Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy xi măng Công Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.07 KB, 99 trang )

Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và
phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính toán
mức độ thành công trước khi tiến hành ký kết hợp đồng.
Ngoài ra việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những
lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh tế
khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có
thế định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

1


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là
việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh
doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm bắt được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh
doanh.
Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên em không thể tránh khỏi những sai
sót, vì thế em rất mong nhận được sử chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy cô để em có thể


hoàn thiện hơn sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm của bản thân về hoạt động phân tích
kinh doanh.
Qua đây , em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kinh tế quản trị
kinh doanh , và giáo viên hướng dẫn THS.Phạm Ngọc Tuấn đã tận tình chỉ bảo hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài đồ án này. Đồ án chính là sự gắn kết giữa lý
thuyết và thực tế công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
Nội dung phân tích đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp công nghiệp gồm hai chương:
Chương 1:Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Nhà máy xi măng Công Thanh.
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng
Công Thanh năm 2014
Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đồ án môn học
còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và đóng
góp ý kiến của bạn bè để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Mạc Thị Hà
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

2


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

3


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN


CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NHÀ
MÁY XI MĂNG CÔNG THANH

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty CP xi măng Công Thanh
1.1.1 Tổng quan
-

Tên

: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CÔNG THANH

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

4


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

-

Tên tiếng anh : CONG THANH CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : CONG THANH J.S.C
Trụ sở chính : 52 Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Cơ sở thực tập : Chi nhánh xi măng Công Thanh –Thanh Hóa
Điện thoại : (08) 39151606 - 39151607 - 39151608
Fax : (08) 39151604 – 39151605
Website

:www.congthanhgroup.com
Email
:
Vốn điều lệ :2.000.000.000.000 (hai nghìn tỉ đồng)
Số đăng kí : 4103004281
Ngày thành lập :23/01/2006 , do sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp

1.1.2 . Lịch sử hình thành phát triển
Công ty cổ phần xi măng Công Thanh được thành lập và phát triển theo giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 4103004281, ngày 23/01/2006 do sở kế hoạch và đầu tư
Tp. Hồ Chí Minh cấp.Trong gần 10 năm thành lập và phát triển công ty đã không
ngừng lớn mạnh.

NHÀ MÁY XI MĂNG CÔNG THANH
( Trực thuộc tổng công ty CP xi măng Công Thanh )
Để có được nhà máy xi măng Công Thanh như hiện nay , ông Nguyễn Công Lý chủ
tịch hội đồng quản trị cung các đơn vị đã từng đi hơn 100 chuyến khảo sát ở các tỉnh
Bắc Giang , Thái Nguyên , Nghệ An , Thanh Hóa … và nhiều nơi khác. Cuối cùng ông
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

5


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
đã chọn được địa điểm là thôn Tam Sơn , xã Tân Trường , huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa để xây dựng nhà máy .
Ngày 4/7/2006 đánh dấu sự ra đời của nhà máy xi măng Công Thanh.
Tháng 7/ 2007 , dây chuyền số 1 của nhà máy xi măng Công Thanh có công suất 2500
tấn/ngày đã đưa vào vận hành,bước đầu sản xuất xi măng mang lại nguồn thu đáng kể
cho công ty

Tháng 07/2008 Dây chuyền 1 chính thức đi vào vận hành, cho năng suất và chất lượng
ổn định. Đây là nhà máy xi măng tư nhân đầu tiên tại Việt Nam thi công trong thời
gian nhanh nhất, đảm bảo chất lượng công trình cũng như tiến độ đầu tư, chi phí đầu tư
thấp
Tháng 10/2009 Công ty tiếp tục đầu tư Dự án xây dựng dây chuyền 2 với công suất
10.000 tấn/ngày, dự kiến thời gian xây dựng 24 tháng. Tổng vốn đầu tư cho dây
chuyền 2 là 420 triệu USD, sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại nhất hiện nay của
Cộng hòa liên bang Đức.
Ngoài ra tổng công ty xi măng Công Thanh còn đầu tư hoạt động trong một số lĩnh vực
khác như :
Dự án Nhà máy nhiệt điện Công Thanh , có công suất 600 MW , khởi công
ngày 5/3/2011 với tổng vốn đầu tư hơn 13.000 tỉ đồng , giai đoạn 1 là 8.000 tỷ
đồng. Đến nay Nhà máy Nhiệt điện Công Thanh đã được đưa vào vận hành, tổ
máy số 1 vận hành trong quý 1 năm 2014 và tổ máy số 2 đưa vào hoạt động
trong quý 3 năm 2014.

