Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng quản lý chất thải y tế tại sáu bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.29 KB, 8 trang )

TCNCYH 21 (1) - 2003
Thực trạng quản lý chất thải y tế
tại sáu bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh

Lê Thị Tài, Đào Ngọc Phong, Đinh Hữu Dung,
Nguyễn Thị Thu, Vũ Thị Vựng, Phạm Thanh Tân
Đại học Y Hà Nội

Điều tra cắt ngang thực trạng quản lý chất thải tại 6 bệnh viện (BV) đa khoa tuyến tỉnh, gồm:
Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Nam, (QN, QNg, ĐT) Quảng Ngãi, Cần Thơ, Đồng Tháp chúng tôi thu
đợc kết quả sau:
- Tổng lợng rác thải trung bình/giờng bệnh/ngày đêm: 0,6 - 1,27 kg. Trong đó, rác thải sinh
hoạt chiếm 80,8% - 81,3%, rác thải lâm sàng chiếm tỷ lệ 18,2% - 18,9%, rác thải hoá học chiếm tỷ
lệ từ 0,3% - 0,5%
- Thực trạng quản lý chất thải:
+ Chất thải rắn: Việc phân loại, thu gom chất thải rắn theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ
Y tế có khả năng thực hiện đợc tại các BVĐK tỉnh nhng cha có BV nào thực hiện đúng quy định
của Bộ Y tế về phân loại chất thải rắn, bao bì đựng rác, phơng tiện vận chuyển. Có 3 BV có lò đốt
đảm bảo công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật, nhng chỉ 2 BV (QNg, ĐT) xử lý chất thải lâm sàng tại
BV bằng lò đốt
+ Chất thải lỏng và khí: Cả 6 BV đều cha hiểu biết đầy đủ về các biện pháp xử lý chất thải
lỏng, khí và các tiêu chuẩn đánh giá. Nớc thải sau xử lý cha đợc kiểm tra đầy đủ và thờng
xuyên.
- Khó khăn trong quản lý chất thải:
Thiếu cán bộ có đủ trình độ chuyên môn để đảm nhận nhiệm vụ quản lý chất thải của bệnh
viện. Không có đủ các phơng tiện, vật t để thực hiện phân loại đúng theo quy định của Bộ Y tế.
Không có kinh phí riêng cho quản lý chất thải.

I. Đặt vấn đề
Nguy cơ của chất thải y tế đối với môi
trờng và sức khoẻ là mối quan tâm của tất cả


các nớc trên thế giới. ở Việt Nam chất thải y
tế đã đợc xác định là chất thải nguy hại, nằm
trong danh mục A các chất thải nguy hại có mã
số A4020-Y1. Năm 1997, Bộ Y tế đã ban hành
Quy chế bệnh viện. Trong đó có Quy chế
công tác xử lý chất thải, Quy chế chống nhiễm
khuẩn bệnh viện. Năm 1999, Bộ Y tế ban hành
Qui chế quản lý chất thải y tế bao gồm các
nội dung: tổ chức quản lý, quy trình kỹ thuật,
các mô hình tiêu hủy chất thải, cơ sở hạ tầng và
phơng tiện phục vụ cho việc thu gom, vận
chuyển và tiêu hủy chất thải y tế [1]. Mặc dù
vậy, theo báo cáo của Vụ Điều trị - Bộ Y tế
trong Hội nghị đánh giá tình hình thực hiện qui
chế quản lý chất thải y tế, chống nhiễm khuẩn
bệnh viện tháng 4/2001, chỉ có 30% số bệnh
viện trong cả nớc có lò đốt và 51% số bệnh
viện trong nớc có bể xử lý chất thải lỏng [3].
Để đánh giá tình hình quản lý chất thải (QLCT)
tại các bệnh viện (BV) đa khoa tuyến tỉnh
chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 2 mục tiêu:
1. Khảo sát lợng chất thải rắn tại một số
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
2. Mô tả thực trạng quản lý chất thải và tình
hình thực hiện các văn bản, quy chế quản lý
chất thải y tế hiện hành tại một số bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu:

Mô tả cắt ngang có đối chứng
2. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định số lợng, thành phần chất thải
rắn của BV

