Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.98 KB, 27 trang )

`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

HÀ QUANG HÙNG

KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH
ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ
HIỆN ĐẠI

CHUYÊN NGÀNH: KIẾN TRÚC
MÃ SỐ: 62.58.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC

Hà nội - 2015


-i-

Luận án được hoàn thành tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nguyễn Khắc Sinh
PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh

Phản biện 1:



Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường, tại
Trường đại học Kiến trúc Hà Nội vào hồi.... giờ..... ngày ... tháng ...
năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia;
2. Thư viện Trường đại học Kiến trúc Hà Nội.


-1-

MỞ ĐẦU


Lý do chọn đề tài
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) là cơ sở khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe (KCB) rất quan trọng trong hệ thống y tế của Việt Nam
nhưng kiến trúc BVĐK hiện nay đang tồn tại nhiều hạn chế, dẫn đến
những khó khăn trong việc triển khai ứng dụng các công nghệ KCB
và các hệ thống trang thiết bị y tế (TTBYT) hiện đại. Hệ quả là các
BVĐK tuyến dưới không đáp ứng được các yêu cầu mới về KCB của
nhân dân. Nguyên nhân do hệ thống tiêu chuẩn, hướng dẫn thiết kế
vẫn còn nhiều hạn chế; Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc chưa
theo kịp tiến bộ của y học; Hệ thống lý luận về kiến trúc bệnh viện
vẫn còn thiếu và yếu. Do đó, cần có những nghiên cứu mới về kiến

trúc bệnh viện đa khoa ở Việt Nam.
Theo phân cấp, mạng lưới bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
(BVĐKTT) phân bố rộng khắp và đồng đều trên toàn lãnh thổ, có
trình độ chuyên môn về y tế cao,.. nên nếu đáp ứng được các yêu cầu
của nhân dân nội tỉnh thì sẽ giảm tải đáng kể cho các bệnh viện tuyến
TW. Để làm được điều đó, BVĐKTT cần phải sớm triển khai ứng
dụng các công nghệ y tế (bao gồm công nghệ KCB và TTBYT) hiện
đại để nâng cao chất lượng công tác KCB.
Hiện nay, sau một thời gian dài tập trung đầu tư cho các bệnh
viện tuyến TW, chiến lược đầu tư cơ sở vật chất cho ngành Y tế
chuyển hướng sang các bệnh viện tuyến tỉnh. Vì vậy, gần đây nhiều
BVĐKTT đã được triển khai đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo; Điều
kiện để triển khai ứng dụng các công nghệ y tế (CNYT) hiện đại
trong BVĐKTT đã tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, do các điều kiện
đặc thù và chính sách an sinh xã hội nên không thể áp dụng nguyên
mẫu các mô hình, giải pháp hoặc hệ thống tiêu chuẩn thiết kế BVĐK
của nước ngoài cho các BVĐKTT ở Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết cần giải quyết mâu thuẫn gay gắt
giữa sự tiến bộ vượt bậc của CNYT hiện đại với sự trì trệ của không
gian kiến trúc bệnh viện, việc đi sâu nghiên cứu về kiến trúc
BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại là một yêu cầu
cần thiết và cấp bách.


-2-



Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là giải quyết thấu đáo mối

quan hệ phụ thuộc giữa không gian kiến trúc với CNYT hiện đại
trong BVĐKTT. Các nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
1) Đánh giá tổng quan về kiến trúc BVĐKTT và CNYT hiện
đại; chỉ rõ những bất cập về kiến trúc BVĐKTT trước yêu cầu của
CNYT hiện đại.
2) Xác lập yêu cầu và nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc
BVĐKTT đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại.
3) Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc các đơn vị
chức năng (ĐVCN) trong BVĐKTT đáp ứng yêu cầu của CNYT
hiện đại.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là không gian kiến trúc của
BVĐKTT có quy mô từ 500 giường nội trú trở lên.
Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận án là cấu trúc tổng
thể và cấu trúc không gian các ĐVCN thuộc 3 khu chức năng chính
trong BVĐKTT. Giới hạn vấn đề nghiên cứu chủ yếu là không gian
chức năng và áp dụng cho trường hợp xây mới. Phạm vi nghiên cứu
về thời gian là giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2030.

Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, được phân
thành 3 nhóm như sau:
1) Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phi thực nghiệm (khảo sát, điều tra).
- Phương pháp thực nghiệm.
2) Nhóm phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
- Xử lý, hiệu chỉnh, phân loại, thống kê, tổng kết số liệu.
- Phân tích dữ liệu định tính và định lượng.

3) Nhóm phương pháp đánh giá độ chính xác của kết quả:
- Phương pháp thực chứng ứng dụng.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu góp phần bổ sung kiến thức lý
thuyết về tổ chức không gian kiến trúc bệnh viện hiện đại. Các giải


-3-

pháp đề xuất trong luận án đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc phù hợp với CNYT hiện
đại của các BVĐKTT hiện nay cũng như trong tương lai.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài có thể tham khảo để sử
dụng trong công tác thiết kế các BVĐKTT, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư xây dựng và sử dụng các công trình BVĐKTT, gián
tiếp nâng cao chất lượng công tác KCB ở tuyến tỉnh, góp phần giải
quyết bài toán cân bằng tải cho hệ thống các cơ sở y tế. Đồng thời,
kết quả của đề tài có thể tham khảo để điều chỉnh một số tiêu chuẩn
về thiết kế BVĐK và sử dụng trong hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu khoa học.

Giải thích khái niệm và thuật ngữ
- Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh: Hệ thống các BVĐK công lập ở
Việt Nam được phân tuyến kỹ thuật từ địa phương đến TW. Bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh (BVĐKTT) là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh
(có nhiều đơn vị chức năng chuyên khoa), do tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc TW quản lý; chủ yếu thực hiện công tác KCB cho nhân
dân trong phạm vi địa giới của tỉnh và khu vực lân cận
- Công nghệ y tế hiện đại: CNYT hiện đại là các thành tựu gần

đây hoặc trạng thái hiện tại của tri thức nhân loại về khoa học y tế và
hệ thống TTBYT. Như vậy, CNYT hiện đại là tập hợp các công nghệ
KCB hiện đại và các TTBYT hiện đại. Trong đó, công nghệ KCB
bao gồm các phương pháp chẩn đoán; kỹ thuật điều trị và phục hồi
chức năng; dịch vụ hỗ trợ công tác KCB.

Cấu trúc luận án
Phần mở đầu
Phần nội dung: Bao gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh và công nghệ y tế hiện đại.
Chương 2: Cơ sở khoa học của giải pháp kiến trúc bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại.
Chương 3: Giải pháp kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại.
Phần kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo (81 tài liệu).
Phụ lục (57 trang).


-4-

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TUYẾN TỈNH VÀ CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
1.1. KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH HIỆN NAY

1.1.1. Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh ở Việt Nam
Các BVĐKTT là cơ sở KCB có trình độ chuyên môn cao nhất
của mỗi tỉnh và luôn là lựa chọn của đại đa số người dân khi có nhu

cầu KCB nên có vai trò rất quan trọng trong hệ thống y tế. Tuy vậy,
chất lượng KCB của các BVĐKTT không đồng đều và chưa cao. Gần
đây, công tác đầu tư cho mạng lưới y tế tuyến tỉnh được triển khai
mạnh mẽ nhưng tình trạng hoạt động của các BVĐKTT hiện vẫn còn
nhiều khác biệt: BVĐKTT ở các đô thị lớn ngày càng quá tải nhưng
tại một số vùng lại thường xuyên dưới tải. Nguyên nhân là do năng
lực KCB chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.
Sự phát triển của kiến trúc BVĐKTT ở Việt Nam có thể tóm
lược trong 2 bảng sau:
Bảng 1.3: So sánh kiến trúc bệnh viện ở Việt Nam qua các thời kỳ
CÁC YẾU TỐ

