực hành (13 chuẩn mực);
Nhóm chuẩn mực báo cáo (02 chuẩn mực).
2.4.6 So sánh hệ thống chuẩn mực kiểm toán của KTNN với hệ thống
chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI, với kiểm toán độc lập
a) Các chuẩn mực của KTNN được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực do
INTOSAI ban hành, có xem xét đến các chuẩn mực được sử dụng ở một số cơ
quan kiểm toán quốc gia được chọn trên thế giới, chuẩn mực kiểm toán của
IFAC và các chuẩn mực kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập Việt Nam.
107


b) So với các hệ thống chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI, các SAI trên
thế giới, IFAC, tổ chức kiểm toán độc lập: tên chuẩn mực, nội dung chuẩn mực
và phương pháp trình bày không có sự khác biệt nhiều; chỉ khác phần hướng dẫn
chi tiết.
c) Về nội dung và cách trình bày các chuẩn mực của KTNN dừng ở cấp độ
3 tương tự như hệ thống chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI và IFAC(tức là các
nội dung chính của chuẩn mực, không bao gồm phần hướng dẫn thực hiện).
Trong khi Hệ thống chuẩn mực kiểm toán độc lập cùa Việt Nam lại bao gồm cả
phần hướng dẫn chuẩn mực.
d) Phần lớn các chuẩn mực của KTNN hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc đáp
ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai gần của hoạt động kiểm toán KTNN; chưa
đầy đủ, đồng bộ và toàn diện như các hệ thống chuẩn mực của IFAC, tổ chức
kiểm toán độc lập Việt Nam. Ví dụ thiếu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm
toán viên, thiếu các chuẩn mực về kiểm toán hoạt động, các hướng dẫn thực hiện
các chuẩn mực kiểm toán.
e) Vấn đề cấp bách nhất của KTNN là xây dựng được hướng dẫn chi tiết
cụ thể và cung cấp hướng dẫn đó cho các Kiểm toán viên làm việc trên hiện

trường, trang bị cho họ những công cụ cần thiết để thực hiện kiểm toán phù hợp
với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành.
3. Nội dung các chuẩn mực kiểm toán của KTNN
3.1. Nhóm chuẩn mực chung
CHUẨN MỰC 01: ĐỘC LẬP, KHÁCH QUAN VÀ CHÍNH TRỰC

a) Độc lập, khách quan
1. Trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thật sự độc
lập, khách quan, không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất
hoặc tinh thần làm ảnh hưởng đến sự độc lập trong thực hiện và đưa ra kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
2. Các yêu cầu về tính độc lập, khách quan của Kiểm toán viên nhà nước:
- Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước chỉ tuân theo pháp
luật và các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm
toán và các quy định của KTNN trong hoạt động kiểm toán;
- Kiểm toán viên nhà nước không được nhận tiền, quà biếu và tránh các
quan hệ xã hội có thể dẫn đến việc phải nhân nhượng trong kiểm toán;

108


- Kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo người có thẩm quyền để không
tham gia kiểm toán ở đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc có quan hệ gia
đình mà theo quy định của Luật KTNN không được kiểm toán;
- Trong quá trình kiểm toán nếu có sự hạn chế về tính độc lập, khách quan
thì phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này; nếu không thể loại bỏ được thì
phải báo cáo cấp quản lý kiểm toán có thẩm quyền để không tiếp tục tham gia
kiểm toán; nếu được cấp quản lý có thẩm quyền yêu cầu tiếp tục thực hiện kiểm
toán thì phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán.
b) Chính trực

1. Trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải thẳng thắn,
trung thực để có chính kiến rõ ràng; công bằng, tôn trọng sự thật, không thành
kiến và thiên vị.
2. Các yêu cầu về sự chính trực của Kiểm toán viên nhà nước
- Kiểm toán viên nhà nước cần thông báo cho cấp quản lý kiểm toán có
thẩm quyền về bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài có thể làm ảnh hưởng đến
đến tính khách quan, trung thực trong quá trình tiến hành kiểm toán;
- Khi Kiểm toán viên nhà nước sử dụng kết quả công việc của chuyên gia
thì cần phải đánh giá khả năng và kết quả thực hiện công việc của các chuyên
gia đó; nếu xét thấy chuyên gia không đảm bảo duy trì được tính độc lập, khách
quan trong khi tiến hành công việc thì Kiểm toán viên nhà nước không được sử
dụng kết quả công việc của chuyên gia đó;
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải xem
xét tất cả các yếu tố liên quan và các yếu tố trọng yếu để đảm bảo báo cáo kiểm
toán bao gồm đầy đủ các thông tin quan trọng và cần thiết, đảm bảo tất cả các
bằng chứng được thu thập, đánh giá và truyền đạt một cách trung thực;
- Kiểm toán viên nhà nước phải thẳng thắn khi đưa ra các kết luận và kiến
nghị về nội dung kiểm toán và phải bảo vệ ý kiến của mình dựa trên các bằng
chứng kiểm toán và những lập luận đúng đắn mà không chịu tác động bởi sự can
thiệp từ bên ngoài.
CHUẨN MỰC 02: TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC VÀ KỸ NĂNG CHUYÊN MÔN

