Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Bài giảng kinh tế chính trị cổ điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.43 KB, 31 trang )

KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC CỔ ĐIỂN
KHOA HỌC KINH TẾ
TRỞ THÀNH MỘT NGÀNH KHOA HỌC ĐỘC LẬP
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA KINH
TẾ CHÍNH TRỊ CỔ ĐIỂN
2.2. HỌC THUYẾT CỦA ADAM SMITH
2.3. HỌC THUYẾT CỦA DAVID RICACDO
2.4. CÁC HỌC THUYẾT CỦA JEAN BAPTISTE SAY, THOMAS MALTHUS VÀ JOHN STUART MILL


2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG HÌNH THÀNH
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỔ ĐIỂN

• Adam Samith, David Ricacdo,Kral Marx được coi
như là những đại biểu của KTCT học cổ điển.
• Bối cảnh: CM công nghiệp; nông nghiệp, nông thôn,
nông dân bất ổn, giai cấp công nhân xuất hiện
• Điểm chung: Học thuyết giá trị lao động.
• Họ quan tâm về gia tăng dân số, về nguồn gốc của giá
trị hàng hóa, những nguyên nhân tăng trưởng kinh tế
và vai trò của tiền trong nền kinh tế
• Ủng hộ kinh tế thị trường tự do, nhưng dòng tư tưởng
của họ thiếu sự thống nhất cao.


2. HỌC THUYẾT ADAM SMITH (1723–1790)
Adam Smith, cha đẻ của kinh tế chính trị học hiện đại

Dựa trên Phương pháp luận chủ quan, Adam Smith
giải thích những vấn đề kinh tế cơ bản của CNTB theo
quan điểm thu nhập, lấy học thuyết đó làm cơ sở giải


thích về thị trường, các quan hệ phân phối, nhà nước
và kết cấu giai cấp.
Tư tưởng đáng chú ý của ông:
- Tự do kinh tế, giảm tối đa sự can thiệp của nhà nước
- Lý thuyết về giá trị lao động
- Lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối
- Những vấn đề tiền tệ


- Về lý thuyết giá trị - lao động của ông có những
điểm cơ bản sau:
Một là. Phân biệt rõ khái niệm giá trị sử dụng và giá
trị trao đổi; khẳng định, giá trị sử dụng không quyết
định giá trị trao đổi
Hai là. Tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra
giá trị và lao động là thước đo cuối cùng của giá trị
Lượng giá trị hàng hóa là do hao phí lao động trung
bình cần thiết quyết định và trong cùng một thời gian,
lao động phức tạp sẽ tạo ra một lượng giá trị nhiều
hơn lao động giản đơn.


Ba là. Đinh nghĩa về giá trị
A. Smith đưa ra 2 định nghĩa về giá trị:
+ Giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế
giản đơn nên: Giá trị do lao động hao phí để sản xuất
ra hàng hóa nhất định, lao động là thước đo thực tế
của mọi giá trị
+ Trong nền kinh tế thị trường, giá trị do các nguồn
thu nhập tạo thành, nó bằng tổng của 3 yếu tố tiền

lương, lợi nhuận và địa tô, cho nên: Giá trị là do lao
động mà người ta có thể mua được bằng hàng hóa
này quyết định


- Về tiền lương
Tiền lương là thước đo lý tưởng của giá trị. Để chống
lại khả năng lên xuống của tiền lương, Smith nêu lên
sự giải thích về mặt tâm lý: có thể nói rằng bất cứ ở
đâu và lúc nào cũng vậy, đối với công nhân thì số
lượng lao động như nhau có giá trị như nhau.
Xuất phát từ đó, một số học giả cho Smith là người
sáng lập ra phương pháp chủ quan về lý luận giá trị,
xem luận đề của Smith gần giống như lý luận của
trường phái Áo.


- Về vai trò nhà nước trong kinh tế
Thứ nhất, chính quyền có ba chức năng hợp pháp.
Trước hết, nhà nước thiết lập và duy trì những dịch vụ
và định chế công cộng nhất định, mọi hệ thống (nhà
nước) bị lôi kéo về phía lợi ích nhóm của một số lĩnh
vực nhất định để những lĩnh vực này nhận được phần
chia lớn hơn từ vốn của xã hội, theo lẽ tự nhiên, sẽ đi
tới sụp đổ, thay vì tăng trưởng, tiến tới một xã hội thực
sự giàu có và thịnh vượng.


Thứ hai, ngoài sự dẫn dắt của nhà nước trong một số
lĩnh vực nhất định, thì các tập đoàn lũng đoạn theo

kiểu cartel là điều xấu vì chúng có nguy cơ giới hạn
việc sản xuất, chất lượng của hàng hóa và dịch vụ.
Thứ ba, nhà nước không nên ủng hộ bất cứ hình thức
độc quyền nào, vì độc quyền luôn dẫn tới việc bòn rút
của người mua với mức giá cao nhất.
Sự tồn tại của độc quyền và các tổ chức độc quyền sẽ
là trọng tâm của chính sách về luật cạnh tranh, có thể
phá hoại những lợi ích của thị trường tự do vì lợi ích
của các doanh nghiệp, thiệt thòi lớn sẽ thuộc về người
tiêu dùng.