Dự án sân golf Tân Trường, khu du lịch biển Golden resort Công Thanh ( Hải
Hòa) và các dự án khác như dự án Cảng tổng hợp Công Thanh, dự án Nhà máy
phân đạm Công Thanh đang được tiến hành kiểm kê giải phóng mặt bằng và thi
công xây dựng, đã đạt được kết quả bước đầu.

Các dự án mà Công ty CP Xi-măng Công Thanh triển khai, đặc biệt là nhóm
dự án xi-măng - điện - đạm có sự tương hỗ chặt chẽ lẫn nhau, thông qua đó góp
phần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Cùng với đó, nhằm hướng đến
sự phát triển ổn định, bền vững, tạo sự gắn bó giữa người lao động với công ty,
mới đây, Công ty CP Xi-măng Công Thanh đã khởi công dự án khu nhà ở cho
người lao động với tổng vốn đầu tư 47 tỷ đồng, cung cấp 118 phòng, giải quyết
nhu cầu về nhà ở cho gần 600 cán bộ, công nhân viên.



1.1.3.Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề lĩnh vực đăng ký của công ty khá đa dạng:
- Sản xuất sản phẩm xi măng (không sản xuất tại trụ sở)
Xây dựng dân dụng
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

6


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
Mua bán: máy móc thiết bị ngành xây dựng, vật liệu xây dựng, hàng trang trí
nội thất, thiết bị phụ tùng ngành xây dựng;
Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô, đường thủy;
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển;
Mua bán xe cơ giới, xe chuyên dùng, xe ôtô, xe tải, xe gắn máy;
Khai thác khoáng sản (đá vôi, đất sét, sắt, không khai thác tại trụ sở).
Tuy nhiên trong giai đoạn đầu thành lập, công ty chỉ tập chung chủ yếu vào những
nhóm sản phẩm chủ lực của Công ty: clinker, xi măng, thạch cao và một vài dịch vụ
liên quan khác.
-

1.2.Điều kiện địa lí , kinh tế nhân văn của Nhà máy xi măng Công Thanh
1.2.1.Điều kiện địa lí
a) Vị trí
Tĩnh Gia là một huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, đây được coi là cửa ngõ phía nam
của tỉnh, giáp với Hoàng Mai –Nghệ An, phía đông giáp biển, phía bắc giáp huyện
Quảng Xương, phía tây giáp huyện Nông Cống và huyện Như Thanh.Thôn Tam
Sơn –xã Tân Trường nằm ở phí nam của huyện, giáp với khu kinh tế Nghi Sơn và
cảng Nghi Sơn, nằm trên mạng lưới giao thông thuận lợi với tuyến đường sắt BắcNam, quốc lộ 1A chạy qua => tạo nên mối giao thương rộng lớn với các tỉnh rong

vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
b) Địa hình,khí hậu
Thôn Tam Sơn là thôn được bao quanh bởi những dãy núi đá vôi cao ,hệ thống
đập chưa nước lớn Kim Giao. Nhà máy xây dựng giữ thung lũng, gần sát với
nguồn nguyên liệu đá vôi. Rất thuận lợi trong việc cung ứng nguyên vật liệu.Khí
hậu mang đặc trưng bốn mùa của miền Bắc , nhiệt độ trung bình hàng năm là 2324˚C (thấp nhất là 8˚C - cao nhất là 40˚C).Lượng mưa trung bình 1.400mm 1.800mm.Số giờ nắng trong năm khoảng 1.600 - 1.800 giờ.Độ ẩm trung bình vào
khoảng 85-90%.
1.2.2.Điều kiện lao động –dân số
Huyện Tĩnh Gia là huyện đông dân, số dân năm 2015 đạt khoảng 415.018 người.
Cung cấp cho nhà máy nguồn lao động dồi dào, chăm chỉ cần mẫn.Tỉ lệ lao động có
trình độ ngày càng tăng ( số lao động học nghề, cao đẳng ,đại học…ngày càng tăng,
hơn 70% con em được đi học lên cao. tăng gấp 3-4 lần so với 10 năm trước đây)
1.2.3.Điều kiện kinh tế
Huyện Tĩnh Gia nói riêng và cả tỉnh Thanh Hóa nói chung là vùng có điều kiện kinh
tế còn kém phát triển so với cả nước, song trong những năm gần đây,nền kinh tế toàn
tỉnh đã không ngừng đi lên,các dự án đầu tư cũng tăng lên rất nhiều. đời sống người
dân ngày càng được cải thiện.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