56
TCNCYH 21 (1) - 2003
- Thực trạng QLCT, gồm: thu gom, lu giữ,
vận chuyển, xử lý chất thải (XLCT)
- Tình hình thực hiện các văn bản, quy chế,
hớng dẫn QLCT và những khó khăn của BV
trong QLCT
3. Kỹ thuật thu thập thông tin:
- Quan sát trực tiếp, lấy số liệu sẵn có tại
BV
- Thu gom, phân loại và cân định lợng rác
thải của BV trong 5 ngày
- Thảo luận nhóm, phỏng vấn trực tiếp cán
bộ BV
4. Mẫu nghiên cứu:
6 bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh đợc
chọn để đại diện cho 3 miền: Bắc, Trung, Nam.
Tại mỗi miền chúng tôi chọn 2 BV (một BV đã
XLCT và một BV cha XLCT). Cụ thể đợc
quy ớc:

Nhóm 1: gồm 3 BV cha XLCT Nhóm 2: gồm 3 BV đã XLCT
Miền Bắc
YB = BVĐK Yên Bái cha XLCT PT = BVĐK Phú Thọ
Miền Trung

QN = BVĐK Quảng Nam QNg = BVĐK Quảng Ngãi
Miền Nam
CT = BVĐK Cần Thơ ĐT = BVĐK Đồng Tháp
Tại mỗi BV: 2 cuộc thảo luận nhóm, 1 với
cán bộ lãnh đạo BV, 1 với nhân viên thu gom
phân loại chất thải, thu thập thông tin về QLCT
tại tất cả các khoa, phòng của BV. Mỗi
khoa/phòng chuyên môn phỏng vấn 2 cán bộ y
tế
III. Kết quả
1. Kết quả thực trạng quản lý chất thải
Qua quan sát thực trạng chúng có nhận xét:
cả 6 BV đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh về diện tích
xây dựng (91,2 - 192,3 m
2
/giờng bệnh, trừ CT
không có số liệu) nhng đều nằm ở vị trí bất lợi
cho khu dân c (đều nằm ở trung tâm hoặc đầu
hớng gió chính, không có khoảng cách ly vệ
sinh đối với khu dân c).
Bảng 1. Tình hình quản lý chất thải rắn của các bệnh viện
Chỉ số nghiên cứu
YB PT QN QNg CT ĐT
Loại rác đợc hợp
đồng vận chuyển
Toàn
bộ
S. hoạt Toàn bộ
S.hoạt, tro
sau đốt

S. hoạt, rác
YT
S. hoạt, tro
sau đốt
Phân loại 2 loại 3 loại 2 loại 3 loại 2 loại 3 loại
Ngời chịu trách
nhiệm phân loại
Hộ lý Y tá
Toàn bộ
CB/NV
Y tá
Y tá
HS, H.lý
Toàn bộ
CB/NV
Túi/bao bì theo QĐ Có Có
Ngời VC rác đến nơi
lu giữ
Hộ lý Hộ lý HL, CTĐ Hộ lý Hộ lý NV CNK
Thời gian chuyển đến
nơi lu giữ
Hàng
ngày
Hàng
ngày
Hàng
ngày
Hàng ngày Hàng ngày Hàng ngày
Văn bản hớng dẫn
tại khoa, phòng

Không Không/có Không Không Không Có
Nhận xét: bảng 1, tất cả 6 BV đều đã phân
loại chất thải rắn nhng cha BV nào thực hiện
phân loại đúng quy định của Bộ Y tế. Chỉ có
ĐT có các văn bản hớng dẫn phân loại, XLCT
tại các khoa/phòng làm việc, 2 BV đã đựng rác
vào các bao bì theo hớng dẫn của Bộ Y tế
(QNg, ĐT).
Đặc điểm nơi lu giữ và vận chuyển chất
thải chất thải rắn: chỉ có ĐT đảm bảo cả thời
gian lu giữ và tiêu chuẩn vệ sinh nơi lu giữ

