Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA VIỆC VẬN DỤNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ SÁU SIGMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.84 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ THỊ QUỲNH HƯƠNG

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA
VIỆC VẬN DỤNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ SÁU SIGMA

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72

Thành phố Hồ Chí Minh, 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ THỊ QUỲNH HƯƠNG

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA VIỆC VẬN
DỤNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ SÁU SIGMA

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


MÃ SỐ: 60.34.72

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh

Thành phố Hồ Chí Minh, 2011


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 4
6. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................................ 5
7. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 5
9. Cấu trúc của luận văn....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 6
1.1 Khoa học và nghiên cứu khoa học.................................................................................. 6
1.1.1. Khoa học................................................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu khoa học................................................................................................. 6
1.2. Quản lý đề tài nghiên cứu khoa học .............................................................................. 6
1.2.1. Đề tài nghiên cứu khoa học....................................................................................... 6
1.2.2- Bản chất của quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học................................................ 7
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản trị chất lượng và 6 Sigma ............................................. 7
1.3.1.Quản lý chất lượng..................................................................................................... 7
1.3.2.Giới thiệu mô hình Sáu Sigma:................................................................................... 8
Kết luận Chương 1: ............................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

HỌC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH NHỮNG NĂM QUA 11
2.1. Tổng quan công tác quản lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ ............... 11
2.1.1- Các chương trình khoa học và công nghệ: .............................................................. 11
2.1.2- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:............................................... 11
2.2. Quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học tại Sở Khoa học và Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 11
2.2.1- Hình thành quy trình............................................................................................... 11
2.2.2. Mô tả quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học:........................................ 12
2.3. Những thành tựu và hạn chế ....................................................................................... 13
2.3.1. Thành tựu................................................................................................................ 13
2.3.2. Hạn chế................................................................................................................... 13
2.4. Đánh giá về quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học.................................. 14
2.4.1. Bản chất của quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học hiện nay................. 14
2.4.2- Đối tượng thực hiện và chịu sự chi phối của quy trình ............................................ 14
Kết luận Chương 2........................................................................................................... 15
3.1. Vận dụng hệ phương pháp Sáu sigma.................................................................... 16
3.2. Xác định căn nguyên gây ra dao động của quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu
khoa học. ............................................................................................................................. 16
3.2.1- Xác định – D (Define) ............................................................................................. 16
3.2.2- Đo lường – M (Measure) ........................................................................................ 17
3.2.3- Phân tích – A (Analyze) .......................................................................................... 17
3.3. Xử lý căn nguyên gây ra dao động trong quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu
khoa học .............................................................................................................................. 18
3.3.1- Cải tiến – I (Improve) ............................................................................................. 18
3.3.2- Kiểm soát – C (Control).......................................................................................... 19
3.3.3- Những yếu tố cần thiết để triển khai thành công...................................................... 20
Kết luận Chương 3........................................................................................................... 20


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với đề tài này, tác giả kỳ vọng sẽ xác lập được cơ sở khoa học chắc chắn hơn cho một
quy trình vốn dĩ trước đây hầu như chỉ được xem là một hoạt động hành chính đơn thuần. Ứng
dụng thành tựu của lý thuyết quản lý sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt động thực tiễn của đơn vị, bản
thân và hiệu quả chung của công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mô hình quản trị ‘Sáu sigma’ nhận được quan tâm của hầu hết các nhà quản lý và nghiên cứu
về quản lý. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nước, cho đến thời điểm này, các hội thảo, hoạt động
nghiên cứu ứng dụng chỉ tập trung vào lĩnh vực quản trị kinh doanh, đổi mới, và cải tiến quá
trình quản trị doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực quản lý nhà nước, mô hình này chưa được đề cập
đến.
- Trên lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tổ chức Hội thảo về đổi mới cơ
chế quản lý khoa học và công nghệ vào tháng 3/2006, thực hiện đề tài “Tổng kết 5 năm thực hiện
đổi mới cơ chế quản lý họat động khoa học và công nghệ ở Tp.Hồ Chí Minh 2000 – 2005 và đề
xuất đổi mới cơ chế chính sách cho giai đọan mới – PGS-TS. Phan Minh Tân”. Song, quản lý
các đề tài nghiên cứu khoa học là một quy trình đặc thù, và, đến nay chưa một đề tài hoặc công
trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp đến quy trình này.
3. Mục tiêu nghiên cứu


Làm rõ cơ sở lý thuyết quản lý đề tài nghiên cứu khoa học, quản trị chất lượng và mô
hình quản trị “Sáu Sigma”.



Đánh giá thực trạng quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học tại TP.HCM theo quy trình
hiện hành.




Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học tại
Tp.HCM trên cơ sở vận dụng mô hình Sáu Sigma.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Các nhà quản lý khoa học, nhà khoa học, chuyên viên tác nghiệp, các
cơ quan có liên quan (đặt hàng, ứng dụng, phối hợp thực hiện, tham gia thẩm định, xét
duyệt,…).
Đối tượng nghiên cứu: quy trình quản lý đề tài nghiên cứu khoa học tại Sở Khoa học và
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Lĩnh vực: Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trước hết là công tác quản lý
đề tài nghiên cứu khoa học.
Địa bàn: Thành phố Hồ Chí Minh với cơ quan chuyên môn là Sở Khoa học và Công nghệ.


Thời gian: từ năm 2005 đến nay.
6. Vấn đề nghiên cứu


Thực trạng quản lý đề tài nghiên cứu khoa học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
là như thế nào?



Cần có giải pháp gì để hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy trình quản lý các đề tài
nghiên cứu khoa học?



Cần có những biện pháp gì để vận hành tốt quy trình theo đề xuất?


7. Giả thuyết nghiên cứu


Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nói chung và quản lý các đề tài nghiên
cứu khoa học nói riêng đòi hỏi cần phải dựa trên cơ sở khoa học quản lý, không thể
chỉ xem như một hoạt động hay một quy trình hành chính đơn thuần. Quy trình quản
lý các đề tài nghiên cứu khoa học hiện nay còn nhiều bất cập, khiếm khuyết nên tất
yếu dẫn đến hiệu quả không cao như mong đợi.



Mô hình Sáu Sigma là một giải pháp tiên tiến, phù hợp nhằm khắc phục các lỗi và
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học trong tình hình
hiện nay.



