Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

những hỏng hóc của hệ thống làm mát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.51 KB, 10 trang )

những hỏng hóc của hệ thống làm mát

1. Tầm quan trọng của hệ thống làm mát và nước làm mát đông

Thực ra hệ thống làm mát & nước làm mát đối với động cơ là vô cùng quan trọng.
Kinh nghiệm cho thấy 50% trường hợp hỏng động cơ sớm là do hỏng & sự cố với hệ
thống làm mát.
Bảo dưỡng hệ thống làm mát hợp lý cũng quan trọng như các bác sử dụng lọc và
nhiên liệu tốt. Động cơ quá nóng, quá lạnh, rỗ, bọt, ăn mòn, vỡ nắp, kẹt pít tông, tắc
& thủng két nước là những sự cố thường gặp với hệ thống làm mát. Bảo dưỡng hệ
thống làm mát tốt sẽ giúp các bác tránh được những hỏng hóc, sửa chữa tốn kém.


Động cơ hoạt động ở tối ưu ở nhiệt độ xấp xỉ 80-90 độ C. Quá nóng hay quá mát đều
không tốt dễ dẫn tới tăng độ ăn mòn của sơ mi, xéc măng, tiêu hao nhiều nhiên liệu
hơn, các chi tiết của động cơ bị ăn mòn nhanh hơn.
Những nguyên nhân đặc trưng của hệ thống làm mát bị quá nóng:
1. Mức nước làm mát thấp: Có thể do lỏng đầu nối, nắp két nước, van xả, nứt nắp
máy, thân máy...
2. Tắc két nước, truyền nhiệt kém do cặn đóng trong két nước và đường ống, van
hằng nhiệt bị tắc.


3. Lượng khí qua bộ tản nhiệt giảm: tắc gàn tản nhiệt, cánh tản nhiệt bị cong, hỏng,
quạt hỏng, puly hay dây cu roa quạt bị lỏng.
4. Áp lực hệ thống làm mát không đạt do nắp két nước, van xả hỏng, áp kế hỏng,
5. Tràn nước làm mát do nước sôi, két bị hở, có khí ở trong hệ thống làm mát do lỗi
khi nạp nước làm mát mới.
6. Động cơ quá tải.
7. Hỏng bơm nước hay van hằng nhiệt dẫn tới lưu lượng nước làm mát không đảm
bảo.


Những nguyên nhân đặc trưng của hệ thống làm mát bị quá mát:
1. Nhiệt độ môi trường thấp & tải nhẹ.
2. Van hằng nhiệt bị tắc ở vị trí luôn mở hoặc bị tháo bỏ.
Nếu nước làm mát có clo, sulphua hay tạp chất thì dễ gay cặn, lắng làm tắc két nước
và hỏng bơm nước.
Nếu nước làm mát có độ pH không thích hợp thì nó sẽ phá các chi tiết đồng, nhôm &
thép của đông cơ, gây rỗ và hỏng đế xu páp.
Nếu nước làm mát có điểm sôi thấp thì không đảm bảo tốt chức năng làm mát động
cơ, dễ hao nước.
Chức năng hệ thống làm mát là làm mát động cơ (khi đốt cháy nhiên liệu, nhiệt độ
của động cơ có thể lên tới 1500 độ C), duy trì nhiệt độ động cơ ở nhiệt độ tối ưu giúp
động cơ đạt hiệu suất cao nhất. Chức năng của chất làm mát (dung dịch làm mát) là:
1. Truyền nhiệt từ những chi tiết động cơ đang nóng ra bộ tản nhiệt hay trao đổi
nhiệt,
2. Bảo vệ bằng phụ gia để cải thiện chất lượng nước nền.
Đặc tính cần có của nước làm mát:
1. Nhiệt độ sôi cao
2. Chống đông lạnh.
3. Chống rỗ mặt.
4. Chống đóng cặn nước cứng.
5. Không tạo bọt.
6. Giảm thiểu cặn bám.
7. Giữ độ pH.