57
TCNCYH 21 (1) - 2003
chất thải, 3/6 BV có xe chở rác chuyên dụng
trong BV (QN, QNg, ĐT) và 2/6 BV vận
chuyển rác ra ngoài BV bằng phơng tiện kín
(CT, ĐT)
Nhận xét: bảng 2, Cả 6 BV nghiên cứu đều
có xử lý chất thải rắn tại bệnh viện nhng chỉ
có 2 BV xử lý bằng lò chuyên dụng (QNg,
ĐT), còn lại 4 BV thì hoặc chôn lấp, hoặc đốt
thủ công. Riêng xử lý phân CB/NV, bệnh
nhân/ngời nhà bệnh nhân thì cả 6 BV đều sử
dụng hố xí tự hoại.
Cả 6 BV đều có hệ thống cống thoát nớc
thải nhng chất lợng cống khác nhau, riêng
YB, cống không có nắp đậy. 3 BV (PT, QNg,
ĐT) xử lý toàn bộ nớc thải, 2 BV (QN, CT) xử
lý 1 phần nớc thải và 1 BV nớc thải hoàn

toàn không đợc xử lý (YB). Tất cả các bệnh
viện đều đổ nớc thải ra hệ thống công cộng.
Bảng 2. Tình hình xử lý chất thải:
Chỉ số nghiên cứu YB PT QN QNg CT ĐT
Chất thải rắn
Loại chất thải
xử lý tại BV
Quần áo BN
HIV, vật sắc
nhọn
Tất cả rác
y tế
Mô, cơ
quan
Tất cả rác y
tế
Mô, cơ
quan, vật
sắc nhọn
Tất cả rác y
tế
Hình thức xử lý Đốt, chôn Đốt, chôn Chôn lấp Đốt Đốt Đốt
Phơng tiện đốt Thủ công Thủ công
Lò chuyên
dụng (CD)
Lò thủ
công
Lò CD
Xử lý phân Tự hoại Tự hoại Tự hoại Tự hoại Tự hoại Tự hoại
Chất thải lỏng


Cống nớc thải Có Có Có Có Có Có
Loại cống Nổi/ ngầm Nổi Nổi/ngầm Ngầm Nổi Nổi/ngầm
Nắp đậy cống nổi Không Có Có Có Có
Xử lý nớc thải Không Có Có Có Có Có
Loại nớc thải XL Toàn bộ XQ, XN Toàn bộ Phg xạ Toàn bộ
Hình thức xử lý HC, SH HC, SH HC, SH Bể riêng HC,SH
Nơi xả nớc thải Suối Ruộng Ruộng Cống CC Cống CC Sông
Về chất thải khí: tại thời điểm nghiên cứu cả 6 BV đều cha có bộ phận xử lý chất thải khí, trong
đó có 4/6 BV (YB, QN, CT, ĐT) có mùi hoá chất trong các khoa phòng làm việc
Bảng 3. Chi phí hàng năm cho quản lý chất thải/1 gb (ngàn đồng - số liệu có sẵn)
Bệnh viện 1997 1998 1999 2000 1 - 6/2001
Yên Bái 18,5 18,5 27,7 36,9 18,5
Quảng Nam 30,5 4,8 6,9 7,3 3,5
Quảng Ngãi 162,3 162,3 162,3 162,3 81,2
Cần Thơ 100,8 100,8 100,8 129,1 64,6
Đồng Tháp 514,0 257,0
Nhận xét: kinh phí đầu t cho quản lý chất thải theo giờng bệnh tại các BV đã có XLCT cao
hơn các BV cha có XLCT (cao nhất tại ĐT, tại QN là thấp nhất). Kinh phí này chủ yếu chi cho vận
chuyển, thu gom và mua vật t, chỉ có QN có chi cho đào tạo về QLCT nhng rất thấp (1,1%). Tuy
nhiên chỉ có YB đợc cấp theo kế hoạch còn các BV khác do BV tự lo.

58
TCNCYH 21 (1) - 2003
2. Thực trạng chất thải tại các BV nghiên cứu:
Bảng 4. Kết quả khảo sát lợng rác (kg) tại hai nhóm bệnh viện
Chỉ số nghiên cứu Nhóm 1 Nhóm 2 P
Lợng rác TB/gb/ngđ (chung toàn BV)
1,27 0,24 0,62 0,11
0,000

Lợng rác TB/gb/ngđ khối Nội - Nhi
0,60 0,09 0,43 0,05
0,0014
Lợng rác TB/gb/ngđ khối Ngoại - Sản
1,08 0,12 0,56 0,14
0,000
Lợng rác TB/gb/ngđ khối Lây - Lao
0,62 0,22 0,36 0,10
0,037
Lợng rác TB/gb/ngđ các bệnh khác
0,36 0,09 0,34 0,04
0,75