Trong áp dụng mô hình, cần quan tâm đến cơ chế vận hành và chính sách hỗ trợ
(quản lý đầu vào – đầu ra, phối hợp, giám sát, chế tài, trách nhiệm,…). Cần tiếp tục
nghiên cứu quy trình triển khai ứng dụng để có hoàn chỉnh một quy trình khép kín từ
nghiên cứu đến triển khai nhằm đảm bảo hiệu quả tổng hợp của hoạt động nghiên cứu
khoa học.

8. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thống kê dữ liệu, tổng hợp phân tích tài liệu.




Phương pháp so sánh.



Phương pháp chuyên gia.



Phương pháp phỏng vấn sâu.

9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Kết quả nghiên cứu
Chương 3: Xây dựng mô hình và vận dụng


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khoa học và nghiên cứu khoa học.
1.1.1. Khoa học
Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận động của vật
chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch
sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra hai hệ thống tri thức: tri
thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
* Công nghệ: là những phương pháp, cách thức dựa trên cơ sở khoa học được sử dụng vào
sản xuất để tạo ra sản phẩm vật chất. Công nghệ là kết quả của quá trình vật chất hoá tri thức
khoa học, vận dụng các quy luật tự nhiên, các nguyên lý khoa học vào sản xuất thông qua các
phương tiện kỹ thuật, nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. “Công

nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để
biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”[18,1].
Theo UNESCO hoạt động khoa học và công nghệ được định nghĩa là: “các hoạt động có hệ
thống liên quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học
và kỹ thuật (scientific and technical knowledge) trong mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là
các khoa học tự nhiên và công nghệ, các khoa học y học và nông nghiệp, cũng như các khoa học
xã hội và nhân văn”.[6;13]. Khái niệm này vừa bao gồm khoa học tự nhiên và hoạt động khoa
học khác, lại vừa bao gồm toàn bộ hoạt động có liên quan đến sự ra đời, phát triển, truyền bá và
ứng dụng tri thức.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Bản chất của nghiên cứu khoa học, theo PGS.TS Vũ Cao Đàm, bao gồm việc phát hiện
bản chất, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc sáng tạo phương pháp mới và phương
tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người. Đây là
một loại hoạt động đặc biệt, vì đó là: “sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết”. Sản
phẩm cuối cùng của nghiên cứu khoa học là một luận điểm khoa học, và người nghiên cứu phải
trình bày luận điểm khoa học của mình trước cộng đồng khoa học dưới dạng một báo cáo,
thường được gọi chung là một “đề tài nghiên cứu khoa học”.
1.2. Quản lý đề tài nghiên cứu khoa học
1.2.1. Đề tài nghiên cứu khoa học
Theo Vũ Cao Đàm: “Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó có
một nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu”. Đề tài định hướng vào việc trả lời
những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, chưa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hoá trong hoạt
động thực tế.


“Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế xã hội”. Dự
án có những đòi hỏi khác đề tài như: Đáp ứng một nhu cầu được nêu ra; chịu sự rằng buộc của
kỳ hạn và thường là ràng buộc về nguồn nhân lực.
Chương trình: là một nhóm các đề tài, dự án được tập hợp theo một mục đích xác định.
Giữa chúng có thể có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện các đề tài dự án trong một

chương trình không có sự đòi hỏi quá cứng nhắc nhưng những nội dung của một chương trình
phải luôn đồng bộ” [6, tr 51-52]
Tóm lại: đề tài nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ khoa học cụ thể nghiên cứu hoặc triển
khai áp dụng những ý tưởng khoa học hoặc những thành tựu khoa học công nghệ vào hoàn cảnh
cụ thể, được thể hiện dưới các hình thức: đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, đề tài
triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai
thực nghiệm.
1.2.2- Bản chất của quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học
Thống nhất với khái niệm đề tài nghiên cứu khoa học là một mô hình tổ chức nghiên cứu
khoa học, như vậy, quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học không đơn thuần chỉ là việc quản lý
một sản phẩm mang tính tư liệu hoặc tài liệu của kết quả nghiên cứu khoa học mà thực chất đó
chính là việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học.
* Có thể xác định quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học là hệ thống các hoạt
động của chủ thể quản lý (từ xác định đề tài cho đến khâu đánh giá, nghiệm thu, kết thúc đề tài,
tiếp tục triển khai), tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ gắn liền với
hệ thống các đề tài, nhằm thực hiện các mục tiêu của các chương trình khoa học và công nghệ.
Nhận thức đúng về bản chất của quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học là cơ sở quan
trọng, quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý nói riêng và chất lượng của hoạt động
nghiên cứu khoa học nói chung. Các lý thuyết quản trị chất lượng và mô hình 6 Sigma dưới đây
là một phần trong cơ sở lý luận của việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện
quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản trị chất lượng và 6 Sigma
1.3.1.Quản lý chất lượng.
Có thể nói: Quản lý chất lượng là một bộ phận hữu cơ của hệ thống quản lý chung, thống
nhất trong bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào. Chất lượng của công tác quản lý là một
trong những yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của toàn bộ tổ chức.
Một số nguyên tắc trong quản lý chất lượng
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Nguyên tắc 2: Vai trò của lãnh đạo
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người



Nguyên tắc 4: Quản lý theo quá trình
Nguyên tắc 5: Tiếp cận theo hệ thống
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi
1.3.2.Giới thiệu mô hình Sáu Sigma:
* Khái niệm Sáu sigma
Sáu Sigma là một hệ phương pháp cải tiến quy trình dựa trên thống kê nhằm giảm thiểu
tỷ lệ sai sót hay khuyết tật đến mức 3,4 lỗi trên mỗi triệu khả năng gây lỗi bằng cách xác định và
loại trừ các nguồn tạo nên dao động (bất ổn) trong các quy trình kinh doanh. Trong việc định
nghĩa khuyết tật, Sáu Sigma tập trung vào việc thiết lập sự thông hiểu tường tận các yêu cầu của
khách hàng và vì thế có tính định hướng khách hàng rất cao.
Hệ phương pháp Sáu Sigma dựa trên tiến trình mang tên DMAIC: Define (Xác Định),
Measure (Đo Lường), Analyze (Phân Tích), Improve (Cải Tiến) và Control (Kiểm Soát).
* Các chủ đề chính của Sáu Sigma:
(a) Tập trung liên tục vào những yêu cầu của khách hàng;
(b) Sử dụng các phương pháp đo lường và thống kê để xác định và đánh giá mức dao
động trong quy trình sản xuất và các qui trình quản lý khác;
(c) Xác định căn nguyên của các vấn đề;
(d) Nhấn mạnh việc cải tiến quy trình để loại trừ dao động trong quy trình sản xuất hay
các qui trình quản lý khác giúp giảm thiểu lỗi và tăng sự hài lòng của khách hàng;
(e) Quản lý chủ động đầy trách nhiệm trong việc tập trung ngăn ngừa sai sót, cải tiến liên
tục và không ngừng vươn tới sự hoàn hảo;
(f) Phối hợp liên chức năng trong cùng tổ chức; và
(g) Thiết lập những mục tiêu rất cao.
* Các cấp độ trong Sáu Sigma
“Sigma” có nghĩa là độ lệch chuẩn (standard deviation) trong thống kê, nên Sáu Sigma
đồng nghĩa với sáu đơn vị lệch chuẩn.