7


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Khu kinh tế Nghi Sơn (KKTNS) , mạng lưới giao
thông thuận lợi
Theo thống kê năm 2014 cơ cấu kinh tế của toàn huyện là :công nghiệp-xây dựng
60,1%, thương mại-dịch vụ 26,7% và nông-lâm-ngư nghiệp 13,2%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh : phát triển nhanh loại hình phong phú đa dạng , trên
địa bàn huyện có hơn 150 doanh nghiệp, trong đó 100 doanh nghiệp hoạt động

có hiệu quả
Giá trị dịch vụ tăng bình quân hằng năm 20,1% , gấp 3,4 lần so với năm 2010.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2014 ước đạt 490 tỉ đồng,gấp 2,4 lần năm
2010.
Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2015 ước đạt 26,5 triệu USD, mức huy động
vốn năm 2015 ước đạt 1.789 tỷ đồng, tăng 2,65 lần năm 2010.
Trên địa bàn huyện có nhiều công ty lớn như : lọc hóa dầu Nghi Sơn, xi măng
Nghi Sơn, xi măng Công Thanh, công ty giầy da Amonira….

1.3.Công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy xi măng Công Thanh

Đá vôi
Phối liệu theo tỉ
lệ và nghiền
mịn bột sống

Đât sét
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

8

Lò quay
nung clinker
1450 ˚C


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

Quặng sắt, cát,sỉ…


Nghiền clinker với phụ gia
khoáng và thạch cao
Clinker

Xi măng

Kiểm tra lí hóa của xi măng

Đóng bao,nhập kho thành
phẩm và xuất hàng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy xi măng Công Thanh
Quy trình sản xuất của nhà máy là 1 quá trình liên tục kéo dài từ khâu chuẩn bị
nguyên vật liệu(NVL) đến khi sản phẩm hoàn thành. Điều này đã giúp cho quá trình
sản xuất diễn ra liên tục,tuy quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn nhưng tập
trung lại là những công đoạn sau:









Chuẩn bị NVL : đá vôi ,đất sét ,quặng sắt ,cát , nước ngọt….nhập vào kho
nguyên liệu bảo quản.
Phối liệu theo tỷ lệ và nghiền mịn bột sống:công đoạn nghiền được thực hiện
trên dây chuyền khép kín và được kiểm tra tra khống chế khối lượng thông qua
hệ thống cân bằng định lượng. NVL được nghiền mịn sau đó qua phân li khống

chế độ mịn nhỏ hơn 15-18%. Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn được đưa vào các xi lô
chứa, chuẩn bị cung cấp cho giai đoạn tiếp theo.
Lò quay nung luyện clinker: Bột nguyên liệu được đưa vào máy trộn ẩm với tỉ
lệ độ ẩm đạt 12-14% ,được đưa vào ve viên có kích cỡ đường kính 6mm-10mm
sau đó được đưa vào lò nung ở nhiệt độ 1100-1450 ˚C. Tạo ra bán thành phẩm
clinke.
Clinker: clinker ra lò đảm bảo CaO tự do < 3%. Clinker được đưa qua máy kẹp
hàm nhỏ kích thước <40mm sau đó được đưa qua các xi lô chứa ủ tại chỗ 5-10
ngày . Sau khi ủ , clinker được kiểm tra đạt tiêu chuẩn, đưa sang chuẩn bị cho
giai đoạn tiếp theo.
Nghiền clinker với phụ gia khoáng và thạch cao : thiết bị chính là máy nghiền
công suất 320 tấn/giờ. Nguyên liệu được tổng hợp đưa vào máy nghiền được

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

9


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
định lượng giám sát theo tiêu chuẩn qua cân điện tử. Sau khi nghiền xong tạo
thành xi măng
• Xi măng : sản phẩm xi măng PCB 30 và PCB 40 được sản xuất theo tiêu chuẩn
Việt Nam 6260:2009 …được đưa qua bộ phận KCS kiểm tra lại tính lý hóa
• Nhập kho thành phẩm và xuất hàng : xi măng đạt chất lượng được đóng bao
theo cân điện tử,trọng lượng đóng bao xong đạt 50+-1kg theo quy định. Sau đó
được nhập kho bảo quản và xuất bán cho khách hàng.