Nhận xét: bảng 4, tỷ lệ các loại rác ở hai nhóm BV tơng tự nhau, rác thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ
cao nhất (80,8 và 81,3%), rác thải hoá học chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,3 - 0,5%)
Bảng 5. Thành phần rác thải của hai nhóm bệnh viện (kg/gb/ngđ):
Nhóm 1 Nhóm 2
Thành phần chất thải
Số lợng % Số lợng %
Sinh hoạt
1,03 0,23
80,8
0,51 0,1
81,3
Lâm sàng
0,24 0,02
18,9
0,11 0,01
18,2
Hóa học 0,002 0,3 0,0008 0,5

Tổng
1,27 0,24
100,0
0,62 0,11
100,0

Nhận xét: lợng rác thải trung bình/gb/1ngđ ở nhóm 1 cao hơn ở nhóm 2. Theo nhóm chuyên
khoa thì ở cả 2 nhóm BV đều cao nhất ở khối các giờng bệnh Ngoại Sản, rồi đến nhóm Nội - Nhi,
nhóm Lây - Lao và các giờng bệnh khác lợng rác thải ít hơn.
Bảng 6. Thành phần rác tại các khoa của 2 nhóm BV có XLCT và cha XLCT
Rác thải LS Rác thải SH Rác thải HH Tổng lợng rác
Lợng rác
TB/gb/ngđ
Nhóm1 Nhóm 2 Nhóm1 Nhóm2 Nhóm1 Nhóm 2 Nhóm 1
Nhóm2
Khối Nội -
Nhi
0,13
0,03
0,04
0,01
0,47
0,08
0,39
0,05
0 0,0006
0,60
0,09
0,43
0,05

Khối Ngoại
Sản
0,44
0,03
0,18
0,04
0,63
0,11
0,38
0,01
0,005 0,0004
1,08
0,12
0,56
0,14
Khối Lây -
Lao
0,10
0,03
0,02
0,01
0,52
0,21
0,33
0,09
0,002 0,002
0,62
0,22
0,36
0,10

Các bệnh
khác
0,05
0,01
0,04
0,01
0,31
0,01
0,30
0,04
0 0,0006
0,36
0,09
0,34
0,04


Nhận xét: nhìn chung lợng rác thải ở nhóm
bệnh viện cha XLCT cao hơn lợng rác thải
của nhóm bệnh viện đã có XLCT
Qua kết quả thảo luận nhóm chúng tôi cũng
thu đợc các thông tin sau:
Các bệnh viện đều khẳng định việc phân
loại, thu gom chất thải rắn theo hớng dẫn của
Bộ Y tế có thể thực hiện đợc. Riêng chất thải
lỏng và khí, hầu hết các BV cha biết biện
pháp xử lý cụ thể, và đều lúng túng trong việc
XLCT lỏng và khí. Với các BV đã XLCT lỏng,
việc kiểm tra định kỳ nớc thải sau xử lý mới
chỉ là phát hiện vi sinh vật gây bệnh, còn các

chất độc hại khác cha đợc kiểm tra. Việc đào
tạo/tập huấn "Quy chế quản lý chất thải " cha
đợc triển khai đầy đủ đến toàn bộ cán bộ,
nhân viên của BV

59
TCNCYH 21 (1) - 2003
Tại 4 BV đã có lò đốt chất thải thì 2 lò còn
hoạt động tốt (QN, QNg), lò đốt của QNg với
công suất nh hiện nay, có thể tiêu huỷ chất
thải y tế cho cả các BV huyện, lò đốt của QN
đã chạy thử tốt nhng cha hoạt động vì lý do
thiếu kinh phí. Lò đốt của PT, ĐT hỏng ngay
trong năm đầu. Hiện tại ĐT đã thay lò khác (cũ
của Pháp) hoạt động tốt đảm bảo xử lý toàn bộ
chất thải y tế của BV, PT vẫn XLCT y tế bằng
đốt thủ công ngoài trời.
Cả 6 BV đều cha thực hiện đúng các quy
định về mầu túi, hộp đựng vật sắc nhọn, thùng
đựng rác đạp chân, Phơng tiện BHLĐ, tuy
tất cả 6 BV đều đã có phơng tiện bảo hộ cho
nhân viên QLCT nhng cha đầy đủ hoặc cha
đảm bảo nh thiếu quần áo bảo hộ, thiếu găng
tay, hoặc găng tay quá ngắn, quá mỏng
Riêng YB, nhân viên không có phơng tiện làm
việc chuyên dụng và việc sử dụng phơng tiện
BHLĐ thì không thờng xuyên
Các BV đều gặp khó khăn về kinh phí mua
sắm các vật t, dụng cụ tiêu hao cho quản lý
chất thải (bao bì, hộp đựng, phơng tiện vận