Cấp độ sigma

Lỗi phần triệu

Lỗi phần trăm

Một sigma

690.000,0

69,0000%

Hai sigma

308.000,0

30,8000%

Ba sigma

66.800,0

6,6800%

Bốn sigma

6.210,0

0,6210%


230,0

0,0230%

Năm sigma


Sáu sigma

3,4

0,0003%

Mục tiêu của Sáu Sigma là chỉ có 3,4 lỗi (hay sai sót) trên mỗi một triệu khả năng gây
lỗi. Nói cách khác, đó là sự hoàn hảo đến mức 99,99966%.
* Mục tiêu
Mục đích của Sáu Sigma là để cải thiện các qui trình sao cho các vấn đề khuyết tật và lỗi
không xảy ra thay bằng việc chỉ tìm ra các giải pháp tạm thời ngắn hạn cho các vấn đề. Chỉ khi
nguyên nhân gây sai lệch, như đã đề cập ở phần trước, đã được xác định thì qui trình mới có thể
được cải thiện do đó sai lệch không lập lại trong tương lai.
* Những lợi ích từ chương trình Sáu Sigma
(a) Chi phí sản xuất giảm
(b) Chi phí quản lý giảm
(c) Sự hài lòng của khách hàng gia tăng
(d) Thời gian chu trình giảm
(e) Giao hàng đúng hẹn
(f) Dễ dàng hơn cho việc mở rộng sản xuất
(g) Kỳ vọng cao hơn
(h) Những thay đổi tích cực trong Văn hoá của Tổ chức

* Tiến trình DMAIC
Tiến trình DMAIC là trọng tâm của các dự án cải tiến quy trình Sáu Sigma. Các bước sau
đây giới thiệu quy trình giải quyết vấn đề mà trong đó các công cụ chuyên biệt được vận dụng để
chuyển một vấn đề thực tế sang dạng thức thống kê, xây dựng một giải pháp trên mô hình thống
kê rồi sau đó chuyển đổi nó sang giải pháp thực tế.
1. Xác định - Define (D)
Mục tiêu của bước Xác Định là làm rõ vấn đề cần giải quyết, các yêu cầu và mục tiêu của
dự án. Các mục tiêu của một dự án nên tập trung vào những vấn đề then chốt liên kết với chiến
lược kinh doanh của công ty và các yêu cầu của khách hàng.
2. Đo lường - Measure (M)
Mục tiêu của bước Đo Lường nhằm giúp hiểu tường tận mức độ thực hiện trong hiện tại
bằng cách xác định cách thức tốt nhất để đánh giá khả năng hiện thời và bắt đầu tiến hành việc
đo lường. Các hệ thống đo lường nên hữu dụng, có liên quan đến việc xác định và đo lường
nguồn tạo ra dao động.
3. Phân tích - Analyze (A)


Trong bước Phân Tích, các thông số thu thập được trong bước Đo Lường được phân tích
để các giả thuyết về căn nguyên của dao động trong các thông số được tạo lập và tiến hành kiểm
chứng sau đó.
4. Cải tiến - Improve (I)
Bước Cải Tiến tập trung phát triển các giải pháp nhằm loại trừ căn nguyên của dao động,
kiểm chứng và chuẩn hoá các giải pháp
5. Kiểm soát - Control (C)
Mục tiêu của bước Kiểm Soát là thiết lập các thông số đo lường chuẩn để duy trì kết quả
và khắc phục các vấn đề khi cần, bao gồm cả các vấn đề của hệ thống đo lường.
* Sáu Sigma với các hệ thống chất lượng khác
Sáu Sigma được xây dựng trên những yếu tố thành công của các chiến lược cải tiến chất
lượng trước đây và hợp thành những phương pháp độc đáo của riêng nó. So với các hệ thống
quản lý và cải tiến chất lượng khác, Sáu Sigma nổi bật với hệ phương pháp giúp xác định căn

nguyên của các vấn đề chất lượng cụ thể và giải quyết các vần đề này. Sáu Sigma có thể thường
được sử dụng để hỗ trợ, bổ sung các hệ thống quản lý và cải tiến chất lượng khác.
Kết luận Chương 1: Khoa học và công nghệ thâm nhập ngày càng sâu vào đời sống
kinh tế - xã hội, trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học quản lý đã và đang
được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó có quản lý khoa học và
công nghệ cũng như các công đoạn, mảng hoạt động và quy trình trong lĩnh vực này. Sự phát
triển của các lý thuyết quản lý, đặc biệt là những nghiên cứu ứng dụng liên quan đến quản trị
chất lượng cho phép chúng ta soi rọi, kết hợp các phương pháp, mô hình nhằm tìm ra
phương pháp tối ưu khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của công
tác quản lý. Quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học với đặc thù là một quy trình thuộc hệ
thống quản lý nhà nước, đã và đang được hoàn thiện dần thông qua ứng dụng những mô
hình quản trị hiện đại. Những nghiên cứu về lý thuyết trình bày trong phần này là nền tảng,
cơ sở để tác giả nghiên cứu ứng dụng một thành tựu của quản trị hiện đại, phương pháp Sáu
sigma, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quy trình quản lý hiện có.