a) Trình độ, năng lực
1. Kiểm toán viên nhà nước phải có trình độ, năng lực chuyên môn cần thiết
theo quy định để đáp ứng nhiệm vụ kiểm toán được phân công.

109


2. Yêu cầu về trình độ, năng lực chuyên môn của Kiểm toán viên nhà nước:

- Kiểm toán viên nhà nước phải hiểu rõ quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước về kinh tế, tài chính công; về quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước thuộc lĩnh vực, chuyên ngành được phân công kiểm toán;
- Kiểm toán viên nhà nước phải hiểu rõ quy định của pháp luật và quy định
của KTNN về hoạt động kiểm toán của KTNN;
- Kiểm toán viên nhà nước phải được đào tạo theo các chương trình và cấp
học phù hợp với tiêu chuẩn từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước và theo từng
lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán được phân công.
b) Kỹ năng chuyên môn
1. Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng chuyên môn để thực hiện
các công việc của một cuộc kiểm toán; chủ động, sáng tạo, có khả năng vận
dụng các kỹ năng chuyên môn phù hợp với sự đa dạng, phức tạp của nhiệm vụ
được giao.
2. Yêu cầu về kỹ năng chuyên môn của Kiểm toán viên nhà nước:
- Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng thu thập, phân tích các
thông tin, tài liệu về đơn vị được kiểm toán để phục vụ cho việc lập kế hoạch
kiểm toán;
- Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng lập kế hoạch, chương trình
kiểm toán phù hợp với yêu cầu, mục tiêu kiểm toán của nhiệm vụ kiểm toán
được giao;
- Kiểm toán viên nhà nước phải có các kỹ năng thu thập, phân tích, so
sánh, tổng hợp bằng chứng kiểm toán để đưa ra các kết luận và kiến nghị về
những nội dung đã kiểm toán hoặc đưa ra ý kiến cần trưng cầu giám định
chuyên môn khi cần thiết;
- Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện thành thạo các phương pháp
nghiệp vụ kiểm toán và sử dụng thành thạo các phương tiện hiện đại trong hoạt
động kiểm toán;
- Kiểm toán viên nhà nước phải có kỹ năng lập báo cáo kiểm toán, thuyết
trình, đàm phán và các kỹ năng bổ trợ cần thiết khác phục vụ cho công việc
kiểm toán;

- Kiểm toán viên nhà nước phải thường xuyên duy trì, cập nhật, bổ sung và
nâng cao trình độ, thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của
110


thực tiễn kiểm toán trong môi trường pháp lý và tiến bộ khoa học kỹ thuật không
ngừng phát triển.
CHUẨN MỰC 03: THẬN TRỌNG NGHỀ NGHIỆP VÀ BẢO MẬT

a) Thận trọng nghề nghiệp
1. Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện công việc với sự thận trọng cần
thiết trong mọi giai đoạn của quá trình kiểm toán.
2. Yêu cầu về sự thận trọng nghề nghiệp:
- Kiểm toán viên nhà nước phải sử dụng các phương pháp chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán được giao;
thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm nghề nghiệp cao; chủ động trước mọi tình
huống, không vội vã đưa ra những đánh giá hoặc phán quyết khi chưa nắm chắc,
chưa hiểu biết đầy đủ vấn đề cũng như chưa có bằng chứng kiểm toán đảm bảo
yêu cầu đầy đủ và thích hợp;
- Kiểm toán viên nhà nước phải có tác phong thận trọng, kỹ lưỡng để công
việc đạt chất lượng cao; trước khi đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận,
kiến nghị kiểm toán phải kiểm tra, xem xét lại tính trung thực, hợp lý, hợp pháp
của các tài liệu, giấy tờ làm việc; tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng
kiểm toán;
- Khi sử dụng kết quả của các chuyên gia tư vấn hoặc sử dụng các kết quả
của Kiểm toán viên độc lập, Kiểm toán viên nội bộ, các kết luận Thanh tra...
Kiểm toán viên nhà nước phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải
chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu và bằng chứng liên
quan đến kết luận kiểm toán;
- Kiểm toán viên nhà nước chỉ tham gia vào các hoạt động kiểm toán mà