Công ty xi măng Công Thanh có 2 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay , phương pháp
khô , chu trình kín có hệ thống cyclo trao đổi nhiệt và buồng đốt canxiner đầu lò . công
suất dây chuyền 1 là 2500 tấn /ngày và dây chuyền 2 là 10.000 tấn/ngày.

Cả hai dây chuyền đều sản xuất xi măng lò quay với công nghệ hiện đại của Cộng hòa
liên bang Đức. Dây chuyền và các công đoạn phụ trợ được cơ khí hóa và tự động hoàn
toàn . Từ phòng điều khiển trung tâm thông qua các máy tính điện tử và hệ thống
Camera quan sát giúp người vận hành phát triển sự cố , xử lý và điều khiển hoạt động
của thiết bị dễ dàng, kịp thời.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

10


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

Hình ảnh lò 2

Phòng điều khiển trung tâm

Các thiết bị công nghệ chính :


Máy nghiền :

+ nghiền xi măng:240 tấn/giờ
+ nghiền liệu

:320 tấn /giờ

+ nghiền than

:30 tấn / giờ


Lò nung : năng suất 4000 tấn /ngày
Thiết bị khoan ,nổ , bốc xúc,vận chuyển công suất lớn…của các hãng: ATLAS
COPCO, CAT, VOLVO,LEBBEHER….
• Các xi lô chứa
• Băng tải xi măng…
• Phương tiện vận tải : chủ yếu là xe bồn cỡ lớn chuyên chở nguyên vật liệu, sản
phẩm...



1.4.Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Nhà máy xi măng Công
Thanh
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở Nhà máy xi măng Công Thanh

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

11


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

Sơ đồ 1-2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Bộ phận văn phòng


Bộ phận sản xuất

P.hành chính
nhân sự

Xưởng sản
xuất

Phòng KCS

P.xây dựng cơ
bản

P. kỹ thuật điện

P.An toàn

P.tài chính kế
toán

P.kỹ thuật cơ
khí

P.kỹ thuật cơ
khí

P.Vật tư

P.điều hành

trung ương

P.sửa chữa
chế tạo

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

12


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

13


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN



Chức năng nhiệm vụ các bộ phận.
- Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Tổng công ty, bao gồm tất cả các cổ
đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông
có các quyền hạn sau:
+ Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
+ Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần.

+ Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
+ Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
+ Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
- Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị hiện tại bao gồm năm thành viên; trong đó có bốn thành
viên điều hành và một thành viên độc lập. Hội đồng Quản trị họp thảo luận các vấn
đề liên quan đến chiến lược phát triển của nhóm công ty, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, chính sách chi trả cổ tức và các vấn đề doanh nghiệp quan trọng khác.
Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm của
các cổ đông, trước Công ty,trước pháp luật.Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty đối với các cổ đông.
- Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc
trong việc quản lý và điều hành nhóm công ty và các nhiệm vụ theo quy định pháp
luật và điều lệ công ty như xem xét phạm vi, kết quả kiểm toán với kiểm toán độc
lập, thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ… Ban
Kiểm soát bao gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên độc lập. Ban Kiểm
soát có quyền sử dụng tư vấn chuyên nghiệp độc lập để thực hiện các công việc
được giao nếu thấy cần thiết.
- Ban giám đốc
Thành phần Ban Giám đốc bao gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc phụ
trách kinh tế - kế hoạch và Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật tổ chức thi công
và Phó Tổng giám đốc phụ trách chất lượng, an toàn lao động và khen thưởng. Các
cuộc họp hàng tháng được tổ chức giữa Ban Giám đốc nhằm đánh giá tình hình hoạt
động thường kỳ của các mảng kinh doanh và thảo luận các vấn đề quan trọng khác.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

14



Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
- Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham
mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc và các phó Giám đốc trong quản lý, điều hành
công việc.
- Bộ phận sản xuất gồm các xưởng sản xuất, xưởng sửa chữa…trực tiếp sản
xuất sản phẩm, kiểm tra sửa chữa máy móc thiết bị khi cần.
1.4.2.Tình hình sử dụng lao động của nhà máy
• Để đạt được hiệu quả trong quá trình quản lý, hoạt động kinh doanh thì ngoài
yếu tố về chuyên môn, tài chính, thì con người chính là một yếu tố cơ bản
không thể không nhắc tới .Nhà máy có một ưu thế là nguồn lao động dồi vào
và sẵn có ngay tại địa phương Cuối năm 2014 , tổng lao động của toàn Nhà
máy là 725 người .
Bảng cơ cấu lao động của nhà máy qua các năm
Bảng 1-3
Chỉ tiêu