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH NHỮNG NĂM QUA
2.1. Tổng quan công tác quản lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ
2.1.1- Các chương trình khoa học và công nghệ:
Hoạt động KH&CN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu được xây dựng thành
các chương trình từ năm 1986. Đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh đã thành
lập 15 chương trình KH&CN. Các chương trình KH&CN đã tập trung đẩy mạnh công tác triển
khai nghiên cứu ứng dụng KH&CN vào các lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên, hỗ trợ đắc lực cho các
ngành công nghiệp trọng điểm và công nghệ cao (Công nghệ Thông tin, Công nghệ Sinh học,
Vật liệu mới, Cơ khí -Tự động hóa…).
Ban chủ nhiệm các chương trình KH&CN là những nhà khoa học có trình độ cao và có
chuyên môn phù hợp, là các nhà quản lý trong cùng lĩnh vực chuyên ngành và được giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, theo sự ủy quyền, phân công của UBND Thành phố, ký quyết định
thành lập.

2.1.2- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Mục tiêu nghiên cứu KH&CN được xây dựng cho từng giai đoạn 5 năm dựa trên các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra tại các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và Đại hội
Đảng bộ thành phố. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến việc giải quyết các vấn đề bức xúc của
Thành phố, các ngành khoa học và công nghệ ưu tiên có tính lợi thế của Thành phố và các vấn
đề có tính chiến lược phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, mà thành phố Hồ Chí Minh là động lực chính.
Nhìn chung, công tác xây dựng các chương trình, các nhiệm vụ KH&CN và công tác tổ
chức thực hiện trong thời gian qua đã đi vào nề nếp và đạt được những kết quả nhất định. Hệ
thống biểu mẫu và quy trình thực hiện là tương đối hoàn chỉnh. Thành phố Hồ Chí Minh luôn là
địa phương đi đầu trong cả nước về cải tiến phương thức quản lý và tổ chức các hoạt động
KH&CN như xây dựng các chương trình KH&CN trọng điểm, tổ chức chợ thiết bị KH&CN, đấu
thầu trong nghiên cứu khoa học, .v.v.
2.2. Quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học tại Sở Khoa học và Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1- Hình thành quy trình
a- Mục đích
Bắt đầu từ tháng 10 năm 2005, công tác quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học tại Sở
Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh được chuẩn hóa theo hệ thống quản trị chất
lượng ISO 9001-2000, áp dụng tại Phòng Quản lý khoa học.
Quy trình này được xây dựng với mục đích:


- Thống nhất các bước trong quá trình quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ;
- Thống nhất các biểu mẫu trong quá trình quản lý đề tài;
- Đảm bảo quá trình quản lý đề tài được thực hiện thống nhất và được kiểm soát;
- Ngăn ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện đề tài;
b- Cơ sở của quy trình
Quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học được xây dựng căn cứ trên các văn bản

quy phạm pháp luật có liên quan.
2.2.2. Mô tả quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học:
Phòng Quản lý Khoa học kiểm soát việc tổng hợp, xây dựng nội dung mục tiêu của từng
chương trình, trình Giám đốc phê duyệt ban hành. Quy trình quản lý trải qua các bước thủ tục
sau:
a- Thông báo sơ tuyển đề tài;
b- Nhận đề tài sơ tuyển;
c- Tổ chức sơ tuyển;
d- Tổng hợp kết quả sơ tuyển;
e- Duyệt kế hoạch nội bộ;
f- Thông báo kết quả;
g- Hướng dẫn thủ tục;
h- Khảo sát thông tin;
i- Tổ chức xét duyệt;
j- Xét duyệt;
k- Xử lý xét duyệt;
l- Thẩm định tài chính;
m- Ký Hợp đồng;
n- Thực hiện giai đoạn 1;
o- Tổ chức giám định;
p- Giám định;
q- Xử lý giám định;
r- Thực hiện giai đoạn 2;
s- Tổ chức nghiệm thu;
t- Nghiệm thu;
u- Xử lý nghiệm thu;
v- Đăng ký kết quả;
w- Thanh lý Hợp đồng;



x- Triển khai kết quả nghiên cứu;
2.3. Những thành tựu và hạn chế
2.3.1. Thành tựu
Việc đổi mới cơ chế quản lý thông qua xây dựng quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu
khoa học theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã đưa đến những kết quả khả quan, đáng khích lệ.
a- Về thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học:
Trong 05 năm 2006-2010, đã tổ chức các hội đồng khoa học chuyên ngành xét duyệt và
triển khai thực hiện 712 đề tài, 21 dự án và đề nghị cho thực hiện. Tổ chức nghiệm thu 574 đề
tài, 15 dự án và hỗ trợ triển khai 27 kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu.
Qua khảo sát, 86% người được khảo sát đánh giá là nội dung nghiên cứu phù hợp với nhu
cầu thực tiễn trong phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, trong đó 32% đánh giá là rất phù hợp
và chỉ có 14% cho rằng nội dung nghiên cứu chưa phù hợp với thực tiễn.
b- Chất lượng công tác xét duyệt, thẩm định
Với một quy trình chặt chẽ, trải qua nhiều bước xét duyệt, thẩm định và nghiệm thu bắt
đầu từ khâu sơ tuyển, trong thời gian vừa qua, chất lượng hoạt động này đã được nâng lên rõ nét.
Khảo sát cho thấy, nếu như giai đoạn 2000 – 2005, trên 15% các nhà khoa học đánh giá công tác
này là chưa tốt, thì qua khảo sát lần này, tác giả đã thu được một kết quả khả quan hơn với 94%
người được hỏi cho rằng công tác xét duyệt, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học được thực
hiện tốt và rất tốt.
c- Chất lượng công tác quản lý
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO vào quy trình quản lý các đề tài nghiên
cứu khoa học tại Sở Khoa học và Công nghệ trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ trên nhiều mặt. Xét về tổng thể, việc ứng dụng, xây dựng dựng quy trình đã bước
đầu khắc phục được sự trì trệ cố hữu của quản lý hành chính, đồng thời khẳng định xu hướng cải
cách mạnh mẽ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
2.3.2. Hạn chế
Quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học là một hoạt động quản lý nhà nước, và dĩ nhiên,
những cái gọi lại “cố tật” của một hoạt động hành chính là không thể tránh khỏi. Tỷ lệ 26% đánh
giá chưa tốt qua khảo sát trong nghiên cứu này đã phần nào thể hiện điều đó.
a- Hạn chế trong hoàn thành mục tiêu

Mục tiêu tổng thể của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cũng như mục tiêu của từng
chương trình thông qua các nội dung đề ra chưa được hoàn thành. Đây là hạn chế rất lớn, ảnh
hưởng đến hiệu quả chung trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Bên cạnh đó là sự phát triển không đồng đều của các chương trình là một hạn chế cần
quan tâm. Trong khi ở một số chương trình như vườn ươm, y tế hoặc môi trường có số lượng các