GIAI ĐOẠN
TRƯỚC 1954
1954-1975
1976-1995
1995-NAY
Bố cục chủ yếu là Bố cục vẫn chủ yếu là Bố cục hỗn hợp. Một số hợp
Giải pháp tổ hợp Bố cục phân tán
tổng mặt bằng Tổng mặt bằng kiểu phân tán. Một số hỗn phân tán. Một số hợp khối quy mô lớn với tỷ trọng
xương cá
hợp.
khối quy mô nhỏ
nén cao
Dây chuyền tổng Chưa được chú ý Có kết nối nhưng rời Liên hoàn nhưng vẫn Kết nối tường minh nhưng
xem xét
rạc
chồng chéo
còn giao cắt
thể

Giải pháp giao Hành lang, cầu dẫn Hành lang, cầu dẫn Hàng lang, cầu dẫn tự do,Các khối nhà kết nối liên
dạng xương cá, đối có mái che
hoàn, khép kín
thông tổng thể dạng xương cá
xứng hoặc lệch một Giao thông ngang dài và Sơ đồ tập trung hình sao
kết nối các
bên
xa
(ĐVCN)
Hình chữ nhật đơn Mặt bằng đối xứng Hành lang bên. Không Hành lang giữa
Mặt bằng các
dạng chữ H hoặc L. gian ngăn chia cứng
Đa hành lang
khối nhà và các thuần
Hành lang giữa
Giếng trời thông tầng
ĐVCN
Dây chuyền cục Dây chuyền đơn Dây chuyền tuyến Dây chuyền phức tạp Dây chuyền 1 chiều theo quy
giản
tính dạng đơn giản nhưng không đảm bảo trình
bộ các ĐVCN
sạch và 1 chiều
Một số vẫn bán 1 chiều
Cầu thang bộ
Đường dốc và thang bộ Thang bộ, thang máy
Giao thông đứng Cầu thang bộ
Quy mô tầng cao Thấp tầng (1 đến 2 Thấp tầng (< 3 tầng) Thấp tầng (< 5 tầng) & Trung bình và cao tầng
tầng)
là chủ yếu
trung bình

Chủ yếu <9 tầng
Nhỏ
Nhỏ
Nhỏ và vừa
Lớn, có thể từ 6-8m
Khẩu độ cột
Tự nhiên
Tự nhiên kết hợp bán Bán nhân tạo hoặc nhân tạo
Môi trường khu Tự nhiên
nhân tạo
hoàn toàn
nghiệp vụ
Kiến trúc và vật Cổ điển với tường vàPhân vị của tường, Khúc triết với phân vị Hiện đại với vách kính tấm
giải pháp che nắng, tường, cột, chắn nắng và lớn và các giải pháp tạo hình
liệu mặt đứng cửa sổ
cửa sổ
cửa sổ, vách kính
mới


-5Bảng 1.4: Tổng hợp thực trạng kiến trúc BVĐKTT hiện nay
BVĐKTT
Hình thái

DẠNG 1
DẠNG 2
DẠNG 3
BV cũ hoặc cải tạo nhỏ BV được cải tạo, xây dựng từ BV được xây mới sau 2005
trước 1995
1995 - 2005

Phân tán
Phân tán hoặc hỗn hợp
Hợp khối quy mô lớn
Tổng mặt bằng
Cao, trên 60%
Trung bình, 40-50%
Thấp, dưới 40%
Mật độ xây dựng
Thấp tầng (< 3 tầng) là chủ Thấp tầng (< 5 tầng) là chủ Cao tầng (7-9) là chủ yếu
Quy mô tầng cao
yếu
yếu, một số 5-9 tầng
Một số >9 tầng
Dây chuyền tổng thể Có kết nối nhưng rời rạc, Kết nối liên hoàn nhưng vẫn Kết nối khá tường minh
kém liên hoàn
chồng chéo
nhưng còn giao cắt
Giải pháp giao thông Hành lang, cầu dẫn dạng Hàng lang, cầu dẫn tự do, có Các khối nhà kết nối liên
xương cá
mái che
hoàn, khép kín
tổng thể
Thấp, dưới 1 lần
Trung bình, khoảng 1 lần
Trung bình, trên 1 lần
Hệ số sử dụng đất
Từ 2 đến 15m
Từ 5 đến 20m
Từ 15 đến 50m
Khoảng lùi cách ly

Thiếu
Thiếu
Đủ
Diện tích sử dụng
Hành lang giữa
Hành lang bên
Giữa & đa hành lang
Dạng hành lang
Hành lang, sân
Hành lang và các sảnh
Tập trung
Không gian đợi
Bố trí riêng, thấp tầng
Hợp khối một phần
Không gian phụ trợ Bố trí đơn lẻ, thấp tầng
Tự phát
Được hoạch định sẵn
Không gian dịch vụ Không có
Giống nhau
Khác nhau
Khác nhau
Cấu trúc
Thang bộ, đường dốc
Thang bộ, thang máy
Thang bộ, thang máy
Giao thông đứng
Nhỏ (~3,6m)
Nhỏ và vừa (3,6m-6m)
Lớn,~ 7m hoặc hơn
Khẩu độ, lưới cột

Kém
Kém
Khá
Cảnh quan
Không có
Không có
Một số có
Dự trữ phát triển
Không đồng bộ
Không đồng bộ
Tương đối đồng bộ
Hạ tầng khác

Bên cạnh những thành tựu, kiến trúc BVĐKTT ở Việt Nam hiện
đang tồn tại nhiều bất cập. Giải pháp bố cục tổng mặt bằng phân tán
hoặc hỗn hợp có nhiều bất lợi. Dây chuyền sử dụng chưa tuân thủ các
yêu cầu đặc thù chuyên ngành, chưa cập nhật các quy trình KCB hiện
đại. Cơ cấu khoa phòng và chỉ tiêu diện tích chưa hợp lý, không gian
chức năng vừa thừa vừa thiếu, không có không gian dự phòng y học
thảm họa cũng như dự trữ phát triển. Không gian sử dụng kém linh
hoạt. Cấu trúc công năng tổng thể chưa hợp lý so với yêu cầu về dây
chuyền chung. Điều kiện an toàn, vệ sinh và chất lượng vật liệu hoàn
thiện kém. Nhìn chung, kiến trúc BVĐKTT hiện chưa đáp ứng được
yêu cầu của CNYT hiện đại. Bên cạnh đó, hệ thống tiêu chuẩn thiết
kế BVĐK cũng vẫn còn những hạn chế, thiếu sót.
1.1.2. Kiến trúc BVĐKTT và tương đương trên thế giới
Kiến trúc bệnh viện ngày nay đã khác hoàn toàn so với thời kỳ
đầu tiên. Các CNYT mới với quy trình KCB mới và TTBYT mới, kéo
theo sự thay đổi không ngừng về không gian kiến trúc của bệnh viện.
Các kỹ thuật kiểm soát nhiễm khuẩn mới đã giúp các ĐVCN trong

bệnh viện có thể được bố trí gần nhau hơn. Mặt khác, hệ thống trang


-6-

thiết bị mới đòi hỏi các khu chức năng ngày càng phải hợp khối để
gia tăng hiệu quả hoạt động. Vì vậy, các bệnh viện lớn ở các nước
tiên tiến ngày càng được thiết kế hợp khối chặt chẽ; giải pháp kiến tạo
không gian linh hoạt; phòng bệnh nhân nội trú bố trí ít giường; cảnh
quan và tính sinh thái rất được chú trọng.
Tại các nước trong khu vực có những điều kiện tương đồng với
Việt Nam, kiến trúc BVĐK gần đây cũng đã tiệm cận với các xu
hướng nêu trên do đặc thù CNYT hiện đại mang tính toàn cầu: Tổ
hợp mặt bằng hợp khối; đưa các không gian nghiệp vụ vào phần lõi
các khối nhà; ngăn chia bằng vách ngăn nhẹ; cơ cấu giường bệnh
chuyển dịch sang ít giường; chỉ tiêu diện tích dành cho dịch vụ và
khu vực công cộng ngày càng được tăng cao.
1.2.

CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI TRONG BVĐKTT HIỆN NAY

1.2.1. Công nghệ khám chữa bệnh hiện đại
Các phương pháp chẩn đoán và kỹ thuật điều trị,.. trong lĩnh
vực KCB liên tục phát triển đã làm thay đổi quy trình KCB. Nhiều
công nghệ KCB mới đã được đưa vào ứng dụng trong BVĐKTT,
hướng tới mục đích nâng cao chất lượng công tác KCB được cụ thể
hóa bởi 3 mục tiêu: giảm thời gian nằm viện, giảm thời gian phục hồi
chức năng, giảm chi phí điều trị.
1.2.2. Trang thiết bị y tế hiện đại
Khoa học kỹ thuật về trang thiết bị hỗ trợ công tác KCB trong

những năm qua đã có sự phát triển nhanh chóng. Các TTBYT mới
ngày càng phát triển cả về số lượng và kích thước; kết hợp với những
thay đổi về khả năng phối ghép liên tác, dây chuyền hoạt động mới,
khả năng khai thác tài nguyên chung của hệ thống,.. đã và đang tác
động mạnh mẽ đến nhu cầu không gian, nguyên tắc tổ chức dây
chuyền sử dụng và cấu trúc công năng của bệnh viện.
1.2.3. Xác định phạm vi tập trung nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về CNYT hiện đại
trong 3 khu chức năng chính là Khu khám bệnh đa khoa và điều trị
ngoại trú; Khu KTNV-CLS; Khu điều trị nội trú.
1.3.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC BVĐKTT HIỆN NAY

1.3.1. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc bệnh viện đa
khoa hoặc chuyên khoa tại Việt Nam trong nhiều năm gần đây đã nêu


-7-

ra nhiều yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc chính và nguyên lý khi thiết
kế các ĐVCN trong BVĐK và xu hướng kiến trúc bệnh viện trong
tương lai; Nêu ra những bất cập về lý luận cũng như thực tiễn công
tác thiết kế bệnh viện hiện nay; Đồng thời đề xuất những quan điểm
và giải pháp riêng của các tác giả về kiến trúc bệnh viện trong tình
hình mới.
1.3.2. Một số nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc BVĐK ở nước
ngoài đã cập nhật những nguyên tắc cơ bản thiết kế công trình y tế

hiện đại; Phân tích các yếu tố mới để tạo ra môi trường vật lý nhằm
nâng cao chất lượng công tác KCB; Cập nhật thông tin và đặc điểm
kỹ thuật của nhiều thành phần cấu thành không gian kiến trúc trong
bệnh viện; Đưa ra giải pháp kiến trúc xanh, đánh giá tác động của yếu
tố nghệ thuật và kiến trúc cảnh quan đến hiệu quả của công tác KCB;
Xác lập cơ sở khoa học, yêu cầu kỹ thuật và giải pháp thiết kế cụ thể
nhằm đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại.
1.3.3. Một số nhận xét về các nghiên cứu kiến trúc bệnh viện đa khoa
Trong các nghiên cứu, các tác giả đều đề xuất bố cục tổng mặt
bằng dạng hỗn hợp là tối ưu, không chỉ rõ hoặc khuyến nghị những
ĐVCN nào cần phải hợp khối; chưa có những nghiên cứu về tác động
của các CNYT hiện đại đến giải pháp tổ chức không gian kiến trúc
nên dây chuyền sử dụng của các đơn vị chức năng chưa được cập
nhật; cơ bản không tính đến yếu tố thân nhân; chưa có phân tích,
đánh giá, đề xuất các vấn đề không gian ngầm trong bệnh viện (đỗ xe
ô tô, bố trí các không gian chức năng,..) và một số vấn đề khác. Nhìn
chung, các nghiên cứu chưa giải quyết triệt để mối quan hệ giữa
không gian kiến trúc và CNYT hiện đại.
1.4.

CÁC VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT

1.4.1. Các vấn đề đặt ra đối với kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
1) Bất cập về dây chuyền sử dụng.
2) Bất cập về cấu trúc công năng.
3) Bất cập về cơ cấu không gian chức năng.
4) Bất cập về diện tích.
5) Bất cập về tính linh hoạt của không gian chức năng.
6) Bất cập về kỹ thuật kiến trúc khác.



-8-

1.4.2. Lựa chọn phương thức nghiên cứu giải quyết
Do không gian kiến trúc của BVĐKTT được hợp thành từ nhiều
ĐVCN, đồng thời không gian kiến trúc của mỗi ĐVCN lại gặp nhiều
vấn đề bất cập khác nhau cần giải quyết đồng thời. Vì vậy, luận án
lựa chọn phương thức giải quyết theo dạng diễn dịch (nghiên cứu và
đưa ra giải pháp theo từng ĐVCN) nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và hệ
thống của các kết quả nghiên cứu.
1.4.3. Các vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết
1) Về không gian kiến trúc tổng thể BVĐKTT: Giải quyết những
bất cập về bố cục tổng mặt bằng và cấu trúc công năng tổng thể toàn
viện.
2) Về không gian kiến trúc các ĐVCN: Giải quyết những bất cập
về dây chuyền sử dụng, cơ cấu chức năng, phân bổ diện tích và tính
linh hoạt của không gian kiến trúc các ĐVCN thuộc 3 khu chính
trong BVĐKTT, gồm có:
o Đối với khu khám và điều trị ngoại trú: Đề xuất các giải pháp
cho một số ĐVCN mới (Đơn vị điều trị trong ngày, Đơn vị
khám theo yêu cầu) và điển hình hóa block hành chính khoa.
o Đối với khu KTNV-CLS: Đề xuất các giải pháp cho các khoa
phẫu thuật - gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm
(gồm các labo hóa sinh, vi sinh - ký sinh trùng, huyết học, giải
phẫu vi thể), quản lý nhiễm khuẩn, dược và dinh dưỡng.
o Đối với khu điều trị nội trú: Đề xuất giải pháp cho các khoa cấp
cứu, ICU -chống độc, sản, truyền nhiễm và khoa điều trị nội trú
điển hình (Nội, Ngoại, Mắt, Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm Mặt, Nhi).
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT
ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI

2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI

2.1.1. Cơ sở pháp lý cho phát triển kiến trúc BVĐKTT
Các quy hoạch, đề án là tiền đề định hướng quan trọng cho việc
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và TTBYT của các
BVĐKTT và đều có những giải pháp cụ thể cho phép nhanh chóng
triển khai CNYT hiện đại trong các BVĐKTT như: Tập trung đầu tư
xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp TTBYT các BVĐKTT;


-9-

Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao CNYT mới.
2.1.2. Các cơ sở tính toán
“Quy chế bệnh viện” quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quy trình tác
nghiệp chuyên môn cụ thể của các khoa, phòng, ĐVCN, là một trong
những cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức dây chuyền sử dụng cho
BVĐKTT. Tiêu chuẩn thiết kế BVĐK TCVN 4470:2012 tuy còn có
nhiều bất cập nhưng vẫn là một trong những cơ sở quan trọng cho
việc tính toán quy mô, phân khu và tổ chức không gian kiến trúc các
ĐVCN trong BVĐKTT. Các tiêu chuẩn của ngành Y tế là các tiêu
chuẩn có thể tham khảo thêm.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI

2.2.1. Các cơ sở lý thuyết về kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
Le Corbusier đã đưa ra mô hình “phân tầng” cho cấu trúc công
năng tổng thể của bệnh viện: Từ thấp đến cao bao gồm khu công cộng
- bán công cộng - khu bán riêng biệt - riêng biệt. Mô hình trên vẫn cơ

bản phù hợp với CNYT hiện đại trong BVĐKTT.
Lý thuyết thiết kế thực chứng (EBD) là lý thuyết về một phương
thức tiếp cận mới trong nghiên cứu kiến trúc bệnh viện. EBD đã
chứng minh vai trò và ảnh hưởng của môi trường vật lý đến hiệu quả
của công tác KCB, cụ thể gồm các vấn đề: Khoảng cách di chuyển;
Cơ cấu giường bệnh; Không khí chống khuẩn; Giao tiếp xã hội và
yếu tố thân nhân; Sự phân tâm tích cực; Khả năng nhận biết dễ dàng;
Không gian tác nghiệp hạn chế sai sót của nhân viên y tế.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả quản lý trong các bệnh viện đang
là mối quan tâm hàng đầu của các bệnh viện. Việc áp dụng các
nguyên tắc theo tư duy Lean sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động trong các
bệnh viện và để áp dụng Lean, cần tăng cường ứng dụng các hệ thống
tự động, các quy trình KCB mới.
Nguyên lý Erlang xác định phương thức giải quyết đa yêu cầu
tuần tự một cách tối ưu, chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực trong bệnh viện thông qua việc hợp nhất tập trung thay
vì phân tán đến từng ĐVCN.
Ngoài ra, việc kết hợp cảnh quan thiên nhiên, cây xanh trong các
bệnh viện giúp nâng cao hiệu quả điều trị, gia tăng sự hài lòng, giảm
chi phí và cải thiện hiệu quả kinh tế trong công tác KCB.


- 10 -

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
Khu khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú là đơn vị lâm sàng
có nhiệm vụ: Tiếp đón, khám, chẩn đoán, phân loại và xử trí ban đầu;
điều trị ngoại trú kết hợp điều trị tại chỗ trong ngày; chọn lọc bệnh
nhân vào điều trị nội trú; tư vấn, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ. Khu
KTNV-CLS là nơi thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ chẩn đoán, xét

nghiệm, điều trị và can thiệp. Khu điều trị nội trú là nơi bố trí các
khoa lâm sàng thực hiện công tác điều dưỡng.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến bố cục tổng mặt bằng toàn
viện và không gian kiến trúc của các khu điều trị nội trú, hành chính
quản trị và dịch vụ. Các khu kỹ thuật, nghiệp vụ, phòng khám, phụ
trợ,.. ít chịu tác động hơn do yêu cầu đặc thù chuyên ngành phải kiểm
soát hoàn toàn nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và cách ly.
Điều kiện kinh tế tác động trực tiếp đến kinh phí đầu tư, quyết
định cấp độ chất lượng cơ sở vật chất của các bệnh viện. Các chủ
trương chính sách gần đây đều khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng
CNYT hiện đại vào các BVĐKTT.
Yếu tố văn hóa cũng có tác động đến giải pháp tổ chức không
gian kiến trúc BVĐKTT ở Việt Nam. Không gian kiến trúc trong
bệnh viện cần phải được tính toán nhằm đáp ứng nhu cầu thân nhân.
Mô hình bệnh tật tử vong cũng có tác động trực tiếp và là yếu tố
quyết định đến số lượng, cơ cấu, tỷ trọng các ĐVCN của BVĐKTT.
2.3.2. Điều kiện công nghệ y tế hiện đại
Hiện nay, các ĐVCN trong BVĐKTT đều đã và đang liên tục
cập nhật ứng dụng các quy trình, công nghệ KCB mới nhằm nâng cao
chất lượng KCB. Khoa khám đã triển khai quy trình phân luồng khám
sớm, tái cơ cấu các không gian chức năng (đặc biệt là khu vực đợi,
dịch vụ, phụ trợ, mô hình điều trị trong ngày và khám dịch vụ theo
yêu cầu). Khoa phẫu thuật đã triển khai các công nghệ mổ ghép tạng,
mổ robot, mổ computer, vi phẫu quang điện tử, Peri-Operative MRI,
Telemedicine. Khoa chẩn đoán hình ảnh đã điều chỉnh quy trình tác
nghiệp, không gian nghiệp vụ và không gian đợi. Khoa xét nghiệm đã

thay đổi toàn diện quy trình lấy mẫu bệnh phẩm, làm cho mối quan hệ


- 11 -

liên tác với nhiều ĐVCN có những thay đổi về bản chất. Khoa dược,
dinh dưỡng, ICU có những thay đổi về chức năng nhiệm vụ. Khoa
cấp cứu đã triển khai quy trình cấp cứu tối khẩn cấp và dự phòng y
học thảm họa. Khoa sản với quy trình sàng lọc sơ sinh và chuyển hóa
di truyền. Khoa truyền nhiễm với quy trình phân nhóm bệnh theo 3
phương thức lây nhiễm. Khoa nội trú với yêu cầu công tác điều
dưỡng phải nâng cao hiệu quả điều trị.
Bảng 2.4: So sánh yêu cầu về không gian kiến trúc theo công nghệ KCB
ĐƠN VỊ CHỨC
NĂNG
Khám bệnh đa
khoa và điều
trị ngoại trú

QUY TRÌNH, CÔNG QUY TRÌNH, CÔNG
YÊU CẦU MỚI VỀ
NGHỆ KCB CŨ
NGHỆ KCB HIỆN ĐẠI
KHÔNG GIAN
Không phân luồng bệnh Phân luồng khám/ tái khám.
Phân các nhóm phòng khám.
nhân khám. Cơ cấu phòng Cơ cấu phòng khám theo mô Cần bổ sung, điều chỉnh cơ cấu
khám theo mô hình bệnh tật hình bệnh tật mới. Quy trình các phòng khám và không gian
cũ. Khám thường quy. khám theo yêu cầu, tầm soát chủ đợi khám.
Phòng khám lớn, ngăn chia động. Không được bố trí khám Không gian khám nhỏ gọn, linh

cứng độc lập. Có bố trí khám truyền nhiễm. Bố trí không gian hoạt. Giảm bớt các phòng khám
truyền nhiễm
đợi phân tán cho thân nhân.
truyền nhiễm.
Phẫu thuật và Dây chuyền hoạt động của Dây chuyền 1 chiều hoàn chỉnh Phân luồng 1 chiều hoàn chỉnh.
gây mê hồi sức bác sỹ chưa 1 chiều hoàn cho mọi đối tượng. Cơ cấu Bố trí nhiều loại phòng mổ đa
chỉnh
phòng mổ đa dạng về chủng loại dạng về kích thước (mổ trực
Các phòng mổ đơn dạng
và kích thước. Công nghệ mổ thông, phòng mổ MRI, phòng
Dây chuyền mổ thần kinh, robot, ghép tạng, ghép tế bào gốc, mổ hybrid tích hợp các thiết bị
robot, ghép tạng chưa tường phẫu thuật thần kinh. Yêu cầu chẩn đoán hình ảnh)
minh
không gian hồi sức hậu phẫu. Bố trí khu vực hồi sức hậu phẫu.
Bác sỹ mổ là cơ hữu từ khoa Hành chính khoa có thể tinh gọn.
ngoại sang.
Bệnh nhân hoặc thân nhân Gia tăng yêu cầu. .Kết quả được Cơ cấu các phòng nghiệp vụ
Chẩn đoán
phải chờ nhận kết quả
lưu trữ tại hệ thống PACS thông tăng. Không gian đợi cho bệnh
hình ảnh
Quy trình đơn tuyến, không qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập nhân và thân nhân tăng.
có hệ thống cơ sở dữ liệu trung.. Bệnh nhân hoặc thân Khu vực đợi có thể thu gọn hoặc
chẩn đoán hình ảnh tập trung nhân không phải chờ lấy kết quả. bố trí theo dạng tuyến.
Bệnh nhân đến khoa lấy Bệnh nhân lấy mẫu bệnh phẩm Không cần khu vực lấy mẫu
Xét nghiệm
mẫu và sau khi xét nghiệm phân tán từ nhiều nơi trong bệnh bệnh phẩm tập trung. Không cần
sẽ chờ tại Khoa xét nghiệm viện. Kết quả xét nghiệm sẽ khu vực chờ lấy kết quả. Không
để nhận kết quả. Dữ liệu về được gửi trả lại phòng khám. gian dành cho nghiệp vụ tăng.
kết quả xét nghiệm không Nhu cầu xét nghiệm gia tăng.