chuyển), và nhân lực, mới chỉ có 3/6 BV có
khoa chống nhiễm khuẩn (QN, CT, ĐT), 2/6
BV (CT, ĐT) có cán bộ đợc đào tạo chính quy
có thể đảm nhận phần chuyên môn về XLCT
Bộ Y tế cha có kiểm tra, giám sát thờng
xuyên xem việc thực hiện QLCT có đợc thực
hiện theo đúng quy chế hay không? có gì khó
khăn, thuận lợi? Ngoài những quy định, hớng
dẫn cho cán bộ y tế, các BV đều cần có hớng
dẫn, quy định cho bệnh nhân, ngời nhà bệnh
nhân, quy định cụ thể chức trách nhiệm vụ cho
từng đối tợng (ai chịu trách nhiệm khâu nào),
và văn bản quy định cụ thể về kinh phí cho
quản lý chất thải (bao nhiêu? nguồn nào?).
IV. Bàn luận
1. Thực trạng quản lý chất thải
* Về phân loại, thu gom chất thải rắn:
Tất cả 6 BV đều đã phân loại chất thải rắn
nhng cha có BV nào phân ra các loại nh
quy chế của Bộ Y tế. Thực tế, tại các BV việc
phân ra mấy loại chất thải rắn là do hình thức
xử lý hiện có của BV. Ví dụ: YB chỉ phân 2
loại, vật sắc nhọn (đổ xuống bể bê tông của
BV) còn tất cả các rác thải khác gom chung để
thuê CTMTĐT chuyển ra bãi rác chung. Có
2BV: ĐT có văn bản hớng dẫn phân loại,
XLCT tại tất cả các khoa/ phòng làm việc, và
PT có văn bản quy định nhiệm vụ của hộ lý về
phân loại chất thải, và hớng dẫn phân loại chất
thải tại một số khoa (Nhi, TMH)

Có 2/6 BV (QN, ĐT) thực hiện tất cả các
CB/NV của BV tham gia phân loại rác, các BV
khác chủ yếu do hộ lý, y tá làm. Theo quy chế
QLCT việc phân loại rác phải đợc tiến hành
ngay tại nguồn, nh vậy tất cả những ngời tạo
ra chất thải đều phải có nhiệm vụ phân loại
chất thải [1]. Nếu chất thải không đợc phân
loại ngay tại nguồn phát sinh mà tập trung lại
rồi mới phân loại sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn trong
phân loại từ đó sẽ tăng chi phí cho XLCT nguy
hại, mặt khác, tăng nguy cơ gây thơng tích
cho những ngời thu gom vận chuyển. Theo
chúng tôi tất cả các khâu trong dây chuyền
QLCT cần có sự phân công cụ thể, hợp lý để
động viên giúp đỡ kịp thời, gắn mọi ngời với
trách nhiệm của mình và cũng tạo điều kiện
cho việc kiểm tra giám sát đợc thuận lợi
Thực hiện quy định về bao bì đựng rác và
vận chuyển chất thải: 2 BV đã đựng rác vào các
bao bì theo hớng dẫn của Bộ Y tế (QNg, ĐT),
các BV khác cha thực hiện. Tìm hiểu nguyên
nhân chúng tôi đợc biết một phần do không có
kinh phí, một phần do cha có quy định bắt
buộc
* Lu giữ, vận chuyển chất thải: Cả 6 BV
đều nằm ở vị trí bất lợi cho khu dân c, vì vậy
nếu không QLCT tốt sẽ không thể tránh khỏi
khả năng gây ảnh hởng đến khu dân c. Thực
tế, trong 6 BV nghiên cứu chỉ có một BV (ĐT)
đạt tiêu chuẩn vệ sinh nơi lu giữ chất thải: kín,

có mái che, không có côn trùng xâm nhập,
không có nớc từ nơi lu giữ rác rỉ ra xung
quanh [1,7, 8]. Nh vậy, 5 BV còn lại, chất thải
rắn của BV có thể gây ô nhiễm cho môi trờng
xung quanh. Nhất là đối với YB, cha có dụng
cụ đựng rác chuyên dụng, các khoa tự tạo
phơng tiện chứa rác (xô, giành, rổ ) không
đảm bảo kín. Về thời gian lu giữ chất thải, 5