đề tài vượt trội về cả đăng ký, nghiệm thu thì một vài chương trình khác, số lượng lại rất hạn
chế.
b- Sự thiếu chặt chẽ của các cam kết trong thực hiện
Nếu chỉ đánh giá qua các bước thực hiện của quy trình quản lý, dễ dẫn đến đánh giá có
phần phiến diện là chúng ta đã có một sự quản lý chặt chẽ, bao quát tất cả các khâu để cho ra đời
những sản phẩm hoàn chỉnh. Song, với hạn chế như đã nêu ở phần trên là về mức độ hoàn thành
mục tiêu, cùng với đó là tình trạng trễ hạn của các đề tài, cho thấy có một hạn chế rất lớn về tuân
thủ cam kết trong quy trình quản lý của chúng ta.
c- Hạn chế về mặt cơ chế, quy định
Đây là một bức xúc trong công tác quản lý hiện nay. Với câu hỏi về nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến hạn chế hiện nay của công tác quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học, có đến 78%
người được hỏi cho rằng đó là sự bó buộc của cơ chế, quy định.
Tóm lại, công tác quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học vẫn còn tồn tại những hạn chế
mặc dù việc xây dựng quy trình quản lý chất lượng là một tiến bộ rõ nét. Song, quy trình của
chúng ta dường như không giải quyết được những khuyết tật cố hữu, đó là việc không hoàn
thành mục tiêu đề ra, tình trạng trễ hạn đề tài còn nhiều, chưa được giải quyết căn cơ. Những hạn
chế này rõ ràng có tác động rất lớn đến việc hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2.4. Đánh giá về quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu thực trạng quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học, kết hợp với
thăm dò ý kiến của các đối tượng có liên quan đến quy trình này, tác giả đi đến nhận định về một
số vấn đề cần đặt ra trong hướng cải tiến quy trình hiện hành. Đó là: bản chất của quy trình này,
đối tượng thực hiện và chịu sự chi phối của quy trình.
2.4.1. Bản chất của quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học hiện nay.

Quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học hiện nay thực chất chỉ là một quy trình
công tác của Phòng Quản lý khoa học – Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Yêu cầu đặt ra trong quy trình này là nhằm đảm bảo các bộ phận của Phòng Quản lý khoa học
thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, đảm bảo thời gian trong quá trình tham mưu. Điều này có
nghĩa, đây chỉ là một quy trình thủ tục hành chính đơn thuần của một cơ quan quản lý nhà nước.
Bản thân nó không thể giải quyết mục tiêu và yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện công tác
quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học và nhiệm vụ khoa học – công nghệ đặt ra.
2.4.2- Đối tượng thực hiện và chịu sự chi phối của quy trình
a- Khác với các Hội đồng khoa học được thành lập cho từng đề tài hoặc trong từng
trường hợp cụ thể như xét duyệt, thẩm định, nghiệm thu, Ban chủ nhiệm các chương trình chịu
trách nhiệm về các chương trình và tham gia vào nhiều khâu quan trọng trong quy trình quản lý.
Song, Ban chủ nhiệm các chương trình lại làm việc theo cơ chế “không thường trực” và không


phải là một thành phần chịu trách nhiệm trong thực hiện quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu
khoa học.
b- Sản phẩm cuối cùng mà chúng ta hướng đến là các đề tài nghiên cứu khoa học. Đây là
sản phẩm của các nhà nghiên cứu, các nhóm nghiên cứu nhưng vô hình trung, sản phẩm này lại
thuộc về một quy trình quản lý mà người chịu trách nhiệm chính không phải là người tạo ra sản
phẩm.
Mặt khác, qua khảo sát có một vài ý kiến cho rằng quản lý các đề tài nghiên cứu khoa
học có thể xem là một loại hình dịch vụ công. Tuy nhiên, tác giả cho rằng, khó có thể xem đây là
một loại hình dịch vụ công bởi vì chủ thể - Phòng Quản lý khoa học hoàn toàn không cung cấp
một “dịch vụ” nào đến khách hàng và ngược lại cũng không nhận được bất kỳ một khoản phí
“dịch vụ” nào từ phía khách hàng.
Kết luận Chương 2: Tác giả xin được kết thúc phần đánh giá thực trạng quy trình
quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học tại Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đây hé mở vấn đề, đâu là “căn nguyên của dao động” dẫn đến việc, mặc dù một quy
trình được xây dựng và tuân thủ khá chặt chẽ nhưng hiệu quả của công tác quản lý các đề tài
nghiên cứu khoa học nói riêng và việc thực hiện nhiệm vụ khoa học – công nghệ nói chung

chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.


CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG SÁU SIGMA ĐỂ XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN CỐT LÕI CỦA
HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN QUY TRÌNH QUẢN L Ý CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

3.1.

Vận dụng hệ phương pháp Sáu sigma
Về mặt thực tiễn, tác giả cho rằng, việc đưa ra một mô hình hoàn toàn mới thay thế cho

mô hình quản lý hiện nay là không khả thi và thiếu thực tế. Như vậy, giải pháp cải tiến tối ưu
hiện nay là điều chỉnh, bổ sung những điểm yếu cố hữu của quy trình hiện hành. Đó cũng chính
là mấu chốt trong đặt vấn đề của tác giả với đề tài nghiên cứu này.
Trở lại với cơ sở lý luận, Sáu sigma xét từ khía cạnh là một hệ phương pháp nhằm giảm
khuyết tật dựa trên việc cải tiến quy trình, rõ ràng là một lựa chọn hợp lý cho mục tiêu đặt ra.
Chúng ta có thể kết hợp Sáu sigma với ISO để hoàn thiện quy trình quản lý hiện hành trên cơ sở
Sáu Sigma cung cấp một hệ phương pháp đáp ứng những mục tiêu cụ thể mà ISO đề ra.
Tiến trình DMAIC chính là cơ sở để thực hiện việc cải tiến quy trình hiện hành. Thông
qua tiến trình DMAIC, tác giả sẽ trình bày dưới đây nghiên cứu của mình về căn nguyên gây ra
dao động của quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học hiện hành và cách thức giảm
thiểu căn nguyên đó.
3.2.

Xác định căn nguyên gây ra dao động của quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu
khoa học.