Cấu trúc công năng đủ để bố trí
được lưu trữ tập trung
hệ thống vận chuyển
Sản xuất, điều chế thuốc Chủ yếu là bảo quản và cấp phát Không gian linh hoạt, phù hợp
Dược
đông dược và pha chế thuốc thuốc (Không điều chế, sản xuất bố trí hệ thống tủ thuốc dạng
được tiến hành tại khoa.
thuốc và đông dược).
block.
Block cấp cứu ban đầu 6-10 Ngoài các block cấp cứu ban Không gian linh hoạt, kết hợp
Cấp cứu
giường
đầu, cần tính đến vấn đề cấp cứu với sảnh chờ. Cấp cứu thảm họa.
thảm họa. Quy trình cấp cứu tối Giao thông kết nối trực tiếp đến
khẩn cấp.
khoa phẫu thuật.
Khoa cấp cứu và ICU gắn ICU liên hệ trực tiếp với Khu nội Mối liên hệ trực tiếp với các khoa
ICU - chống
liền, chú trọng mối liên hệ trú. Hợp nhất thành một đơn vị nội trú, Khoa phẫu thuật, Khoa
độc
với Khu khám và Khu ICU tập trung. Yêu cầu cách ly cấp cứu . Không gian lớn nhưng
KTNV-CLS. Chia thành các lô bệnh hồi sức tập trung.
ngăn thành các lô bệnh lý khác
nhiều đơn nguyên ICU nhỏ. Cơ cấu không gian và các phòng nhau. Đáp ứng cơ cấu không
chức năng thay đổi.
gian mới.
Sản và phụ chung nhau
Sản khoa và phụ khoa tách riêng Diện tích phải đủ để bố trí cho
Phụ - sản



- 12 Khu vực nghiệp vụ sơ sài
Truyền nhiễm

Các khoa nội
trú điển hình

Khu vực nghiệp vụ phải bố trí toàn bộ các chức năng tương
đầy đủ các chức năng
thích với các yêu cầu về bệnh lý.
Khám truyền nhiễm tại Khám và tư vấn truyền nhiễm tại Bổ sung thêm các phòng khám,
Khoa khám bệnh. Xét Khoa truyền nhiễm. Phân tách tư vấn. Không bố trí phòng xét
nghiệm truyền nhiễm tại thành 3 nhóm bệnh lý riêng.
nghiệm riêng. Cho phép hợp
khoa. Gộp chung các bệnh Xét nghiệm truyền nhiễm tại khối có điều kiện. Không gian dự
lý truyền nhiễm.
Khoa xét nghiệm.
phòng cho thảm họa
Bệnh nhân nội trú có rất ít Nhiều đối tượng bệnh nhân với Cơ cấu phòng bệnh đa dạng, đáp
lựa chọn giường bệnh và nhu cầu phòng nội trú khác nhau ứng yêu cầu của nhiều đối
phòng bệnh. Khả năng phân Phân luồng các đối tượng tường tượng.. Gia tăng tỷ lệ phòng bệnh
luồng rất hạn chế. Không có minh, phân luồng giao thông tĩnh bố trí chỉ 1-2 giường. Không gian
không gian cho thân nhân. và động. Phân luồng “sạch - dịch vụ, không gian cho thân
Không có không gian cho bẩn” là yêu cầu bắt buộc
nhân lưu trú. Khu vực hành
dịch vụ
chính bố trí dạng block tinh gọn.

Bên cạnh đó, hệ thống TTBYT ngày càng mới và đa dạng, yêu
cầu không gian phải điều chỉnh hoặc bổ sung để đáp ứng. Cụ thể như:

Khoa phẫu thuật với thiết bị chẩn đoán hình ảnh trợ mổ hybrid, robot;
Khoa chẩn đoán hình ảnh với hệ thống lưu trữ và xử lý ảnh y khoa
PACS, MRI công suất cao; Các khoa xét nghiệm với hệ thống vận
chuyển mẫu bệnh phẩm tự động, các block tủ vô khuẩn, nuôi cấy, lưu
trữ,.. có thể thay thế các phòng phụ trợ; Khoa dược với tủ bảo quản
chuyên dụng; Khoa quản lý nhiễm khuẩn với hệ thống tiệt trùng trung
tâm đồng bộ; Khoa cấp cứu với các thiết bị chẩn đoán hình ảnh di
động cho phép loại bỏ 1 số không gian; ICU - chống độc với hệ thống
giám sát trung tâm, hệ thống panel thả trần cho phép bố trí giường hồi
sức một cách linh hoạt; Khoa truyền nhiễm với thiết bị khử trùng
không khí cho phép hợp khối có điều kiện vào khu điều trị nội trú.
2.3.3. Các điều kiện khác
Điều kiện về kỹ thuật, kết cấu đã đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức
không gian kiến trúc một cách linh hoạt. Điều kiện về môi trường, các
kỹ thuật khử trùng không khí cho phép cô lập các không gian có nguy
cơ lây nhiễm cao, cho phép hợp khối các ĐVCN chặt chẽ. Ngoài ra,
nhu cầu kiểm soát, hạn chế thân nhân lưu trú bằng giải pháp phân
luồng, định danh, kiểm soát bệnh nhân,.. đã cho phép quản trị bệnh
viện theo mô hình hiện đại. Bên cạnh đó, khả năng chi trả của bệnh
nhân cho phép BVĐKTT cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, đáp
ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại.
2.3.4. Kinh nghiệm và dự báo các xu hướng phát triển
Kinh nghiệm của một số nước phát triển cho thấy các BVĐK lớn
đều tổ chức không gian kiến trúc theo hướng tinh gọn, hợp khối, cao
tầng. Các ĐVCN đều được bố trí độc lập, khép kín nhằm kiểm soát


- 13 -

việc phân luồng, cách ly và đảm bảo điều kiện vi khí hậu. Không gian

kiến trúc được tổ chức linh hoạt (trừ các phòng đặc thù); Bộ phận
hành chính khoa bố trí theo kiểu block, không chia nhỏ; Sử dụng các
tầng hầm để cung cấp hạ tầng dịch vụ và các chức năng phụ trợ.
Tại Việt Nam, một số bệnh viện gần đây đã được thiết kế với
quan điểm mới: Không gian được nén chặt; Khu kỹ thuật được chiếu
sáng và thông gió nhân tạo; Giao thông được phân luồng tường minh;
Phòng 1 giường; Đỗ xe ở tầng hầm. Các bệnh viện này cũng đầu tư
các TTBYT hiện đại như xét nghiệm trung tâm, vận chuyển mẫu
bệnh phẩm tự động, tiệt trùng trung tâm, hạ tầng y tế tích hợp. Các
dịch vụ và y tá đủ, đảm bảo thân nhân không cần phải lưu trú.
Dự báo, nhu cầu KCB của nhân dân sẽ tiếp tục gia tăng,
BVĐKTT hiện đại sẽ ngày càng phải tập trung đầu tư phát triển và
nâng cao chất lượng KCB. Bên cạnh đó, sự tiến bộ của CNYT và sự
tương tác giữa TTBYT mới với công nghệ KCB mới sẽ thay đổi
nhiều quy trình, dẫn đến những yêu cầu mới về không gian kiến trúc.
2.4. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN
TỈNH

Kiến trúc BVĐKTT cần phải đáp ứng các yêu cầu đặc thù
chuyên ngành như: Yêu cầu về vô trùng và cách ly (nhằm kiểm soát
yếu tố "đường lây truyền" trong "chuỗi nhiễm trùng"); Yêu cầu về
tính độc lập nhưng phụ thuộc trong mối quan hệ liên tác (nhằm hạn
chế xung đột và ảnh hưởng tiêu cực); Yêu cầu về giao thông, phân
luồng “sạch - bẩn” và 1 chiều (nhằm di chuyển ngắn, hạn chế giao
cắt); Yêu cầu về phân bố mật độ người sử dụng và TTBYT (hợp lý
theo các nguyên tắc và tiêu chí); Yêu cầu môi trường vi khí hậu
(nhằm kiểm soát chủ động)
Ngoài ra, kiến trúc BVĐKTT còn cần phải đáp ứng các yêu cầu
có liên quan mật thiết khác như khả năng đáp ứng, tiện nghi, linh
hoạt, tiên lượng, môi trường, cảnh quan và tính sinh thái.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN
TỈNH ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG

3.1.1. Quan điểm
1) Không gian kiến trúc phải được kiến tạo theo hướng bệnh viện
là cơ sở cung cấp dịch vụ và bệnh nhân là người thụ hưởng.