mình có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết trong lĩnh vực đó. Khi
được giao nhiệm vụ kiểm toán, nếu xét thấy không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết thì phải sử dụng chuyên gia tư
vấn.
b) Bảo mật thông tin
1. Kiểm toán viên nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện theo các quy
định của pháp luật về giữ bí mật nhà nước, bí mật của các đơn vị được kiểm
toán về những thông tin mà Kiểm toán viên nhà nước đó thu thập được trong
quá trình kiểm toán; không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được

111


phép của cấp quản lý có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo
quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp các cơ quan chức năng yêu cầu cung cấp thông tin để
điều tra các dấu hiệu phạm tội của đối tượng kiểm toán thì trong phạm vi quyền
hạn của mình, Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm hợp tác đầy đủ theo quy
định của pháp luật.
CHUẨN MỰC 04: TUYỂN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
CHO KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

a) Tuyển dụng và bổ nhiệm
1. KTNN ban hành các quy định và thực hiện các quy trình và thủ tục để
tuyển dụng, bổ nhiệm Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của pháp luật;
đảm bảo người được tuyển dụng, bổ nhiệm có trình độ và năng lực phù hợp với
yêu cầu công việc và vị trí được bổ nhiệm.
2. Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào một ngạch hoặc nâng ngạch
Kiểm toán viên nhà nước phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định
của pháp luật và của KTNN.

b) Phát triển nghề nghiệp
1. KTNN ban hành các quy định và thực hiện quy trình, thủ tục để thường
xuyên đánh giá trình độ, năng lực và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
phát triển nghề nghiệp cho của Kiểm toán viên nhà nước.
2. KTNN ban hành quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các ngạch Kiểm
toán viên nhà nước phù hợp với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán và
thường xuyên đánh giá các tiêu chuẩn nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của
hoạt động kiểm toán trong thực tiễn.
3. KTNN thực hiện các chính sách, biện pháp thích hợp trong từng thời kỳ
để quy hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và thi nâng ngạch cho Kiểm toán viên
nhà nước.
4. KTNN khuyến khích Kiểm toán viên nhà nước trở thành thành viên và
tham gia vào các hoạt động của của các tổ chức nghề nghiệp liên quan đến công
tác chuyên môn kiểm toán để bổ sung thêm các kiến thức, kỹ năng phục vụ cho
hoạt động kiểm toán của KTNN.

112


5. Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm và phải nỗ lực trong các hoạt
động phát triển nghề nghiệp để hoàn thành chức trách và bảo vệ uy tín nghề
nghiệp.
CHUẨN MỰC 05: ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ
NƯỚC

a) Quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. KTNN xây dựng quy hoạch đội ngũ Kiểm toán viên nhà nước theo từng
ngạch, từng lĩnh vực và chuyên ngành kiểm toán để làm cơ sở cho xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng Kiểm toán viên nhà nước.
2. KTNN xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về đào tạo,

bồi dưỡng nhằm đảm bảo Kiểm toán viên nhà nước có Trình độ, năng lực phù
hợp với nhiệm vụ được giao.
3. KTNN lập và lưu trữ hồ sơ theo dõi quá trình đào tạo, bồi dưỡng Kiểm
toán viên nhà nước để đảm bảo chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và quản
lý cán bộ.
b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. KTNN ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn cho từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước và theo từng lĩnh
vực, chuyên ngành kiểm toán.
2. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng để phát triển năng lực nghề nghiệp cho
Kiểm toán viên nhà nước phải đảm bảo toàn diện, bao gồm: về chính trị, quản lý
nhà nước, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, về các kiến thức, kỹ năng chuyên
môn kiểm toán và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn bổ trợ khác. Trong đào
tạo bồi dưỡng chuyên môn cần chú trọng cả hai mặt: đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức và đào tạo, bồi dưỡng bổ sung, cập nhật các kỹ năng nghiệp vụ
cho từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước phù hợp với từng lĩnh vực, chuyên
ngành kiểm toán.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn của
KTNN cần được thực hiện dưới nhiều hình thức thích hợp: đào tạo theo từng
ngạch kiểm toán viên; bồi dưỡng theo chuyên đề; tổ chức hội thảo; tổ chức cập
nhật kiến thức... để đảm bảo hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng.