3.2.1- Xác định – D (Define)
3.2.1.1- Xác định nhu cầu

Việc cải tiến quy trình, theo quan điểm Sáu sigma, cần đạt mục đích thỏa mãn cao nhất
nhu cầu của khách hàng, lấy khách hàng làm đích phục vụ tối thượng. Chúng ta đang xem xét
một quy trình quản lý nhà nước dưới góc độ của một nhà quản lý, ở đây có hai loại đối tượng
“khách hàng” mà quy trình quản lý của chúng ta cần nhắm đến, đó là: (1) các nhà khoa học và
(2) đơn vị thụ hưởng. Việc thỏa mãn nhu cầu của hai đối tượng này là điều kiện quyết định hiệu
quả, chất lượng của sản phẩm nghiên cứu khoa học.
3.2.1.2- Xác định mốc so sánh
Mọi sự cải tiến, điều chỉnh đều cần có sự đối chiếu, so sánh với cái hiện có, quy trình
quản lý của chúng ta không phải ngoại lệ. Với một đối tượng quản lý đặc thù là hoạt động nghiên
cứu khoa học và sản phẩm cụ thể là các đề tài nghiên cứu khoa học, việc xác định mốc so sánh
không chỉ căn cứ trên một tiêu chí cá biệt mà cần có sự xem xét một cách tổng thể. Một vấn đề
cần lưu ý là sự thích ứng của các bộ phận tham gia vào quy trình với yêu cầu cải tiến. Sự thích
ứng này không đơn thuần về yếu tố kỹ thuật mà nó phải xuất phát từ nhận thức đầy đủ về yêu
cầu cải tiến nâng cao chất lượng quy trình một cách toàn diện, sự cam kết đầy đủ về trách nhiệm.


Như vậy, mốc so sánh cần được xác định bằng giai đoạn. Độ dài giai đoạn sẽ cho chúng ta có đủ
dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác hiệu quả cải tiến quy trình.
3.2.2- Đo lường – M (Measure)
3.2.2.1- Xác định yêu cầu
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO hiện hành vốn dĩ đã xác định những
mục tiêu chất lượng tổng thể cũng như mục tiêu của từng thủ tục. Trên thực tế, kiểm soát chất
lượng đặt hàng, đăng ký nghiên cứu, thẩm duyệt, nghiệm thu, và đặc biệt là kiểm soát việc hoàn
thành mục tiêu đề ra là việc cần quan tâm. Vấn đề đặt ra ở đây, mặc dù chúng ta có một cơ chế
rất rõ ràng đối với các hoạt động này, nhưng qua đánh giá thực trạng, cơ chế này vận hành không
đạt mục tiêu kỳ vọng.
Một yêu cầu quan trọng đặt ra cho cải tiến quy trình hiện hành chính là cải thiện việc trễ
hạn của các đề tài nghiên cứu khoa học. Như đã trình bày ở phần thực trạng, việc trễ hạn không
chỉ cho thấy hiệu quả quản lý kém mà nghiêm trọng hơn, nó là một sự lãng phí lớn, đôi khi nó
trực tiếp là giảm, thậm chí mất hiệu quả ứng dụng của đề tài - mục tiêu tối cao mà chúng ta

hướng đến.
3.2.2.2- Xây dựng tiêu chí đánh giá, so sánh
Cơ sở để xác lập tiêu chí đánh giá chính là sự phù hợp với mục tiêu của các chương trình
nghiên cứu khoa học. Sự phù hợp này cần được hiểu theo nghĩa rộng, đảm bảo việc hoàn thành
mục tiêu. Sự phù hợp với mục tiêu, trên quan điểm hoàn thiện quy trình quản lý, không chỉ xem
xét đến sự phù hợp của một đề tài cụ thể, cá biệt mà còn phải thỏa mãn việc bao quát tất cả các
mục tiêu cụ thể chương trình đề ra trong một giai đoạn.
Bên cạnh tiêu chí về mục tiêu đề ra cho các chương trình, thì như đã trình bày ở nhu cầu
cải tiến, tiến độ thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học là vấn đề cần đặc biệt quan tâm hiện
nay. Dĩ nhiên, tiến độ nghiên cứu được cam kết bằng hợp đồng nghiên cứu khoa học, và được
đảm bảo tính khả thi thông qua xét duyệt của Hội đồng khoa học. Tuy nhiên, đối với từng loại đề
tài, chúng ta có thể xây dựng tiêu chí để đánh giá, so sánh căn cứ vào chủ thể nghiên cứu (nhóm
nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài) hoặc tính cấp thiết của bản thân đề tài.
3.2.3- Phân tích – A (Analyze)
3.2.3.1- Xác định nhân tố tác động chính, có tác động rõ rệt đến quy trình
Xét từ góc độ quản lý, Ban chủ nhiệm chương trình chi phối mạnh mẽ ba vấn đề: (1) xác
lập mục tiêu; (2) tổ chức thực hiện mục tiêu đã đề ra, hay nói cách khác, huy động, điều phối các
nguồn lực, nhu cầu để đảm bảo hoàn thành mục tiêu; (3) giám sát việc thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học là một loại lao động đặc thù mà như chúng ta đều biết, việc áp dụng
các chế tài hành chính hoặc kỷ luật lao động là hoàn toàn không khả thi, phản tác dụng. Hơn thế


nữa, giá trị của lao động này là rất khó đo lường một cách chính xác thông qua năng suất lao
động cũng như giá trị sản phẩm tạo ra. Mặt khác, chất lượng của loại lao động này chịu sự tác
động rất lớn của các yếu tố phi vật chất.
3.2.3.2- Kiểm chứng dao động của các tác nhân chính
a- Ban chủ nhiệm các chương trình.
Ban chủ nhiệm được vận hành theo cơ chế “không thường trực” với tất cả thành viên
hoạt động kiêm nhiệm, thành viên thường trực là cán bộ / chuyên viên của Phòng Quản lý khoa