- 14 -

2) Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc phải đảm bảo tính hệ
thống và đồng bộ; Không gian linh hoạt và gần nhau tối đa.
3) Mức độ ưu tiên cho các khu chức năng tăng dần từ thấp đến
cao: Nội trú  Khám  KTNV-CLS.
4) Diện tích phải đáp ứng đủ cho tất cả các nhu cầu và cho các
đối tượng.
5) Không gian kiến trúc phải đảm bảo tính tiên lượng và trù tính.
3.1.2. Nguyên tắc chung
Đề xuất 3 nguyên tắc cơ bản để thực hiện các giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc BVĐKTT đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại:
1) Hợp khối, tinh gọn để đảm bảo mối liên hệ tác nghiệp thuận
tiện; Giảm thiểu quãng đường và thời gian di chuyển; Khai thác tối đa
các hệ thống trang thiết bị hiện đại; Nâng cao hiệu quả sử dụng.
2) Độc lập, khép kín để thỏa mãn yêu cầu cách ly, hạn chế những
ảnh hưởng tương tác bất lợi lẫn nhau; Đảm bảo khả năng kiến tạo các
không gian chức năng mang đặc thù riêng.
3) Linh hoạt trong tổ chức không gian để tương thích với CNYT
hiện tại và chủ động tiên lượng những thay đổi; Cho phép khả biến cơ
cấu, diện tích các không gian chức năng.

Luận án cũng kế thừa 2 nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc
bệnh viện sau:
1) Phân luồng “sạch - bẩn” một chiều để chống lây nhiễm chéo;
Phân luồng giao thông tường minh cho các nhóm đối tượng sử dụng.
2) Cơ cấu đủ không gian chức năng và diện tích cho mọi đối
tượng; Tinh gọn không gian cũ và dự phòng không gian phát sinh.
3.2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ ĐÁP
ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI

3.2.1. Bố cục tổng mặt bằng
Các khối công

KHỐI NỘI TRÚ
trình trong BVĐKTT

hiện đại không bố trí
 KHỐI KHÁM; CẤP CỨU; KTNV-CLS; HÀNH CHÍNH 
phân tán theo 5 khu
 KHỐI PHỤ TRỢ KỸ THUẬT 
chức năng mà được
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên tắc giải pháp hợp khối các
hợp khối thành 2
khu chức năng trong BVĐKTT
khối công trình chính: (1) Khu nội trú được hợp khối theo phương
đứng và (2) Khu các ĐVCN khác được hợp khối theo phương ngang


- 15 -

(không kể phụ trợ kỹ thuật đặc thù yêu cầu phải bố trí biệt lập).

Các khối công
trình được tổ hợp
theo tuyến dạng
mạch hở (không
hợp khối khép kín
theo
kiểu
sân
trong), đảm bảo
giao thông tường
minh

ngắn
nhưng vẫn thông
thoáng, tạo tiền đề
cho việc tổ chức
không gian các
ĐVCN độc lập,
khép kín, kiến trúc
cảnh quan đẹp, dễ Hình 3.6: Sơ đồ minh họa giải pháp quy hoạch tổng mặt
bằng BVĐKTT hiện đại
lựa chọn vị trí và
hướng của 2 khối nhà chính, dễ điều chỉnh cơ cấu các ĐVCN và hạn
chế tiếng ồn. Các không gian dự phòng cho y học thảm họa được bố
trí xen giữa các khối nhà hoặc giữa các nhóm ĐVCN tại mỗi tầng.
Bố cục tổng mặt bằng hợp khối và không gian theo tuyến còn
giúp tiết kiệm đất, nâng cao hiệu quả sử dụng các không gian công
cộng và các hệ thống kỹ thuật. Từ đó giảm diện tích sàn phụ trợ, nâng
cao hiệu quả của diện tích sử dụng chính, đồng thời có thể phân kỳ
đầu tư theo từng giai đoạn dễ dàng.

3.2.2. Cấu trúc công năng tổng thể
Cấu trúc công năng tổng thể được tổ chức theo nguyên tắc đảm
bảo thuận tiện cho phối hợp liên tác theo chiều đứng; tạo tiền đề cho
phân luồng “sạch - bẩn” (bố trí luồng sạch chỉ đi lên và đi ngang, bắt
đầu từ tầng 1; luồng bẩn chỉ đi ngang và đi xuống, kết thúc ở tầng
hầm); hợp lý về mật độ và tần suất di chuyển.
Do đó, khoa quản lý nhiễm khuẩn, nhà lưu xác và giải phẫu đại
thể, kỹ thuật phụ trợ,.. phải được bố trí tại tầng bán hầm hoặc tầng
hầm. Các ĐVCN như khám, điều trị trong ngày, cấp cứu, thăm dò
chức năng - nội soi, chẩn đoán hình ảnh, sản, ung bướu - y học hạt


- 16 -

nhân, ở các tầng thấp. Các ĐVCN như phẫu thuật - gây mê hồi sức,
ICU, truyền máu, lọc máu, labo xét nghiệm, giải phẫu bệnh, nội trú,
được bố trí lên các tầng trên. Bố trí không gian dịch vụ và phụ trợ ở
các tầng áp mái, tầng bán hầm và tầng hầm.

Hình 3.9: Sơ đồ cấu trúc tổng thể các khu chức năng chính trong BVĐKTT

3.3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CÁC ĐƠN VỊ
CHỨC NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI

3.3.1. Tổ chức không gian kiến trúc khu khám và điều trị ngoại trú
Khoa khám được
tổ chức thành 2 cụm
khám tổng quát và
chuyên khoa; Bổ sung
các không gian mới

như đơn vị điều trị
trong ngày, đơn vị
khám theo yêu cầu,
Hình 3.16: Dây chuyền block hành chính điển hình
không gian lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm, dịch vụ. Ngược lại,
không bố trí các phòng khám truyền nhiễm. Khu đợi khám không bố
trí tập trung mà phân tán thành nhiều cụm, đến tận các nhóm phòng
khám.


- 17 -

Khu vực hành chính của khoa khám cũng như các khoa KTNVCLS và nội trú có thể điển hình hóa với không gian được tổ chức linh
hoạt dạng block.
3.3.2. Tổ chức không gian kiến trúc khu KTNV-CLS
Khu KTNV-CLS có thể bố trí theo hướng bất kỳ, kể cả các
hướng bất lợi về vi khí hậu nhưng không gian các ĐVCN trong khu
phải được tổ chức đảm bảo nguyên tắc độc lập, cách ly và 1 chiều.
Khoa
phẫu thuật phải
được bố trí trực
thông với ICU
và có những
điểm mới như:
Cơ cấu phòng
mổ đa dạng;
Không
gian
tiền mê tập
trung (không

bố trí thành các
cặp “phòng mổ
+ phòng gây
mê” như trước
đây); Không Hình 3.21:Sơ đồ dây chuyền Khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức
gian chức năng đảm bảo chu trình 1 chiều hoàn chỉnh; Bổ sung không
gian triển khai thiết bị chẩn đoán hình ảnh phục vụ phẫu thuật; Bố trí
không gian tư vấn và dịch vụ cho thân nhân; Tĩnh không hiệu ích tối
thiểu phù hợp.
Khoa chẩn đoán hình ảnh không nhất thiết phải bố trí ở tầng 1
như trước đây. Cơ cấu không gian có sự thay đổi: Bỏ các phòng kho
phim, phòng tối, phòng rửa và tráng phim, phòng CPU; Bổ sung hệ
thống PACS, có thể tách riêng chụp mạch, can thiệp về các khoa lâm
sàng. Ngoài ra, phòng chụp chỉ bố trí 1 cửa, không gian phòng máy
phải trù tính cho các dòng máy kích thước lớn, không gian đợi và
dịch vụ đủ cho bệnh nhân và thân nhân.
Trung tâm xét nghiệm không cần thiết phải bố trí ở phía ngoài
như trước đây. Trung tâm được hợp thành từ 4 labo với block hành