113


2. KTNN khuyến khích kiểm toán viên tham gia các khóa đào tạo của các
tổ chức bên ngoài cơ quan KTNN tổ chức nhằm bổ sung và nâng cao các kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ bổ trợ cho nghiệp vụ kiểm toán.
3. Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm tham gia các chương trình đào

tạo, bồi dưỡng do KTNN tổ chức và thường xuyên tự nghiên cứu, học tập nhằm
nâng cao kiến thức chuyên môn, hoàn thiện kỹ năng kiểm toán và đạo đức nghề
nghiệp.
CHUẨN MỰC 06: XÂY DỰNG, SỬ DỤNG CẨM NANG KIỂM TOÁN VÀ
CÁC TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN

a) Cẩm nang kiểm toán
1. Cẩm nang kiểm toán là tập hợp có hệ thống các tài liệu về pháp luật
KTNN, các quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán của
KTNN và các chính sách kiểm toán của KTNN.
2. Cẩm nang kiểm toán bao gồm các tài liệu sau:
- Luật KTNN và các quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động
KTNN;
- Chuẩn mực KTNN do KTNN ban hành để thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Luật KTNN;
- Các quy trình kiểm toán, bao gồm quy trình kiểm toán chung và các quy
trình kiểm toán chuyên ngành do KTNN ban hành để hướng dẫn tổ chức hoạt
động kiểm toán trong từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán;
- Các Quy định về tổ chức và hoạt động kiểm toán do KTNN ban hành.
b) Tài liệu hướng dẫn kiểm toán
1. Tài liệu hướng dẫn kiểm toán là các văn bản do KTNN ban hành để
hướng dẫn các thủ tục, nghiệp vụ kiểm toán cho Kiểm toán viên nhà nước.
2. Tài liệu hướng dẫn kiểm toán gồm:
- Các tài liệu hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán
trong từng lĩnh vực, chuyên ngành và nội dung kiểm toán;
- Các tài liệu hướng dẫn các phương pháp, thủ tục, kỹ thuật nghiệp vụ kiểm
toán;
- Các mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép giấy tờ làm việc trong hoạt động
kiểm toán.


114


c) Tổ chức thực hiện
1. Cẩm nang kiểm toán và các tài liệu hướng dẫn kiểm toán cần được
KTNN xây dựng, cung cấp và hướng dẫn cho Kiểm toán viên nhà nước thực
hiện.
2. KTNN thường xuyên bổ sung, cập nhật Cẩm nang kiểm toán và tài liệu
hướng dẫn kiểm toán để đảm bảo phù hợp với những thay đổi của pháp luật về
KTNN, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hoạt động kiểm toán và sự phát triển
của phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của KTNN.
3. Kiểm toán viên nhà nước phải hiểu rõ, tuân thủ và biết vận dụng một
cách thích hợp các quy định trong Cẩm nang kiểm toán và các tài liệu hướng
dẫn kiểm toán để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán.
3.2 Nhóm chuẩn mực thực hành
Nhóm chuẩn mực thực hành kiểm toán gồm các nguyên tắc và những yêu
cầu cơ bản trong thực hành các nghiệp vụ chính của hoạt động kiểm toán, bao
gồm cả các hoạt động quản lý và thực hiện kiểm toán. Nhóm chuẩn mực thực
hành gồm 13 chuẩn mực.
CHUẨN MỰC 07: LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

a) Các loại kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
1. Kế hoạch kiểm toán tổng quát (theo Luật KTNN là “Kế hoạch kiểm toán
của cuộc kiểm toán”).
2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết (theo Luật KTNN là “Kế hoạch kiểm toán
chi tiết của Tổ kiểm toán”).
b) Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Quy định chung: Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải được lập và phê
duyệt đối với mọi cuộc kiểm toán, trước khi thực hiện mỗi cuộc kiểm toán của
KTNN.