học đóng vai trò Thư ký chương trình. Phân tích này cho thấy một “biên độ dao động” khá lớn
về trách nhiệm, mức độ tham gia của từng thành viên và hiệu quả chung của Ban chủ nhiệm.
Yếu tố “không thường trực” làm suy giảm khả năng bao quát toàn bộ hoạt động của Chương
trình.
b- Nhà nghiên cứu
Qua đánh giá thực trạng, một điều dễ dàng nhận thấy, đại bộ phận các đề tài trễ hạn thuộc
về nhóm nghiên cứu do các nhà quản lý làm chủ nhiệm. Nguyên nhân thứ nhất gây ra dao động
này, có thể thấy ngay, đó là thời gian đầu tư cho nghiên cứu khoa học của các nhà quản lý là rất
hạn chế, do bị chi phối bởi công tác chính đang đảm nhiệm, đặc biệt là đối với các nhà quản lý
cấp cao. Nguyên nhân thứ hai, sự phối hợp trong quá trình nghiên cứu gặp nhiều khó khăn khi
các thành viên của nhóm nghiên cứu không ở trong cùng một môi trường công tác hoặc khác đơn
vị. Trong trường hợp chủ nhiệm đề tài không đầu tư thật sự, thiếu “mặn mà” với đề tài của mình
thì việc không hoàn thành hoặc hoàn thành trễ hạn là hiển nhiên.
Qua phân tích cả hai tác nhân chính, chúng ta có thể thấy rằng sự lệ thuộc quá lớn vào vai
trò cá nhân trong điều kiện kỹ thuật, tài chính hỗ trợ còn hạn chế, cơ chế tập thể chưa phát huy
được hiệu quả như mong muốn chính là vấn đề cần giải quyết. Quy trình quản lý là một chuỗi
liên kết chặt chẽ của nhiều khâu. Khi nhân tố tác động chính hoạt động không hiệu quả thì tất
yếu dẫn đến sự thiếu hiệu quả của cả quy trình.
3.3. Xử lý căn nguyên gây ra dao động trong quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa
học
3.3.1- Cải tiến – I (Improve)
Trên cơ sở xác định mục tiêu, tiêu chí đánh giá, nguồn dao động và căn nguyên gây ra
dao động, tác giả đề xuất hướng cải tiến nhắm đến hai vấn đề: (1) đảm bảo mục tiêu của các
chương trình nghiên cứu khoa học; và, (2) từng bước khắc phục tình trạng trễ hạn của các đề tài
nghiên cứu khoa học.
3.3.1.1- Xác định cách thức giảm thiểu căn nguyên gây dao động
Cách thức để giảm thiểu căn nguyên chính gây ra dao động là nâng cao hiệu quả làm việc
tập thể và tăng cường các biện pháp hỗ trợ.



3.3.1.2- Điều chỉnh các tác nhân chính
a- Ban chủ nhiệm chương trình
Cơ chế làm việc của Ban chủ nhiệm cần được thể chế hóa mang tính chuyên nghiệp
nhằm đảm bảo hiệu quả tập thể thay vì là ‘sự tập hợp mang tính cá nhân theo tình huống’ như
hiện nay. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có sự cam kết đầy đủ về trách nhiệm và chức năng của Ban
chủ nhiệm đề tài. Chế độ làm việc định kỳ, liên tục là đề xuất mà tác giả muốn đề xuất, và đi
kèm theo đó là thù lao tương xứng với hiệu quả của chính chương trình mang lại.
b- Nhà nghiên cứu
(i)

Giám sát quá trình thực hiện đề tài

Hiện tại, hoạt động giám sát việc báo cáo tiến độ thực hiện đề tài rất lỏng lẻo, phụ thuộc
vào sự tích cực, chủ động, trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài là chính. Ban chủ nhiệm các chương
trình cần được trang bị phần mềm quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học được đảm bảo thực
hiện tốt vai trò giám sát của chương trình.
(ii)

Hỗ trợ nhà nghiên cứu

Chúng ta bị bó buộc bởi cơ chế tài chính theo quy định với những hạn mức, khoản, mục
cụ thể, cứng nhắc. Căn cứ vào báo cáo thực tế của chủ nhiệm đề tài, Ban chủ nhiệm chương trình
và Hội đồng khoa học cần được giao thẩm quyền ở một biên độ thích hợp về cơ chế tài chính
nhằm hỗ trợ kịp thời cho từng đề tài cụ thể.
Về mặt khoa học, Ban chủ nhiệm các chương trình cần tăng cường sự hỗ trợ về chuyên
môn khi nhóm nghiên cứu hoặc chủ nhiệm đề tài gặp khó khăn. Sự hỗ trợ này có thể thông qua
chính các thành viên của Ban chủ nhiệm chương trình hoặc thông qua mối liên hệ với các cơ sở
nghiên cứu trong hệ thống quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ.
3.3.2- Kiểm soát – C (Control)
3.3.2.1- Hoàn thiện hệ tiêu chí đánh giá

Việc kiểm soát phải được thực hiện trên cơ sở một hệ tiêu chí. Thực tế hiện nay chúng ta
chỉ có thể đánh giá một cách chung chung về hiệu quả của công tác quản lý các đề tài nghiên cứu
khoa học, hay nói đúng hơn, công tác quản lý chỉ được đánh giá như một phần trong tổng thể
hoạt động nghiên cứu khoa học. Bản thân công tác quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học được
đánh giá căn cứ vào quy trình ISO, nhưng như đã nêu, quy trình ISO thực tế chỉ đảm bảo cho các
cho các đề tài trải qua một quy trình chuẩn đến khi trở thành một sản phẩm chính thức, trọn vẹn.
3.3.2.2- Xây dựng cơ chế kiểm soát
Khi đã có một hệ tiêu chí đánh giá chuẩn xác, chúng ta cần xây dựng cơ chế kiểm soát
hợp lý, hữu hiệu. Chủ thể đóng vai trò quyết định trong thực hiện kiểm soát không ai khác hơn là
Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ trên cơ sở tham mưu, giúp việc của Phòng Quản lý khoa
học.


3.3.3- Những yếu tố cần thiết để triển khai thành công
3.3.3.1- Sự cam kết của lãnh đạo
Việc cải tiến và kiểm chứng kết quả đòi hỏi một quá trình lâu dài, kiên trì. Sự cam kết
cấp cao là đảm bảo hiệu lực trong dài hạn của quá trình cải tiến này, cũng như đảm bảo quá trình
được tiến hành liên tục, xuyên suốt trong dài hạn.
3.3.3.2- Cơ chế hỗ trợ
Quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học, như tác giả đã nhấn mạnh, không thể
thoát ly hoàn toàn khỏi những ràng buộc về mặt cơ chế và quy định của quản lý nhà nước. Như
vậy, cần thiết phải có sự linh hoạt trong cơ chế vận hành quy trình đối với đặc thù của Thành phố
Hồ Chí Minh – một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học – công nghệ của cả nước.
Kết luận Chương 3: Xác định căn nguyên của dao động là mấu chốt của nghiên cứu
này. Nghiên cứu cho thấy, bản chất vấn đề nằm ở những thành phần tham gia vào quy trình
quản lý nhưng lại hoàn toàn không chịu bất kỳ sự ràng buộc nào của chính quy trình đã đặt
ra. Khi soi rọi dưới ánh sáng của lý thuyết quản trị hiện đại, có thể thấy một yếu tố quan
trọng là “làm việc với và thông qua những người khác” đã không được chú ý một cách đúng
mức. Bên cạnh đó, để một quy trình có thể vận hành trơn tru, hiệu quả thì các cơ chế hỗ trợ,
sự cam kết, trong đó có cam kết pháp lý cần phải được đặt ra và tuân thủ một cách nghiêm

túc.