- 18 -

chính chung nhưng mỗi labo đều có khu vực kỹ thuật nghiệp vụ với
không gian linh hoạt, tập trung. Loại bỏ các phòng trưởng khoa của
labo, lấy mẫu, lưu mẫu, lưu trữ máu, vô khuẩn và một số phòng phụ
trợ (thay thế bằng các tủ chuyên dụng).
Khoa quản lý nhiễm khuẩn được chia thành 2 đơn vị xử lý chống
khuẩn: Bộ phận tiệt trùng dụng cụ y tế và bộ phận khử trùng đồ vải.
Không gian được phân làm 3 khu vực theo cấp độ sạch, ngăn cách
với nhau bằng hệ thống tường ngăn kết hợp thiết bị chuyên dụng 2

cửa 1 chiều hoặc phòng đệm khử khuẩn dạng khóa khí. Khoa không
còn các không gian ngâm thô, ngâm tẩy, phơi trong nhà,.. như trước
đây nhưng bổ sung các phòng rửa xe đẩy chở đồ bẩn.
Khoa Dược hiện nay không cần thiết phải bố trí ở gần Khoa
khám mà chỉ cần liên hệ thuận tiện với Khu nội trú và Khu KTNVCLS. Bộ phận nghiệp vụ của Khoa dược gồm: Dược cấp phát, dược
pha chế (dây chuyền 1 chiều) và tổng kho. Loại bỏ các không gian
sản xuất đông dược, cung ứng bông băng, hóa chất và quầy thuốc.
Khoa Dinh dưỡng hiện nay chỉ còn nhiệm vụ khám phân tích trở
kháng sinh học, tư vấn, nghiên cứu, tiết chế, sản xuất suất ăn cho
bệnh nhân nội trú. Vì vậy cơ cấu Khoa chỉ gồm 3 bộ phận: Dinh
dưỡng lâm sàng; Tiết chế; Hành chính. Khoa có thể được bố trí ở các
tầng cao, đảm bảo liên hệ thuận tiện với Khu nội trú; với cơ cấu
không gian và dây chuyền hoạt động khác so với trước đây.
3.3.3. Tổ chức không gian kiến trúc khu điều trị nội trú
Khu nội trú trong BVĐKTT hiện đại được hợp khối theo phương
đứng với cấu trúc công năng tổng thể đảm bảo: Các khoa cấp cứu,
sản, nhi, y học hạt nhân ở các tầng thấp; Các khoa hệ ngoại, ICU ở
các tầng giữa có cao độ sàn tương đồng với Khoa phẫu thuật; Các
khoa hệ nội ở các tầng cao.
Khoa cấp cứu phải kết nối trực tiếp với Khu KTNV-CLS mà
không kết nối với ICU như trước đây; Có tuyến hành lang cấp cứu và
giao thông đứng liên hệ nhanh chóng với cụm phòng mổ cấp cứu. Cơ
cấu không gian chức năng có nhiều thay đổi như: Dự phòng cấp cứu
thảm họa; Loại bỏ phòng siêu âm, xquang, xét nghiệm; Không gian
tạm lưu được tách thành không gian cấp cứu chính, cấp cứu lưu và
các phòng cách ly. Không gian được bố trí tập trung, không chia nhỏ
thành các đơn nguyên 10 giường như trước đây.


- 19 -


Hình 3.43: Sơ đồ dây chuyền Khoa cấp cứu

Khoa hồi sức tích
cực - chống độc (ICU)
được bố trí gần khu nội
trú, liên hệ thuận tiện
với cấp cứu, liên thông
trực tuyến với khu vực
hậu phẫu ngoại. ICU
không chia thành nhiều
unit (quy mô 10-15
giường/unit) mà được
tổ hợp thành 1 đơn vị
duy nhất có quy mô
25-30 giường nhưng có
nhiều phòng hồi sức
cách ly / đặc biệt.

Khoa sản có thể bố trí ở các tầng trên mà không nhất thiết phải ở
tầng 1 như trước đây do BVĐKTT hiện đại được hợp khối với hệ
thống thang máy đầy đủ và nguồn điện dự phòng.

cấu
chung
của
Khoa sản bao
gồm 4 khu vực:
Nghiệp
vụ,

sàng lọc sơ
sinh, phụ trợ và
hành
chính.
Khu
vực
nghiệp vụ sản
khoa bao gồm
đủ các không
gian chức năng:
Hình 3.48: Sơ đồ dây chuyền Khoa sản
Tiền sản, sản,
hậu sản. Các khu chức năng (sản và sơ sinh) đều phải phân thành 2
khu vực: “thường” và “cách ly”. Các phòng đẻ và nghiệp vụ kỹ thuật
phải bố trí hành lang thu hồi đồ bẩn riêng.


- 20 -

Khoa truyền nhiễm
với các giải pháp về cô
lập, cách ly, khử trùng
không khí đã cho phép
hợp khối vào khu điều
trị nội trú nếu điều kiện
đất đai hạn chế mà
không cần phải bố trí ở
vị trí biệt lập với khoảng
cách ly tối thiểu 20m
như trước đây. Cơ cấu

Hình 3.53: Sơ đồ dây chuyền Khoa truyền nhiễm
không gian của Khoa
được tổ chức thành 3 block độc lập phân theo phương thức lây nhiễm.
Khoa điều trị nội
trú điển hình, cơ cấu
chung của khoa gồm:
Khu phòng bệnh nhân,
khu kỹ thuật nghiệp vụ
khoa và khu hành
chính khoa. Block kỹ
thuật nghiệp vụ không
cần chiếu sáng và
thông gió tự nhiên nên
có thể bố trí vào phần Hình 3.55: Sơ đồ dây chuyền khoa nội trú điển hình
lõi của khối công trình,
thuận tiện cho việc hợp khối lớn khu nội trú. Khu phòng bệnh nhân
nên bố trí với cơ cấu chỉ từ 1 đến 2 giường. Ngoài ra, khai thác các
điểm mở của hành lang để bố trí không gian nghỉ, thăm thân và các
dịch vụ công cộng khác.
3.4.