Theo giới
tính
Theo trình
độ chuyên
môn

Theo chức
năng sản
xuất
Theo hợp
đồng lao
động


2013
(người)
SL
%
570
69.5

Năm phân tích 2014
KH
TH
SL
%
SL
%
540
72
535 77.9

Nữ

250

30.5

210

28

150


22.1

Đại học

130

15.85

135

18

130

19.1

Cao đẳng

125

15.2

150

20

150

22


Trung cấp

135

16.5

145

19.3

150

22

Lao động phổ thông

430

52.45

310

42.7

250

36.9

Lao động trực tiếp


670

81.7

600

80

605

85.3

Lao động gián tiếp

150

18.3

150

20

120

14.7

Lao động chính thức

620


75.5

590

78.6

655

89.7

Lao động thời vụ

200

24.4

160

21.4

70

10.3

820

100

750


100

725

100

Trong đó
Nam

Tổng số

(Nguồn: P. hành chính nhân sự )
Theo số liệu bao cáo trên, thấy rằng số lượng lao động của nhà máy có xu hướng
giảm, chứng tỏ Nhà máy liên tục đầu tư trang thiết bị hiện đại tự động hóa các khâu
sản xuất vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo độ chính xác cao. Số lượng lao động có
trình độ ngày càng tăng,cả số lượng và chất lượng nguồn lao động dần ổn định.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

15


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN


Về thu nhập của lao động, Công ty đã xây dựng bản dự tính về quỹ lương
cho các năm như sau:

Bảng 1-4. Thực hiện về quỹ lương năm 2013 – 2014

Chỉ tiêu
1.Tổng quỹ
lương
2.Tổng số CNV
3.Tiền lương
bình quân
+ trong một
năm
+ trong một
tháng

ĐVT
đ
Người

Năm 2013
50,380,800,00
0
820

KH 2014
52,153,426,80
0
750

TH 2014
54,300,534,64
0
725


đ/ng –năm

61,440,000

63,601,740

65,000,652

5,120,000

5,300,145

5,416,721

đ/ng-tháng

Do ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn
cầu, … ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy dẫn đến lợi
nhuận kinh doanh của nhà máy bị giảm đáng kể ,số lượng công nhân viên cũng
giảm ; Tuy nhiên điều đó không làm ảnh hưởng tới tổng quỹ lương trả cho cán bộ
công nhân viên của nhà máy . Điều này chứng tỏ đời sống công nhân viên nhà máy
ngày càng được cải thiện.


Chế độ làm việc của Nhà máy

Thời gian làm việc: Nhà máy tổ chức làm việc 8 giờ mỗi ngày, 5 đến 6 ngày
mỗi tuần, nghỉ trưa 01 giờ. Khi có yêu cầu về tiến độ hợp đồng, dự án thì cán bộ
công nhân viên của nhà máy có trách nhiệm và tự nguyện làm thêm giờ. Nhà máy
có chính sách phù ngộ thoả đáng.

Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động, những
nhân viên có thời gian làm việc tại nhà máy từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép 12
ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại nhà máy chưa đủ 12 tháng
thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc. Ngoài
ra, cứ 05 năm làm việc tại nhà máy nhân viên sẽ được cộng thêm 01 ngày phép.
Nhà máy thanh toán chế độ lương, ốm, thai sản theo quy định, đây là phần BHXH
trả thay lương. Thời gian nghỉ thai sản người lao động được nghỉ 06 tháng đúng
theo quy định về chế độ bảo hiểm đối với người lao động. Ngoài chế độ nghỉ thai
sản, lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng được nghỉ 1 giờ mỗi
ngày, trên 12 tháng dưới 36 tháng được nghỉ 0,5 giờ mỗi ngày.
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

16


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
Nhân viên được làm việc trong điều kiện văn minh, văn phòng, thoáng mát,
sạch sẽ có đầy đủ các điều kiện về ánh sáng, điều hòa được trang bị những phương
tiện làm việc hiện đại. 100% nhân viên văn phòng làm việc bằng máy tính có kết
nối mạng LAN, Internet.....các phân xưởng có môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng
mát, được chống ồn, chống nóng và lắp đặt đầy đủ các phương tiện về đảm bảo an
toàn sản xuất. Công nhân xưởng được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao
động phù hợp với yêu cầu công việc. Nhà máy cũng áp dụng chế độ khám kiểm tra
sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công nhân viên mỗi năm 1 lần.
1.5.Định hướng phát triển trong tương lai của công ty
• Tập trung khai thác nguồn đá vôi tại nhà máy để sản xuất clinker phục vụ
cho nhu cầu sản xuất xi măng của Công ty và xuất khẩu.
• Xây dựng và phát triển công ty,cũng như các công ty thành viên hoạt động
ngày càng hiệu quả theo định hướng
• Nâng cao năng lực và trình độ quản lý kinh doanh , phát triển nguồn nhân

lực có trình độ chuyên môn cao
• Đẩy mạnh liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy sự
phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh ,cách thức quản lý.
• Chuẩn hóa quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn môi trường quốc tế giúp giảm
thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