KẾT LUẬN

1- Giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra
- Giả thuyết thứ nhất: Từ trong lý thuyết đến thực tiễn quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, điển hình là tại Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, việc quản lý các
hoạt động cần phải dựa trên cơ sở khoa học, cụ thể là các lý thuyết quản trị hiện đại. Môi trường
luôn biến động, và như vậy, tất yếu đòi hỏi phải có sự vận động, điều chỉnh không ngừng. Hay
nói cách khác, không thể có một mô hình quản lý mang tính bất biến. Thực trạng quản lý và
những hạn chế trên thực tế đã chứng minh quy trình hiện hành của chúng ta vẫn còn những hạn
chế nhất định cần khắc phục. Cụ thể và rõ nét chính là tính hành chính cứng nhắc và khả năng
tham gia, mức độ cam kết của các thành phần có liên quan.
- Giả thuyết thứ hai: Sáu Sigma vốn dĩ là một giải pháp quản trị tiên tiến, đã và đang
được áp dụng một cách rộng rãi trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Quy trình quản lý các đề tài
nghiên cứu khoa học hiện hành được ứng dụng mô hình quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,
song cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Qua lý luận đối chiếu, so sánh cho chúng ta cơ sở
khá vững chắc nhằm tạo sự kết hợp hiệu quả giữa Sáu sigma và ISO. Việc xem xét vận dụng Sáu
sigma trong nghiên cứu này cũng cho thấy sự phù hợp và hiệu quả của việc ứng dụng tiến trình
DMAIC nhằm phát hiện căn nguyên của dao động, khắc phục các lỗi và hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học trong tình hình hiện nay.
- Giả thuyết thứ ba: Qua nghiên cứu cho thấy, trong áp dụng mô hình, cơ chế vận hành và
chính sách hỗ trợ (quản lý đầu vào – đầu ra, phối hợp, giám sát, chế tài, trách nhiệm,…) là những
vấn đề bắt buộc phải đặt ra. Quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến
nhiều thành phần, đặt dưới sự điều chỉnh của các quy định pháp lý (về mặt quản lý nhà nước).
Do vậy, các cơ chế, chính sách hỗ trợ là cần thiết và là điều kiện để quy trình được vận hành trơn
tru và đạt chất lượng, mục tiêu đề ra.
2- Những hạn chế trong nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhằm hoàn thành mục tiêu đã đề

ra, song tác giả nhận thấy nghiên cứu của bản thân còn những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, do điều kiện công tác nên không thể tập trung thời gian cho việc đào sâu
nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Hạn chế về thời gian tất nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng, tính thuyết phục của đề tài.
Thứ hai, năng lực nghiên cứu của tác giả chịu tác động lớn của phạm vi kiến thức, khả
năng chuyên môn, ngoại ngữ. Tác giả nhận thức rõ từ những hạn chế này của bản thân, đã bộc lộ
những lúng túng, khó khăn trong giải quyết các vấn đề nghiên cứu, tính liên kết của các phần,
các nội dung nghiên cứu, việc lựa chọn phương pháp tiếp cận, việc tiếp thu, phân tích, vận dụng
các kiến thức, dữ liệu trong quá trình nghiên cứu. Tác giả cũng đã chưa lường trước được những


khó khăn khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu, cụ thể là việc ứng dụng mô hình quản lý vốn chỉ mới
áp dụng trong sản xuất, kinh doanh vào một quy trình quản lý nhà nước. Hơn nữa, đây cũng là
lần đầu tiên tác giả tự thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, do vậy sự lúng túng, khó khăn
là không thể tránh khỏi. Điều kiện về nguồn tài liệu, dữ liệu và khả năng tiếp cận cũng là một
hạn chế không nhỏ trong quá trình nghiên cứu của tác giả
Thứ ba, tác giả tiếp cận vấn đề với tư cách là một chuyên viên thừa hành, tham gia vào
quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học. Sự hạn chế của kinh nghiệm và vị trí công tác
không cho phép tác giả có được cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vấn đề nghiên cứu trong khi quản
lý một hoạt động đòi hỏi tính toàn diện, bao quát nhiều lĩnh vực.
3- Đề xuất những vấn đề có liên quan cần tập trung nghiên cứu trong thời gian tới
Qua nghiên cứu quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học tại Sở Khoa học và
công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả mạnh dạn đề xuất hướng nghiên cứu trong thời gian
tới cần tập trung vào ba vấn đề sau:
-

Nhằm đạt đến mục tiêu đưa khoa học và công nghệ thâm nhập sâu, rộng vào đời
sống kinh tế - xã hội, cần tiếp tục hoàn thiện quy trình quản lý bao quát cho đến
khâu ứng dụng và đánh giá hiệu quả ứng dụng trên thực tế của các đề tài nghiên
cứu khoa học chứ không chỉ dừng lại ở việc nghiệm thu và tiếp nhận các kết quả

nghiên cứu như hiện nay.

-

Qua nghiên cứu này, bước đầu chúng ta đã có thể nhận thấy những bất cập của các
quy định pháp quy đối với hoạt động khoa học và công nghệ, cũng như công tác
quản lý nhà nước trên lĩnh vực này. Do vậy, cần thiết có sự nghiên cứu nhằm điều
chỉnh, bổ sung cơ sở, hành lang pháp lý nhằm tạo điều kiện để hoạt động khoa học
và công nghệ nói chung, công tác quản lý nói riêng đạt hiệu lực, hiệu quả cao hơn,
phù hợp với thực tiễn và yêu cầu đặc thù của lao động này.

-

Qua nghiên cứu vận dụng Sáu sigma, nếu điều kiện cho phép, cùng với sự cam kết
của Lãnh đạo đơn vị, chúng ta có thể tiến hành nghiên cứu lập dự án Sáu sigma cụ
thể đối với quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học.



×