- Về thị trường
Một trong những luận thuyết nổi tiếng của ông được
mệnh danh là “thuyết bàn tay vô hình”, theo đó có thể
tổng quát rằng: Hãy để cho thị trường tự do phát triển,
tự do điều chỉnh, tự do cân đối, tự do làm sạch
- Về lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối
Có thể khái quát rằng, bằng lợi thế so sánh tuyệt đối
thông qua thương mại quốc tế có thể mang lại cho
người ta được tiêu dùng nhiều hơn cái mà người ta có
thể sản xuất ra được


2.3. DAVID RICARDO (1772 - 1823)
D. Ricardo sống trong thời kì cách mạng công nghiệp, nên có những
nhận thức khác so với A. Smith về lý luận giá trị lao động

Lý luận giá trị gồm những luận điểm sau đây:
Một là. Trình bày lý luận giá trị bắt đầu từ sự phê

phán A. Smith
Định nghĩa thứ 2 của Smith về giá trị là không đúng.
Giá trị là do lao động mà người ta có thể mua được
bằng hàng hóa này quyết định. Khi quy định giá trị chỉ
cần căn cứ vào định nghĩa thứ nhất
Giá trị do LĐ hao phí để SX ra HH nhất định. LĐ là
thước đo thực tế của mọi giá trị


Hai là. Phê phán nguyên lý của Smith cho rằng:
giá trị được phân chia ra thành các nguồn thu
nhập và giá trị do các nguồn thu nhập quyết định
tiền lương, lợi nhuận và địa tô.
Ricardo cho rằng giá trị không phụ thuộc vào tiền
lương, khi tăng lương thì giá trị không tăng, chỉ
giảm bớt lợi nhuận.
Nhưng sau này khi tiếp tục vấn đề thì Ricardo lại
kết luận, sự lên xuống của tiền lương ảnh hưởng
đến lượng giá trị của hàng hóa.


Ba là. A. Smith cho rằng trong xã hội nguyên thủy,
giá trị mới do lao động quyết định, còn trong xã hội
TBCN, giá trị do các nguồn thu nhập quyết định.
Ricardo khẳng định trong kinh tế hàng hóa giản đơn
và cả trong xã hội TBCN giá trị cũng do lao động
quyết định
Bốn là. Giá trị HH = LĐ hiện tại + LĐ quá khứ
[chi phí vào nguyên liệu, máy móc…]


Không loại C ra khỏi giá trị hàng hóa như A. Smith
đã làm. Tuy nhiên chưa cho thấy sự chuyển dịch C
vào sản phẩm mới diễn ra như thế nào.


Năm là. Phân biệt LĐ giản đơn và LĐ phức tạp, quy
LĐ phức tạp thành LĐ giản đơn. Lao động cần thiết
quyết định giá trị. Hao phí LĐ trong “điều kiện xấu
nhất” là “lao động xã hội cần thiết”.
Sáu là. Giá trị là 1 phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính
của mọi vật, ngay cả những vật không dùng để bán.
Không có mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng
Bảy là. Phân tích tỷ lệ số lượng của các giá trị trao đổi
và phân biệt các giá trị thực tế (giá trị vốn có của hàng
hóa) với giá trị tương đối (giá trị trao đổi).


Tám là. Lượng GT không chỉ do LĐ mà còn do cả
phạm vi và thời gian lưu thông của TB quyết định
Thời gian chu chuyển của TB là nhân tố quyết định GT
của hàng hóa. Tốc độ chu chuyển của TB như nhau, thì
GT sẽ tỉ lệ thuận với chi phí LĐ
Tóm lại, D.Ricardo cho rằng GTLĐ, tiền lương do sự
khan hiếm và TG chu chuyển của TB quyết định.
K.Marx gọi Ricardo là nhà lý luận giá trị lao động còn
1 số nhà kinh tế học khác goi Ricacdo là nhà lý luận
về chi phí sản xuất.


- Về tiền tệ

Lý thuyết tiền tệ của Ricardo có tính hai mặt.
Một: Dựa vào lý luận giá trị - lao động để vạch ra bản
chất hàng hóa, chức năng thước đo giá trị của tiền,
nhưng ông chưa hiểu được nguồn gốc của tiền (vàng)
và đã đơn giản hóa chức năng của tiền (vàng).
Hai: Dựa vào thuyết số lượng tiền để khẳng định số
lượng tiền (giấy) càng nhiều thì giá trị của tiền tệ
càng ít và ngược lại.
Ricardo không phân biệt quy luật lưu thông tiền giấy
và quy luật lưu thông tiền vàng.