2. Nội dung chính của kế hoạch kiểm toán tổng quát:
- Mục tiêu kiểm toán;
- Nội dung kiểm toán;
- Phạm vi kiểm toán: lựa chọn các đơn vị được kiểm toán của cuộc kiểm
toán; thời kỳ kiểm toán;
- Những nội dung trọng tâm kiểm toán;

115


- Định hướng xây dựng và lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán;
- Phương pháp tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán;
- Tiến trình tổng quát của cuộc kiểm toán.
3. Hình thức của kế hoạch kiểm toán tổng quát:
- Kế hoạch kiểm toán tổng quát được thể hiện dưới hình thức văn bản theo
quy định của KTNN cho từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán;
- Cấu trúc cơ bản của kế hoạch kiểm toán tổng quát gồm: Thông tin cơ
bản về khách thể kiểm toán; Phân tích những thông tin cơ bản về khách thể kiểm
toán; Nội dung kế hoạch kiểm toán tổng quát; Tổ chức Đoàn kiểm toán; Các
điều kiện vật chất cho thực hiện cuộc kiểm toán.
4. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
- Khảo sát, thu thập thông tin về khách thể kiểm toán và các thông tin liên
quan đến cuộc kiểm toán;
- Phân tích thông tin đó thu thập được để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
kiểm toán;
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
5. Kế hoạch kiểm toán tổng quát do Trưởng Đoàn kiểm toán lập, Thủ
trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán thẩm định, Tổng KTNN xét duyệt. Kế hoạch
kiểm toán tổng quát là cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và chỉ đạo,
tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán.

c) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
1. Quy định chung: Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải được lập và phê duyệt
trước khi thực hiện kiểm toán tại mỗi đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc
kiểm toán; Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công
việc cho Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước.
2. Nội dung chính của kế hoạch kiểm toán chi tiết:
- Mục tiêu kiểm toán;
- Nội dung kiểm toán;
- Phạm vi, đối tượng kiểm toán: các khoản mục, nội dung kiểm toán, thời
kỳ kiểm toán;
- Những nội dung trọng tâm kiểm toán;

116


- Rủi ro, trọng yếu kiểm toán và quy mô mẫu kiểm toán được xác định cho
từng khoản mục, nội dung kiểm toán;
- Các phương pháp nghiệp vụ chính áp dụng trong kiểm toán từng khoản
mục, nội dung kiểm toán;
- Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán;
- Chương trình kiểm toán: các nhiệm vụ kiểm toán được xác định cụ thể
đến từng khoản mục, nội dung kiểm toán và việc bố trí nhân sự, lịch trình, các
phương pháp, thủ tục thực hiện từng nhiệm vụ kiểm toán.
3. Hình thức của kế hoạch kiểm toán chi tiết:
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết được thể hiện dưới hình thức văn bản theo
quy định của KTNN đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán và từng loại
hình đơn vị được kiểm toán;
- Cấu trúc cơ bản của kế hoạch kiểm toán chi tiết gồm: Thông tin về đơn vị
được kiểm toán; Phân tích những thông tin về đơn vị được kiểm toán; Nội dung
kế hoạch kiểm toán chi tiết; Tổ chức Tổ kiểm toán.

4. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:
- Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được
kiểm toán;
- Phân tích thông tin đó thu thập được để làm cơ sở xác định trọng yếu
kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán;
những nội dung trọng tâm kiểm toán; các phương pháp kiểm toán cho từng
khoản mục, nội dung kiểm toán;
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
5. Kế hoạch kiểm toán chi tiết do do Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập, trình
Trưởng Đoàn kiểm toán xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết là cơ sở chỉ đạo
thực hiện kiểm toán tại từng đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm
toán, đối với từng thành viên của Tổ kiểm toán và là cơ sở soát xét kết quả kiểm
toán.
d) Điều chỉnh kế hoạch kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước phải tổ chức thực hiện
kiểm toán theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt; kế hoạch kiểm toán chỉ được
điều chỉnh khi có các lý do hợp lý và thực sự cần thiết.

117


2. Kế hoạch kiểm toán tổng quát sẽ được điều chỉnh khi có những lý do
hợp lý làm ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời gian và
nhân sự của cuộc kiểm toán; cụ thể trong các trường hợp sau:
- Có sự chỉ đạo của Tổng KTNN về việc thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội
dung, phạm vi của cuộc kiểm toán;
- Do kế hoạch kiểm toán chi tiết ban đầu tại một hay một vài đơn vị được
kiểm toán được xây dựng chưa hợp lý, phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đáng kể
đến kế hoạch kiểm toán tổng quát;
- Những lý do khách quan khác (về phía đơn vị được kiểm toán hoặc thiên