60
TCNCYH 21 (1) - 2003
BV ký hợp đồng vận chuyển rác với CTMTĐT
mỗi ngày một lần. Riêng YB, một tuần chỉ
chuyển rác 1 lần, trong khi các phơng tiện
chứa rác và nơi lu giữ rác thải của BV lại cha
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, đồng thời rác đợc
lu giữ tại BV hàng tuần nên ma, gió, côn
trùng, súc vật dễ dàng làm phát tán rác thải ra
môi trờng.
* Về xử lý chất thải:
Chất thải rắn: Cả 6 BV nghiên cứu đều có
XLCT rắn tại bệnh viện nhng chỉ có 3 BV xử
lý toàn bộ chất thải y tế, trong đó 2 BV xử lý
bằng lò chuyên dụng (QNg, ĐT), 1 BV đốt thủ
công ngoài trời. Còn lại 3 BV xử lý 1 phần chất
thải y tế bằng cách chôn lấp, hoặc đốt thủ công.
Nh vậy phần lớn chất thải y tế của 3 BV cha
có hệ thống xử lý sẽ đợc đổ vào bãi rác chung
sẽ gây nguy hiểm cho những ngời bới nhặt
rác.

Chất thải lỏng: Cả 6 BV đều có hệ thống
cống thoát nớc thải nhng chất lợng cống
khác nhau, riêng YB, cống không có nắp đậy.
Về xử lý nớc thải, tại YB, toàn bộ nớc thải
không đợc xử lý đổ trực tiếp ra suối, 2 BV xử
lý 1 phần nớc thải (QN, CT) và 3 BV (PT,
QNg, ĐT) toàn bộ nớc thải đợc xử lý. Có 4/6
BV nớc thải trực tiếp đổ vào nguồn nớc hoặc
khu vực canh tác của nhân dân (đặc biệt ĐT,
nớc thải của BV đổ trực tiếp vào dòng sông
mà dân sử dụng cho ăn uống, tắm giặt). Nớc
thải sau xử lý của các BV đã xử lý nớc thải
mới chỉ đánh giá tiêu chuẩn vi sinh vật. Nhng
thực tế, ngoài khả năng lan truyền các vi sinh
vật gây bệnh, nớc thải của BV còn chứa nhiều
chất độc hại đợc sử dụng trong chẩn đoán và
điều trị (chất gây độc tế bào, phóng xạ) [1]. Vì
vậy cha thể đảm bảo nớc thải của các BV
này không còn khả năng gây hại
Chất thải khí: Cả 6 BV đều cha có bộ phận
XLCT khí. Qua thông tin thu thập đợc từ các
BV chúng tôi thấy rằng việc các BV cha quan
tâm đến chất thải khí là do ít hiểu biết về ảnh
hởng cũng nh biện pháp xử lý đối với chất
thải khí. Hơn nữa các bệnh viện cha có cán bộ
chuyên môn về QLCT
* Phơng tiện bảo hộ và phơng tiện làm
việc chuyên dụng: Những ngời làm việc trong
dây chuyền QLCT là đối tợng có nguy cơ cao
bị ảnh bởi chất thải [2] do vậy, cung cấp đủ

phơng tiện BHLĐ và quy định sử dụng thờng
xuyên phải là quy định bắt buộc để bảo vệ sức
khoẻ cho đối tợng này. Nhng thực tế tại 6
BV nghiên cứu chỉ có 3 BV có xe chở rác
chuyên dụng trong BV (QN, QNg, ĐT) và 2
BV vận chuyển rác ra ngoài bằng phơng tiện
kín (CT, ĐT), 1 BV (YB) nhân viên không có
phơng tiện làm việc chuyên dụng và việc sử
dụng phơng tiện bảo hộ khi làm việc cũng
không thờng xuyên. Nh vậy nguy cơ bị ảnh
hởng bởi chất thải là khó tránh khỏi.
* Chi phí cho quản lý chất thải: Qua số liệu
thu thập từ 6 BV chúng tôi thấy lợng kinh phí
chi cho QLCT rất khác nhau giữa các BV, các
khoản chi và nguồn kinh phí cũng khác nhau.
Những BV quản lý tốt chất thải là những BV sử
dụng kinh phí tự có của BV (QNg, ĐT). Thực
tế các BV cho thấy việc thiếu kinh phí cho
QLCT hiện nay là do không có văn bản hớng
dẫn cụ thể. Đây là một khó khăn trong QLCT
của các BV. Vì vậy, để có nguồn kinh phí cho
QLCT của các BV, trong ngân sách BV đợc
cấp hàng năm cần có quy định cụ thể cho hoạt
động này. Đồng thời nên có quy định những
khâu BV phải lo. Về kinh phí cho đào tạo chỉ
có QN chi với tỷ lệ rất thấp.
2. Thực trạng chất thải rắn tại các BV
nghiên cứu:
Kết quả bảng 5 tổng lợng rác thải trung
bình/1giờng bệnh/1ngày đêm tại 2 nhóm BV