17


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

NHẬN XÉT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu tình hình và những điều kiện sản xuất chủ yếu của Nhà máy
xi măng Công thanh.cho thấy được thuận lợi và khó khăn sau:
* Về thuận lợi:
- Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và trực tiếp là Tổng công
ty CP xi măng Công Thanh đã chỉ đạo sâu sát và tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhà
máythực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ CNVC từ Lãnh đạo nhà máy đến công nhân các đơn vị sản xuất,
các tổ chức đoàn thể quần chúng, đoàn kết một lòng, thống nhất cao trong mọi hoạt
động, từng bước tháo gỡ khó khăn để thực hiện mọi nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề
ra
-Về các diện sản xuất của nhà máy nhìn chung tương đối ổn định. Với xu
hướng chuyển dịch dần sang chuyên môn hoá, Nhà máy đã đổi mới về cơ cấu tổ
chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hoá thi công xây lắp thêm dây chuyền
sản xuất hiện đại ,công suất cao.
* Về khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, về tình hình Sản xuất của Nhà máy

cũng gặp không ít những khó khăn đó là:
- Điều kiện đi lại làm việc và bố trí nơi ăn, ở sinh hoạt cho CBCNV vẫn còn
nhiều hạn chế
- Lực lượng lao động của nhà máy trong năm qua mặc dù đã được bổ sung
thêm một số công nhân kỹ thuật mới từ các trường đào tạo nghề về nhưng vẫn còn
mất cân đối về cơ cấu bậc thợ, thiếu những thợ hàn, thợ cơ điện có tay nghề bậc thợ
cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu kinh nghiệm, công tác điều hành sản xuất
vẫn còn nhiều hạn chế yếu kém.
- Các thiết bị phục vụ sản xuất thi công mặc dù đã được đầu tư nhưng chưa
đồng bộ, chất lượng chưa được cao, vì vậy chưa đáp ứng được hết yêu cầu phục vụ
cho sản xuất.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

18


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG CÔNG THANH NĂM 2014.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

19


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy năm 2014.


-

-

-

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là nghiên
cứu một cách toàn diện, có căn cứ khoa học tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó nhằm rút ra những kết luận tổng quát về các chỉ tiêu hiệu quả, chỉ
ra những ưu nhược điểm và đưa ra những giải pháp khắc phục tồn tại, đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả và phát triển bền vững.
Để có các nhận định tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh năm 2014
của Nhà máy xi măng Công Thanh, ta tiến hành đánh giá khái quát hoạt động sản
xuất kinh doanh của Nhà máy qua một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu được thể
hiện trong bảng 2-1.
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải đảm bảo thực hiện được hai nhiệm vụ
chính:
+ Về kinh tế: phải bảo toàn được vốn kinh doanh và thu lợi nhuận.
+ Về mặt xã hội: giải quyết được công ăn, việc làm, đảm bảo được đời sống của
người lao động và thực hiện các mục tiêu xã hội khác như nộp ngân sách, bảo vệ
môi trường.
Qua bảng 2-1 cho thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp năm 2014 tăng so
với năm 2013, hầu hết các chỉ tiêu quan trọng của nhà máy đều tăng so với năm
2013 như: tổng doanh thu,tổng sản lượng chỉ tiêu sản xuất. So với kế hoạch năm
2014 đề ra đã hoàn thành gần với mục tiêu đề ra. Cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2014 đạt 926,161,001,700 đồng, tăng 306,812,916,183 đồng
so với năm 2013, tương ứng tăng 49.08%. Đồng thời cũng vượt kế hoạch đề
ra121,810,983,441 đồng, tương ứng tăng 15.03% so với kế hoạch. Năm 2014 tổng
sản lượng sản xuất và tiêu thụ của nhà máy cũng tăng lên so với năm trước. Tổng