tai...) làm ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát;
- Trong trường hợp có những lý do hợp lý, cần thiết phải điều chỉnh các kế
hoạch kiểm toán chi tiết đơn lẻ của cuộc kiểm toán mà không ảnh hưởng đáng
kể đến tổng thể kế hoạch kiểm toán tổng quát thì Trưởng Đoàn kiểm toán sẽ
quyết định điều chỉnh kế hoạch theo sự phân cấp quản lý của Tổng KTNN.
3. Kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ được điều chỉnh khi có những lý do hợp
lý làm ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời gian và nhân sự
kiểm toán; cụ thể trong các trường hợp sau:
- Có sự chỉ đạo của Trưởng đoàn kiểm toán về việc thay đổi, điều chỉnh
mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán;
- Do kế hoạch kiểm toán chi tiết ban đầu tại đơn vị được kiểm toán được
xây dựng chưa hợp lý, phải điều chỉnh để đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm
toán;
- Những lý do khách quan khác (về phía đơn vị được kiểm toán hoặc thiên
tai...) làm ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Trong trường hợp có những lý do hợp lý, cần thiết phải điều chỉnh từng
nội dung kiểm toán đơn lẻ mà không ảnh hưởng đáng kể đến tổng thể kế hoạch
kiểm toán chi tiết thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán sẽ quyết định điều chỉnh kế hoạch
theo sự phân cấp quản lý của Tổng KTNN.
5. Kế hoạch kiểm toán tổng quát điều chỉnh do Trưởng Đoàn kiểm toán
lập, trình Tổng KTNN phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh do Tổ
trưởng Tổ kiểm toán lập, trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt.

118


6. Nguyên nhân và những nội dung thay đổi kế hoạch kiểm toán phải được
ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán cùng kế
hoạch kiểm toán điều chỉnh.
e) Kế hoạch kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ

1. Kiểm toán hoạt động có thể được thực hiện trong phạm vi toàn diện các
hoạt động của đơn vị (kiểm toán tiếp cận theo “kết quả”) hoặc một hay một vài
hoạt động trọng tâm của đơn vị: một chương trình, dự án, một chủ đề kiểm toán
(kiểm toán tiếp cận theo “vấn đề”); do vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán hoạt
động cần được thực hiện linh hoạt và chịu sự chi phối của phạm vi và phương
pháp tiếp cận kiểm toán.
2. Kiểm toán tuân thủ thường không được thực hiện riêng biệt mà gắn liền
với các mục tiêu, nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính hoặc kiểm toán hoạt
động; do vậy, việc lập kế hoạch phải lấy mục tiêu, nội dung của kiểm toán báo
cáo tài chính hoặc kiểm toán hoạt động làm định hướng cho kế hoạch kiểm toán
tuân thủ.
CHUẨN MỰC 08: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN

a) Kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán
1. Quy định chung: Công việc của Kiểm toán viên nhà nước ở mỗi cấp và
trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán cần phải được giám sát phù hợp. Mọi
công việc và kết quả kiểm toán của mỗi thành viên của Đoàn kiểm toán phải
được ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và phải được cấp kiểm soát cao hơn
trong Đoàn kiểm toán soát xét trước khi hoàn thiện ý kiến hay báo cáo kiểm
toán. Việc soát xét cũng cần được tiến hành trước khi tiến hành từng phần công
việc của cuộc kiểm toán để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện kiểm toán.
2. Các nội dung của kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm
toán:
- Việc tuân thủ quy trình, thủ tục và các yêu cầu trong việc khảo sát, lập,
xét duyệt, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát
và kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, quy chế
Đoàn kiểm toán và các quy định trong hoạt động kiểm toán của KTNN;
- Việc tuân thủ kế hoạch kiểm toán hoặc kế hoạch kiểm toán điều chỉnh đó
được cấp có thẩm quyền xét duyệt;


119


- Việc áp dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục kiểm toán đối với từng
khoản mục, nội dung kiểm toán;
- Việc tuân thủ các quy định của KTNN trong việc chứng từ hóa các bằng
chứng kiểm toán và thực hiện ghi chép, quản lý giấy tờ làm việc trong quá trình
thực hiện kiểm toán;
- Mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán theo kế hoạch đề ra;
- Việc đảm bảo các yêu cầu về hình thức và nội dung của báo cáo kiểm
toán, đặc biệt là sự xác đáng và hợp lý của các phát hiện kiểm toán, các kết luận
và kiến nghị kiểm toán.
3. Các yêu cầu trong thực hiện kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của
Đoàn kiểm toán:
- Trong mỗi cuộc kiểm toán, cùng với việc xây dựng kế hoạch kiểm toán
tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết, Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
kiểm toán và mỗi thành viên của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán phải bố trí
chương trình thực hiện Giám sát, kiểm tra, soát xét hoạt động và chất lượng
kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
- Việc thực hiện kiểm soát nội bộ của Đoàn kiểm toán là việc làm thường
xuyên, diễn ra đồng thời với các hoạt động kiểm toán, trong mọi giai đoạn, các
bước công việc, các thủ tục kiểm toán và được thực hiện đối với mọi thành viên
của Đoàn kiểm toán;
- Việc kiểm tra, soát xét của cấp kiểm soát cao hơn đối với công việc của
thành viên Đoàn kiểm toán phải được ghi lại trong giấy tờ làm việc đã được
kiểm tra, soát xét: thời điểm kiểm tra, soát xét; ý kiến đánh giá, nhận xét; các
phát hiện về thiếu sót, sai phạm; các vấn đề không bình thường được phát hiện
và yêu cầu sửa chữa, giải quyết; chữ ký của người thực hiện kiểm soát.
- Cấp kiểm soát cao hơn phải yêu cầu thành viên Đoàn kiểm toán để xảy ra