là 1,27 và 0,6 kg. So với kết quả khảo sát của
Bộ Y tế năm 1998 thì lợng này thấp hơn [2].
Lợng chất thải rắn ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2
chủ yếu do chất thải sinh hoạt của CT rất cao.
Qua khảo sát thực tế lợng rác thải của CT cao
hơn là do ngoài lợng rác sinh hoạt nh 5 BV
kia, tại CT lợng rác ngoại cảnh chiếm một
lợng lớn phát sinh từ các dịch vụ phục vụ
bệnh nhân, ngời nhà, cán bộ nhân viên BV và
tổ từ thiện phát chẩn cho bệnh nhân nghèo.
Nếu tính theo nhóm chuyên khoa thì ở tất cả
các bệnh viện đều cao nhất ở khối Ngoại Sản,

61
TCNCYH 21 (1) - 2003
rồi đến nhóm giờng bệnh Nội - Nhi. Nhóm
giờng bệnh Lây - Lao và các giờng bệnh
khác lợng rác thải ít hơn. Tỷ lệ rác thải sinh
hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai nhóm BV
(>80%) và không khác nhau đáng kể giữa hai
nhóm. Rác thải lâm sàng chiếm > 18%), Rác
thải hoá học chiếm tỷ lệ rất thấp (<1%). Kết
quả này cũng phù hợp với các kết quả khảo sát
của Bộ Y tế năm 1998 [2]. Nhìn chung XLCT
đều cao hơn lợng rác thải của các BV đã có
XLCT. Riêng rác thải hoá học chiếm tỷ lệ rất
thấp hoặc không có ở cả 6 BV
Qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy khi các
BV thực hiện XLCT, lợngrác thải tại các BV
sẽ giảm đi, rõ ràng đây là một dấu hiệu tốt vừa

giảm đợc chi phí cho XLCT, vừa giảm đợc
lợng chất thải đổ ra môi trờng. Hơn nữa nếu
thực hiện phân loại chất thải tốt lợng rác thải
nguy hại cần phải xử lý đặc biệt sẽ ít đi giảm
đợc chi phí cho BV.
V. Kết luận
1. Thực trạng chất thải rắn:
Tổng lợng rác thải trung bình/giờng
bệnh/ngày đêm: 0,6 - 1,27 kg. Trong đó, rác
thải sinh hoạt chiếm 80,8% - 81,3%, rác thải
lâm sàng chiếm tỷ lệ 18,2% - 18,9%, rác thải
hoá học chiếm tỷ lệ từ 0,3% - 0,5%
2. Thực trạng quản lý chất thải:
Việc phân loại, thu gom chất thải rắn theo
Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế có
khả năng thực hiện đợc tại các BVĐK tỉnh
nhng cha có BV nào thực hiện đúng quy định
của Bộ Y tế về phân loại chất thải rắn, bao bì
đựng rác, phơng tiện vận chuyển. Có 3 BV
(QN, QNg, ĐT) có lò đốt đảm bảo công suất và
tiêu chuẩn kỹ thuật, nhng chỉ 2 BV (QNg,
ĐT) xử lý chất thải lâm sàng tại BV bằng lò đốt
Cả 6 BV đều cha hiểu biết đầy đủ về các
biện pháp XLCT lỏng, khí và các tiêu chuẩn
đánh giá. Nớc thải sau xử lý cha đợc kiểm
tra đầy đủ và thờng xuyên.
3. Khó khăn trong quản lý chất thải:
Thiếu cán bộ có đủ trình độ chuyên môn để
đảm nhận nhiệm vụ quản lý chất thải của bệnh
viện. Không có đủ các phơng tiện, vật t để