- Lý luận về các nguồn thu nhập chiếm vị trí quan trọng trong học
thuyết của ông
Về tiền công: coi lao động là hàng hóa, ủng hộ "quy luật
sắt về tiền công", "nhà nước không can thiệp vào thị trường lao
động", vạch ra các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả lao động.
Về lợi nhuận: Gián tiếp thừa nhận lợi nhuận là kết quả của
lao động làm thuê, có quan hệ tỷ lệ nghịch với tiền công. Thấy
được quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống, nhưng
lại cho rằng quy luật này có quan hệ với quy luật độ phì của đất
giảm dần.
Về địa tô: ông cho rằng "Giá trị nông sản phẩm là do mức
hao phí lao động trên đất đai xấu nhất quyết định và đất đai xấu
nhất không thu được địa tô". Địa tô là sự trả công cho việc sử
dụng ruộng đất tốt hơn (RCL1), ông chưa nhìn thấy RTĐ và
không đụng đến RCL2.


- Lý luận về các nguồn thu nhập chiếm vị trí quan trọng

trong học thuyết của ông
Về tiền công: coi lao động là hàng hóa, ủng hộ "quy luật
sắt về tiền công", "nhà nước không can thiệp vào thị trường lao
động", vạch ra các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả lao động.
Về lợi nhuận: Gián tiếp thừa nhận lợi nhuận là kết quả của
lao động làm thuê, có quan hệ tỷ lệ nghịch với tiền công; quy
luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống và có quan hệ
với quy luật độ phì của đất giảm dần.
Về địa tô: ông cho rằng "Giá trị nông sản phẩm là do mức
hao phí lao động trên đất đai xấu nhất quyết định và đất đai xấu
nhất không thu được địa tô". Địa tô là sự trả công cho việc sử
dụng ruộng đất tốt hơn (RCL1), ông chưa nhìn thấy RTĐ và
không đụng đến RCL2.


Lý thuyết về lợi thế so sánh tương đối.
(Kế thừa lý thuyết lợi thế so sánh của Adam Smith)
Lý thuyết này nói rằng một nước có thể nâng cao
mức sống và thu nhập của nước mình bằng cách
chuyên môn hóa sản xuất những mặt hàng hóa có
năng suất cao hơn nước khác và thực hiện phân công
lao động quốc tế để trao đổi.


2.4. Jean Baptiste Say (1767 - 1832)
Nhiều nhà kinh tế gọi J.Say là “hoàng tử của khoa
học kinh tế”, là người kế tục ưu tú của A.Smith.
Marx gọi Say là “hoàng tử lố bịch của khoa học” là
kẻ chủ yếu đã tầm thường hóa các học thuyết của
Smith.



Một là. Giá cả là thước đo giá trị.
Giá trị là thước đó ích lợi của sản phẩm.
Ích lợi của sản phẩm càng nhiều thì giá
trị của sản phẩm càng cao, của cải càng
nhiều thì giá trị càng lớn.
Giữa Say và Ricardo có cuộc tranh luận
nổi tiếng về vấn đế giá trị.


Say cho rằng sự ích lợi của những giá
trị sử dụng khác nhau có thể như
nhau, nhưng có 2 loại ích lợi:
- ích lợi không mất tiền mua,
không tốn sức lực (như không khí)
- ích lợi mất tiền mua, cần có chi
phí sản xuất.
Vàng thuộc loại ích lợi phải trả
tiền hoàn toàn, còn sắt chỉ phải trả
1/2.000. Do vậy vàng mắc hơn sắt.











Hai là. Trong “lý luận 3 nhân tố”, tham gia vào
việc tạo ra giá trị là:
lao động, tư bản, đất đai
Có 3 hình thức thu nhập phù hợp với 3 nguồn gốc
của giá trị:
- Lao động của công nhân tạo nên tiền lương
- Tư bản tạo nên lợi nhuận
- Tự nhiên tạo nên địa tô
Mỗi một nhân tố chỉ đưa lại 1 ích lợi nhất định.




Ba là. Giá trị được xác định trên thị trường, hay
giá trị chỉ được xác định trong trao đổi.

(Thước đo giá trị của đồ vật là số lượng các vật
mà người khác đồng ý đưa ra để “đổi lấy” đồ vật nói
trên).

Giá trị hàng hóa được xác định bởi quan hệ
cung cầu.


Bốn là. Trong thuyết “hiệu suất của tư
bản”, nếu đầu tư thêm TB vào SX thì sẽ
làm tăng thêm sản phẩm phù hợp với sự
tăng thêm giá trị, máy móc đã tham gia
vào việc SX sản phẩm => nghĩa là nó

tham gia vào việc tạo nên giá trị.
Tóm lại, nhân tố nào tham gia vào
việc tạo ra sản phẩm thì nhân tố đó cũng
tham gia vào việc tạo ra giá trị và làm
tăng giá trị lên.
HET


Thomas Malthus (1766-1834)
Ông nổi tiếng với lý thuyết nhân mãn
Theo đó: của cải trăng theo cấp số cộng và con người
tăng theo cấp số nhân, với lẽ đó việc không có đủ cái
ăn là tất yếu.
Malthus cho rằng nghèo đói và nạn đói là kết quả tự
nhiên của sự phát triển dân số quá nhanh và cung cấp
thực phẩm không kham nổi
để có thể tồn tại con người cần có những biện pháp
thích hợp cho cân bằng dân số với nguồn cung của
thực phẩm


×