BÀN LUẬN

3.4.1. So sánh với kết quả của các nghiên cứu khác
So với các nghiên cứu trước đây, luận án đã đánh giá đầy đủ về
kiến trúc BVĐKTT và các CNYT hiện nay; Chỉ rõ những bất cập;
Kiến giải các vấn đề pháp lý và lý thuyết mới; Phân tích tác động và
các yêu cầu đặc thù của CNYT hiện đại đối với không gian kiến trúc;
Khẳng định các điều kiện áp dụng; Xác lập được các yêu cầu mới đối



- 21 -

với không gian kiến trúc; Đưa ra 3 nguyên tắc mới làm cơ sở; Từ đó
đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc BVĐKTT mới so
với các nghiên cứu trước đây.
3.4.2. Một số vấn đề về kỹ thuật kiến trúc khác
Do phạm vi nghiên cứu đã giới hạn chủ yếu là về không gian
chức năng nên luận án không đi sâu nghiên cứu các giải pháp khác
mà chỉ có một số bàn luận khái lược về các vấn đề kỹ thuật kiến trúc
có liên quan mật thiết trong việc tạo tiền đề cho không gian kiến trúc
đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại như kiến trúc cảnh quan, hình
thức kiến trúc, kết cấu, môi trường, quản trị và tổ chức dịch vụ.
3.4.3. Sự phù hợp với các BVĐKTT trong diện cải tạo
Sau khi đánh giá thực trạng chung, phân tích những thuận lợi,
khó khăn và hướng giải quyết, có thể thấy khả năng áp dụng các giải
pháp tổ chức không gian kiến trúc do luận án đề xuất vào việc cải tạo,
mở rộng, nâng cấp các BVĐKTT cũ, nhằm từng bước đáp ứng yêu
cầu của CNYT hiện đại, là hoàn toàn phù hợp và có tính khả thi cao.
3.4.4. Mức độ ứng dụng và khả năng áp dụng giải pháp đối với các dạng
bệnh viện khác
Đối với các BVĐKTT xây mới và có đủ nguồn vốn, có thể ứng
dụng toàn bộ các giải pháp đã đề xuất. Ngược lại, có thể ứng dụng
các giải pháp đối với các khu chức năng chính theo thứ tự mức độ ưu
tiên giảm dần: KTNV-CLS; Khám và điều trị ngoại trú; Nội trú. Đối
với các ĐVCN trong mỗi khu chức năng, khuyến nghị áp dụng đồng
bộ các giải pháp. Tuy nhiên, vẫn có thể áp dụng từng bước theo mức
độ ưu tiên của mỗi ĐVCN. Đối với các dạng bệnh viện khác (đa khoa
và chuyên khoa tuyến Trung ương, chuyên khoa tuyến tỉnh, đa khoa
liên khu vực, tuyến huyện, đa khoa tư nhân), các giải pháp do luận án

đề xuất cũng có thể áp dụng toàn phần hoặc một phần tùy điều kiện.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận
Trên cơ sở những nội dung đã trình bày, luận án đi đến những kết
luận sau:
1. Mạng lưới BVĐKTT là cơ sở KCB rất quan trọng trong toàn
hệ thống y tế Việt Nam. Số lượng và quy mô các BVĐKTT đang
ngày càng gia tăng do dân số tăng, nhu cầu KCB và yêu cầu của việc


- 22 -

giảm tải cho tuyến TW. Vì vậy, các chính sách hiện nay đang tập
trung đầu tư cho mạng lưới này. Trong khi đó, tổ chức không gian
kiến trúc BVĐKTT bên cạnh những thành tựu phù hợp với từng giai
đoạn lịch sử, vẫn đang tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là những bất
cập về công năng kiến trúc và giải pháp công nghệ trước yêu cầu ứng
dụng CNYT hiện đại trong công tác KCB. Nguyên nhân do hệ thống
tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện còn hạn chế, bất cập; Giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc bệnh viện chưa được quan tâm nghiên cứu để
theo kịp tiến bộ của y học; Hệ thống lý luận về kiến trúc bệnh viện
vẫn còn thiếu và yếu. Vì vậy, rất cần thiết nghiên cứu về kiến trúc
BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại, đặc biệt là đi sâu
nghiên cứu về không gian chức năng, nhằm đáp ứng các yêu cầu cấp
bách trong quá trình đầu tư xây dựng các BVĐKTT hiện nay cũng
như trong tương lai.
2. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các

yêu cầu của CNYT hiện đại cần dựa trên các cơ sở khoa học của quá
trình hình thành và phát triển của kiến trúc BVĐKTT, bao gồm: Các
cơ sở pháp lý về chiến lược, quy hoạch hệ thống bệnh viện, các quy
định, quy chế, tiêu chuẩn và quy chuẩn có liên quan; Các lý thuyết
mới và hệ thống nguyên lý; Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, văn
hóa - xã hội, công nghệ KCB, TTBYT; Các kinh nghiệm thực tiễn
cũng như dự báo các xu hướng phát triển; Và các yêu cầu đặc thù của
CNYT hiện đại đối với không gian kiến trúc. Trong đó, đặc biệt lưu ý
các yêu cầu mới của CNYT hiện đại đối với không gian kiến trúc.
3. Kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại
được tổ chức không gian theo quan điểm bệnh viện là cơ sở cung cấp
dịch vụ và theo 3 nguyên tắc mới: (1) Hợp khối, tinh gọn để tiện và
lợi; (2) Linh hoạt, tiên lượng để thích ứng cho tương lai, phát triển
bền vững; (3) Độc lập, khép kín để thỏa mãn các yêu cầu cách ly và
đặc thù.
4. Trên cơ sở các quan điểm và nguyên tắc đó, kiến trúc
BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại được tổ chức
không gian thông qua các giải pháp đề xuất sau:
o Về cấu trúc tổng thể: Đề xuất giải pháp bố cục tổng mặt bằng
dạng hợp khối với tỷ trọng nén cao và cấu trúc công năng tổng
thể phù hợp với quy trình KCB mới, tối ưu về phân bố các


- 23 -

ĐVCN và phân luồng các nhóm đối tượng.
o Về không gian kiến trúc các ĐVCN: Đề xuất các giải pháp tổ
chức không gian kiến trúc phù hợp với các yêu cầu mới của
CNYT hiện đại. Cụ thể, đề xuất cơ cấu không gian chức năng và
dây chuyền sử dụng mới cho 17 ĐVCN thuộc 3 khu chức năng

chính, bao gồm: Khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức, Khoa chẩn
đoán hình ảnh, Trung tâm xét nghiệm (gồm Labo hóa sinh, Labo
vi sinh - ký sinh trùng, Labo huyết học, Labo giải phẫu vi thể),
Khoa quản lý nhiễm khuẩn, Khoa dược, Khoa dinh dưỡng, Khoa
cấp cứu, ICU - chống độc, Khoa sản, Khoa truyền nhiễm, Khoa
điều trị nội trú điển hình, Block hành chính khoa điển hình, Đơn
vị khám theo yêu cầu, Đơn vị điều trị trong ngày. Trong số đó,
có 15 ĐVCN là hiện hữu và 2 ĐVCN là đề xuất mới.
5. Đối với các BVĐKTT đã xây dựng có không gian kiến trúc
chưa đáp ứng được yêu cầu của CNYT hiện đại và cần phải cải tạo,
luận án đưa ra một số giải pháp phù hợp và có tính khả thi cao. Các
dạng bệnh viện khác (TW, chuyên khoa, tư nhân, tuyến dưới) cũng có
thể áp dụng các giải pháp theo từng mức độ.


Kiến nghị
Việc đầu tư xây dựng mới cũng như cải tạo, mở rộng, nâng cấp
các BVĐKTT ở nước ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 đang
đặt ra nhiều yêu cầu cấp thiết. Trong đó, giải pháp tổ chức không gian
kiến trúc đáp ứng được các yêu cầu của CNYT hiện đại là một trong
những yêu cầu quan trọng mang tính tiền đề của quá trình hoàn thiện
cơ sở vật chất phục vụ công tác KCB ở tuyến tỉnh hiện nay và trong
tương lai. Quá trình này đòi hỏi sự quan tâm của các cấp, các ngành
với những giải pháp đồng bộ:
1. Điều tra, đánh giá toàn diện thực trạng cơ sở vật chất các
BVĐKTT hiện có. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá nhằm tiên
lượng khả năng đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại nếu tiến
hành cải tạo. Từ đó quyết định lựa chọn một trong các giải pháp: (1)
Cải tạo nâng cấp, mở rộng nếu khả dĩ; (2) Chuyển toàn bộ cơ sở vật
chất cho bệnh viện tuyến dưới để tiến hành đầu tư xây dựng mới hoàn

toàn; (3) Đầu tư xây dựng cơ sở 2 hoạt động song song với bệnh viện
hiện có. Trong các giải pháp nêu trên, ưu tiên giải pháp đầu tư xây
dựng mới hoàn toàn nhằm đảm bảo không gian kiến trúc hoàn chỉnh,


×