thiếu sót, sai phạm phải sửa chữa, giải quyết ngay, giải trình, làm rõ các vấn đề
bất thường hoặc kiến nghị với Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán
chỉ đạo giải quyết;
- Kết thúc công việc kiểm toán nếu phát hiện ra những thiếu sót, sai phạm
trong hoạt động kiểm toán thì thành viên Đoàn kiểm toán được phân công thực
hiện kiểm toán phải chịu trách nhiệm về những hậu quả do những thiếu sót, sai
phạm đó gây ra; Kiểm toán viên nhà nước được giao trực tiếp chỉ đạo thành viên

120


đó, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Trưởng đoàn kiểm toán cũng phải liên đới chịu
trách nhiệm về những hậu quả đó.
b) Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị chủ trì kiểm toán, các
vụ tham mưu và của vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán, các vụ tham mưu của KTNN có
quyền và trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm
toán theo quy định của KTNN về tổ chức, hoạt động của đơn vị và theo sự chỉ
đạo của Tổng KTNN.
2. Vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát chất
lượng kiểm toán độc lập theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của
KTNN và theo sự chỉ đạo của Tổng KTNN..
CHUẨN MỰC 09: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ - TÀI CHÍNH

a) Quy định chung
Trước khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành
phân tích tổng quát tình hình kinh tế - tài chính của đơn vị được kiểm toán để
đánh giá tổng quan về thực trạng tài chính và kinh tế của đơn vị được kiểm toán;
hiểu rõ mối liên hệ nội tại giữa các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của đơn
vị; xác định các mối quan hệ, biến động bất thường để định hướng cho việc thực

hiện các nội dung, khoản mục kiểm toán.
b) Nội dung chủ yếu trong phân tích tình hình kinh tế - tài chính của
đơn vị gồm:
1. Phân tích tổng quát báo cáo tài chính;
2. Phân tích tổng quát về hoạt động kinh tế (tính kinh tế, tính hiệu quả và
tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế đối với các hoạt
động chủ yếu) của đơn vị;
3. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của
đơn vị hoặc các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng
của báo cáo tài chính hoặc tác động đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực
trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.
c) Phân tích tổng quát báo cáo tài chính
1. Nội dung phân tích tổng quát báo cáo tài chính:
- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, Chuẩn mực kế toán
và các qui định khác có liên quan đến trình tự lập, nội dung và hình thức báo cáo
121


tài chính;
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh thực trạng tình hình tài
chính trong kỳ kiểm toán của đơn vị.
2. Trình tự thực hiện phân tích tổng quát báo cáo tài chính:
- Xác định các chỉ tiêu cần phân tích của báo cáo tài chính phù hợp với
mục tiêu, nội dung, phạm vi của kiểm toán báo cáo tài chính tại đơn vị;
- Lựa chọn và vận dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục để phân tích
tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị;
- Kết luận tổng quát ban đầu về báo cáo tài chính của đơn vị: Đánh giá
về sự tuân thủ pháp luật trong việc trình bày về hình thức và nội dung của báo
cáo tài chính của đơn vị; Đánh giá tổng quát về tính hợp lý của các chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính và thực trạng tài chính của đơn vị; Nhận diện được các xu