thực hiện đúng theo quy định của Bộ Y tế.
Không có kinh phí riêng cho quản lý chất thải
VI. Kiến nghị
1. Kiến nghị với các bệnh viện:
- Mỗi BV cần có một bộ phận chuyên môn
đợc đào tạo, trang bị kiến thức cần thiết để
đảm nhận việc QLCT của bệnh viện
- Có văn bản hớng dẫn cụ thể quy trình
QLCT và quy định chức trách nhiệm vụ cho
từng đối tợng dán tại tất cả các khoa/phòng
của bệnh viện. Thờng xuyên kiểm tra, giám
sát việc QLCT tại các khoa/phòng
- Cung cấp đủ phơng tiện bảo hộ (ủng,
găng tay, quần áo bảo hộ) và quy định sử dụng
phơng tiện bảo hộ bắt buộc cho những ngời
trực tiếp quản lý chất thải.
2. Kiến nghị với Bộ Y tế:
- Đối với các BV cha có phơng tiện
XLCT: trang bị phơng tiện XLCT đúng tiêu
chuẩn chất lợng, phù hợp với quy mô của từng
BV
- Cung ứng phơng tiện, dụng cụ, bao bì
đựng rác thải thống nhất cho toàn bộ hệ thống
BV
- Hớng dẫn các biện pháp XLCT lỏng và
khí thích hợp cho các BV. Quy định và hớng
dẫn kiểm tra định kỳ tiêu chuẩn môi trờng đối
với các BV đã XLCT. Kiểm tra/giám sát
thờng xuyên việc thực hiện QLCT của các BV
để duy trì và hỗ trợ kịp thời.

- Bổ sung vào ngân sách đợc cấp mục kinh
phí QLCT, cụ thể trong ngân sách BV đợc cấp
hàng năm cần bổ sung kinh phí và quy định cụ
thể phần kinh phí cho hoạt động QLCT
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (1999), Quy chế quản lý chất thải
y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà nội.
2. Bộ Y tế - Vụ Điều trị (2000) Tài liệu
hớng dẫn thực hành quản lý chất thải y tế (tài
liệu dành cho giảng viên) - Nhà xuất bản Y học
3. Bộ Y tế (2001), Hội nghị đánh giá thực
hiện quy chế quản lý chất thải y tế, chống
nhiễm khuẩn bệnh viện, Hà Nội, tr. 2 - 19.

62
TCNCYH 21 (1) - 2003
4. Sở Y tế Hà nội (2001), Báo cáo kết quả
thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
5. Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh (2001),
Báo cáo kết quả thực hiện quy chế quản lý chất
thải y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
6. Sở Y tế Đồng Tháp (2001), Công tác thực
hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh
viện đa khoa Đồng Tháp
7. Frank La et al (1973), Handbook on
hospital solid waste management, Techno
Publishing Co.
8. WHO (1994), Guideline for Health care
waste management.


Summary
hospital waste management status
at six general hospitals at provincial level

The results of the cross sectional survey on Hospital waste management status in six general
hospitals at provincial level: Yenbai, Phutho, Quangnam, Quangngai, Cantho, Dongthap are:
- Quantity of solid wastes: total of average solid waste/hospital bed/day: 0.6 - 1.27 kg. In which,
domestic wastes: 80.8 - 81.3%; clinical wastes: 18,2 18,9%; chemical wastes: 0.3 - 0.5%.
- Waste management status:
Solid wastes: The classification, collection of solid wastes by Regulation of hospital waste
management of the Ministry of Health is feasible at provincial general hospitals. But non of the six
hospitals followed fully the regulation in terms of the classification of solid waste, and use bags,
transportation facilities. 3 of 6 hospitals (QN, QNg, ĐT) have oven with technical standards to burn
clinical wastes, but only 2 of them disposing clinical wastes at the hospital in these ovens.
Liquid and emission wastes: 3 of 6 hospitals treat liqid wastes, non of them treat emission
wastes. Both of them have poor understanding about treatment of liquid, emission wastes and
criteria for evaluation. Liquid wastes after treatment are not controlled fully and continuously
- Difficulties in hospital waste management: shortage of staff with necessary knowledge so that
it can run hospital waste management; theres not enough equipments and materials for
classification solid wastes; theres not separate fund for hospital waste management activities.

63

×