doanh thu tăng lên do sự tăng lên của cả doanh thu bán hàng,doanh thu hoạt động
tài chính và cả doanh thu khác.Đây là tín hiệu đáng mừng đối với công ty.
Tổng sản lượng sản xuất năm 2014 đạt 933,695 tấn, tăng 16,245 tấn so với năm
2013, tương ứng tăng 1.77%. Nguyên nhân chủ yếu do nhà máy đã đầu tư mua mới
thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất,thay thế cho sức người
,làm tăng năng suất ; mặt khác do số nhu cầu thị trường của sản phẩm tăng lên,cầu
tăng dẫn tới cung cũng tăng theo. Đây là việc đáng khích lệ cần phát huy.
Tổng tài sản năm 2014 là 6,778,660 trđ, tăng 3,523,481 trđ so với năm 2013, tương
ứng tăng 108.24%.Trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản dài hạn ,năm 2014
là 5,083,420.6 trđ ,tăng 3,373,512.6 trđ,tương ứng 197.3% ; còn tài sản ngắn hạn
chỉ tăng 250,031 trđ, tương ứng 16.18% so với 2013. Sự tăng lên chóng mặt của tài
sản cố định tại nhà máy là do Nhà máy đang trong giai đoạn hoàn thiện lắp đặt dây

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

20


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

-

-

-

chuyền sản xuất II, lượng nhà xưởng hoàn thành,máy móc thiết bị được lắp đặt tăng
mạnh. Điều này cho thấy quy mô của nhà máy ngày càng mở rộng mạnh mẽ.
Tổng số lao động năm 2014 là 725 người, giảm 95 người,tương ứng giảm 11.59%
so với năm 2013.Nguyên nhân lượng lao động của nhà máy giảm mạnh là do công

nghệ kỹ thuật của Nhà máy ngày càng hiện đại, dây chuyền tự động được lắp đặt
thay cho sức lao động của con người, đồng thời Nhà máy cũng tổ chức lại lao động,
biên chế giảm bớt lượng lao động gián tiếp nhàn rỗi => điều này không những giúp
nhà máy giảm được chi phí nhân công mà còn gúp tăng năng suất lao động.
NSLĐ theo hiện vật cho một lao động sản xuất chính năm 2014 đạt 1,370.14
tấn/người, tăng 254 tấn so với năm 2013, tương ứng tăng 22.73%. Theo giá trị tính
cho 1 lao động sản xuất chính thì năm 2014 là 1,051,441,653 đ/người,tăng
332,997,207 đ tương đương 46.35 % so với năm 2013. Điều này thể hiện nhà máy
đã có những biện pháp tích cực thúc đẩy hoạt động sản xuất của người lao động để
tăng năng suất lao động, cũng như có những cải tiến về khoa học kỹ thuật như đã
phân tích ở trên.
Thu nhập bình quân đầu người của nhà máy năm 2014 đạt 5,416,560
đồng/người/tháng. Tăng 180,652 đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 3.5%. Đây
là mức lương tương đối cao đối với những người lao động bình thường, qua đó kích
thích người lao động tích cực hơn trong công việc, đời sống của người lao động
được nâng lên. Cùng với sự tăng lên của thu nhập, tổng quỹ lương năm 2014 của
nhà máy cũng tăng lên. Cụ thể, tổng quỹ lương năm 2014 đạt 54,300,534,640 đồng,
tăng 3,919,734,640 đồng tương ứng tăng 7.78% so với năm 2013. Điều đó chứng tỏ
đời sống của người lao động đã được cải thiện hơn.
- Lợi nhuận sau thuế của nhà máy năm 2014 đạt 9,791,476,306 đồng trong khi
kế hoạch đề ra là 14,262,289,135 đồng,Như vậy lợi nhuận bị giảm 4,306,657,772
đồng so với kế hoạch đề ra và giảm 3,453,883,447 đồng so với năm 2013. Nguyên
nhân do năm 2014 sản xuất được nhiều, nhu cầu thị trường lớn,dẫn đến giá bán xi
măng tăng mạnh ;tổng doanh thu tăng lên nhiều .Tuy nhiên , phần lợi nhuận thu
được sau khi quay vòng sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã sử dụng vào việc đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị mới lắp đặt cho dây chuyền II , Thế nên phần lợi nhuận
còn lại của nhà máy không còn nhiều ,giảm mạnh so với những năm trước cũng như
kế hoạch đã đề ra.
Tóm lại qua đánh giá phân tích một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy cho
thấy tình hình sản xuất của nhà máy khá ổn định, năm sau cần phát huy hơn nữa.


SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

21


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
Bảng2-1.Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2013-2014 của Nhà máy xi măng Công Thanh

Năm phân tích 2014
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu
Tổng sản lượng
sản xuất (tấn)
Tổng giá trị sản
lượng
sản xuất (đồng)
Tổng doanh thu
(đồng)
Tổng tài sản (trđ)

TSNH
TSDH
Tổng số lao động
(người)
Tổng quỹ lương
(đồng)
Tống giá thành
( tổng chi phí )
NSLĐ bình quân
Theo giá trị (đ/ng)
Theo hiện vật
(tấn/ng)
Tiền lương bình

Chênh lệch
TH 2014/TH 2013
±
(%)

TH 2014/KH 201
±

Năm 2013

KH

TH

915,450


929,223

933,695

16,245

1.77

2,472

589,124,445,910

651,142,243,001

714,980,324,125

125,855,878,215

21.36

63,838,081,124

921,348,085,517
3,255,179
1,545,270
1,709,908

1,505,350,018,259
4,179,680.2
2,494,261.6

1,685,418.6

1,831,161,001,700
6,778,660.4
1,695,239.8
5,083,420.6

910,812,916,183
3,523,481.4
149,969.8
3,373,512.6

98.8
108.24
9.64
197.3

321,810,983,441
2,598,980.2
-799,021.8
3,398,002

820

750

725

-95


-11.59

-25

50,380,800,000

52,153,426,800

54,300,534,640

3,919,734,640

7,78

2,147,107,840

600,278,091,280

651,012,310,098

690,801,500,400

81,523,409,120

13.38

39,789,190,302

718,444,446


868,189,657

1,051,441,653

332,997,207

46.35

183,251,996

1,116.4
5,120,000

1,238.96
5,300,740

1,370.14
5,416,560

254
180,652

22.73
3.5

131
116,912

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57


22

2


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

10
11
12

quân (đ/ng_tháng)
Tổng LN trước
thuế
Thuế TNDN phải
nộp (22%)
Lợi nhuận sau thuế

16,981,230,452

18,169,058,810

12,553,174,751

-4,428,055,701

-26.08

-5,615,884,059


3,735,870,699
13,245,359,753

3,997,192,938
14,262,289,135

2,761,698,445
9,791,476,306

-25,827,746
-3,453,883,447

-0.69
-26.08

-235,494,493
-4,306,657,772

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

23


Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

24



Đồ án phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai vấn đề quyết định đến sự tồn tại của
nhà máy. Việc phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho phép đánh giá
một cách toàn diện các mặt hoạt động của sản xuất trong mối liên hệ với thị trường
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra, từ đó cho các kết luận về quy mô sản xuất
và tiêu thụ, tính cân đối và sự phù hợp với thực tế sản xuất trên cơ sở đó xác định
phương hướng chiến lược sản xuất cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên phương
tiện số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm.
2.2.1 Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm.
Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm nhằm đánh giá quy mô sản xuất, cho biết
tầm cỡ của một donah nghiệp, sự cần bằng và phù hợp của nó với tình hình sản xuất
thực tế. Từ đó xác định phương hướng chiến lược cho sản xuất kinh doanh trên các
mặt sau: Loại sản phẩm, tỷ trọng của nó… nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
2.2.1.1.Phân tích sản lượng sản xuất theo mặt hàng
Nhiệm vụ chủ yếu trọng tâm của nhà máy trong giai đoạn này là sản xuất xi măng
PC 30, PC 40,PCB 30 và PCB40 cung cấp phục vụ khách hàng.
Các sản phẩm của nhà máy đều được sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc gia.hiện nay nhà
máy đang thực hiện áp dụng hệ thống quản lí chất lượng Iso 6260:2009 cho toàn
nhà máy.
Bảng 2-2.Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng
ĐVT: Tấn
Mặt hàng
PC 30
PC 40
PCB 30
PCB 40
Tổng

Năm

2013
100,450
130,920
216,530
469,000
915,450

Năm 2014
KH
TH
93,656
90,930
132,019 128,890
211,637 210,040
483,567 495,765
929,223 933,695

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

TH 2014/ TH 2013
±
%
-10,480
-10.4
3,970
3.07
-6,510
-3.09
26,765
5.69

18,245
2.0

25

TH 2014/KH 2014
±
%
-3,302
-3.22
-4,897
-3.71
-1,603
-0.75
12,283
2.53
4,472
0.5


×