hướng, những sai lệch trọng yếu, những biến động bất thường của các chỉ tiêu
của báo cáo tài chính của đơn vị.
d) Phân tích tổng quát hoạt động kinh tế của đơn vị
1. Nội dung phân tích tổng quát hoạt động kinh tế của đơn vị:
- Phân tích tổng quát về tính tiết kiệm trong cung ứng các nguồn lực kinh
tế cho hoạt động chủ yếu của đơn vị;
- Phân tích tổng quát tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực
kinh tế đối với các hoạt động chủ yếu của đơn vị;
- Phân tích tổng quát về mức độ đạt được các mục tiêu (tính hiệu lực)
trong các hoạt động chủ yếu của đơn vị.
2. Trình tự thực hiện phân tích tổng quát hoạt động kinh tế của đơn vị:
- Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá tổng quát các hoạt động chủ
yếu của đơn vị phù hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán hoạt động tại
đơn vị;
- Lựa chọn và vận dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục để phân tích
các chỉ tiêu kinh tế cần phân tích;
- Kết luận tổng quát ban đầu về hoạt động kinh tế của đơn vị: Đánh giá
tổng quát về tính hợp lý của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tính kinh tế, tính hiệu
quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế trong các hoạt
động chủ yếu của đơn vị; Nhận diện được các xu hướng, những sai lệch trọng
yếu, những biến động bất thường của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tính kinh tế,
122


tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế trong
các hoạt động chủ yếu của đơn vị.
e) Phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác
1. Tùy theo mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước
có thể lựa chọn một số chỉ tiêu khác phản ánh những mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị hoặc các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tác

động đến những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài chính hoặc tác động đến tính
kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế
của đơn vị để bổ sung thêm cho những nhận định tổng quát ban đầu về báo cáo
tài chính, về thực trạng tài chính và hoạt động kinh tế của đơn vị.
2. Kiểm toán viên nhà nước có thể tổng hợp các thông tin về tình hình kinh
tế xã hội hoặc tình hình kinh tế - tài chính của đơn vị của các kỳ trước liên quan
đến những bất thường trong hoạt động của đơn vị để định hướng cho những
nhận định ban đầu về những nguyên nhân tác động đến những bất thường đó
được phát hiện.
h) Những nội dung chủ yếu về phân tích tình hình kinh tế - tài chính
trong thực hiện kiểm toán gồm:
1. Phân tích nguyên nhân và mức độ tác động của các nguyên nhân đến
những phát hiện kiểm toán;
2. Phân tích hậu quả của các phát hiện kiểm toán đến các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính hoặc đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và
sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.
g) Những nội dung chủ yếu về phân tích tình hình kinh tế - tài chính
trong lập báo cáo kiểm toán, gồm:
1. Phân tích các nguyên nhân và hậu quả của các phát hiện kiểm toán đến
báo cáo tài chính của đơn vị;
2. Phân tích các nguyên nhân và hậu quả của các phát hiện kiểm toán đến
tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực
kinh tế của đơn vị.
k) Các quy định khác
1. Khi thực hiện các phương pháp, thủ tục phân tích tình hình kinh tế - tài
chính của đơn vị, Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ quy trình thực hiện
phương pháp và thủ tục phân tích đã lựa chọn.
123



2. Kiểm toán viên nhà nước phát hiện ra những sai sót trọng yếu trên báo
cáo tài chính, những xu hướng, biến động bất thường, những bất hợp lý trong
các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị thì phải ghi chép,
tổng hợp lại và định hướng cụ thể cho những nội dung kiểm toán để làm rõ
những vấn đề đã được phát hiện.
CHUẨN MỰC 10: NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ

a) Quy định chung
Khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải nghiên cứu,
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để đánh giá rủi ro
kiểm soát và lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên nhà nước cần phải đánh
giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán
để áp dụng phương pháp kiểm toán thích hợp và tổng hợp, đánh giá về hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị khi lập báo cáo kiểm toán để đưa ra kết luận, kiến
nghị kiểm toán xác thực và hợp lý.
b) Những nội dung chính trong nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ gồm:
1. Nghiên cứu, đánh giá về môi trường kiểm soát; hệ thống kế toán và
thông tin kinh tế; các thủ tục kiểm soát đối với các hoạt động của đơn vị;
2. Thu thập các thông tin từ các tài liệu, từ các nhân viên quản lý và quan
sát trực tiếp các hoạt động của các bộ phận trong đơn vị để đánh giá hiệu quả,
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;
3. Phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị để xác định những bộ phận, những nội dung trọng yếu cần
kiểm toán và xác định rủi ro kiểm soát.
c) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
1. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, việc thực hiện nghiên cứu và đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ cần tập trung vào các kiểm soát bảo vệ tài sản và

nguồn lực tài chính, bảo đảm tính xác thực và hợp lý của số liệu trên sổ kế toán
và báo cáo tài chính.

124


×