Dưới đây là 1 số hình ảnh chi tiết máy bị hỏng do dùng sai nước làm mát hoặc do sự
cố liên quan đến hệ thống làm mát để các bác thấy được tầm quan trọng của việc sử
dụng nước làm mát đúng.
Do nước làm mát có bọt, xi lanh sẽ bị rỗ nhanh chóng:



Và dưới đây là 1 số hình ảnh các chi tiết, bộ phận của động cơ bị hỏng do nước làm
mát không đạt yêu cầu:



2 Kiểm tra những hỏng hóc của hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát đảm bảo động cơ không bị quá nhiệt và hoạt động ổn định. Những
vấn đề chủ yếu của hệ thiết bị này là rò rỉ chất làm mát ra ngoài hoặc vào động cơ,
chất làm mát bị quá nhiệt gây sôi và bơm yếu hoặc không hoạt động.
Quá nhiệt là một trong những vấn đề quan trọng với động cơ bởi nó có thể phá hủy
các mối nối, vỡ miếng đệm, méo xi-lanh và nhiều hậu quả khác. Mặc dù nhiệt đóng
vai trò quan trọng khi xe khởi động, nhất là vào những ngày trời lạnh, nhưng thông
thường khi xe được làm ấm vừa phải, nó hoàn toàn có thể khởi động một cách dễ
dàng. Để giải tỏa nhiệt sinh ra từ động cơ, xe nhất thiết phải có hệ thống làm lạnh
nhằm giữ khoảng nhiệt độ phù hợp. Khi xe gặp phải hiện tượng quá nhiệt, nó làm


tăng nhiệt độ chất làm mát, qua đó tăng áp suất chất lỏng, khiến van giảm áp trên
nắp áp suất mở rộng nên chất lỏng vào bình giãn nở nhiều hơn. Nếu lượng chất làm
mát quá nhiều, hiện tượng sôi có thể xảy ra.

Hệ thống làm mát trên xe hơi
Kiểm tra
Hệ thống làm mát thường không nằm trong tầm quan tâm của các lái xe và vì vậy,
nhiều người không để ý tới khi nhiệt kế chạm mức vạch báo động tới mức xe không
thể khởi động được nữa hay thấy chất lỏng màu xanh rơi ở gầm máy. Mặc dù không
thể kiểm tra thường xuyên như áp suất lốp hoặc mức dầu nhưng hệ thống làm mát
nên được bảo dưỡng một cách định kỳ.
Sau khi kiểm tra mức dầu, bạn nên xem hệ thống làm mát. Bạn có thể tìm các vết

nứt, rạn hay các nút phồng trong cụm gia nhiệt hay ống lưới tản nhiệt, các vị trí gần
vòng kẹp hoặc gần vật chuyển động. Tiếp đến làm kiểm tra màu sắc chất làm mát.
Tùy thuộc vào từng nhà sản xuất khuyến cáo, từng loại nhớt có thể có màu xanh
neon, hồng hoặc vàng cam. Nếu chất làm mát có màu của gỉ sét, chứng tỏ hệ thống
bị hở do chúng ăn mòn các chi tiết. Bạn nên kiểm tra lưới tản nhiệt, đặc biệt tại các
khớp nối bị han và các vị trí có hơi ẩm.
Nếu các thiết bị trên không có hỏng hóc, bạn có thể kiểm tra bộ điều nhiệt và các
mối hàn của bơm nước. Sau đó là kiểm tra các mối nối bộ gia nhiệt, bao gồm cả
động cơ và bộ cách nhiệt. Nếu có hơi nước hoặc thảm ghế trước bị ẩm chứng tỏ bộ
gia nhiệt bị hỏng.


Bình chống tràn chất làm mát
Nếu vẫn chưa tìm ra nguyên nhân, bạn nên kiểm tra phần dưới của lưới tản nhiệt,
nơi liên kết với động cơ. Cuối cùng là kiểm tra ngay cả động cơ. Nếu khi khởi động
ống xả có khói trắng, bạn nên nghĩ tới việc chất làm mát đã vào xi-lanh. Đây là một
trong những vấn đề nghiêm trọng bởi chất lỏng sẽ làm đầy một phần xi-lanh. Khi
khởi động, sự di chuyển của piston có thể làm thanh truyền bị cong hoặc đầu xi-lanh
bị nứt. Tình trạng này được gọi là sự nghẹt thuỷ tĩnh.
Nếu lưới tản nhiệt hay bình chống tràn vẫn có mức nước thấp mà không tìm thấy chỗ
thủng, có thể do chất làm mát rỉ qua lưới tản nhiệt và bị quạt gió hóa hơi. Để kiểm
tra, hãy khởi động động cơ và xem có sương mù ở cánh quạt không, nhưng bạn nên
giữ khoảng cách an toàn với cánh quạt bởi nó rất nguy hiểm.
Sửa chữa
Nếu phát hiện thấy hiện tượng rò rỉ, bạn có thể tự sửa bằng cách sử dụng các chất
làm kín. Khi cho vào hệ thống làm mát, chất làm kín sẽ hàn các vết rỉ tại những nơi
không dễ hàn như lưới tản nhiệt. Tuy nhiên, nếu hiện tượng quá nhiệt nghiêm trọng
trong khi bạn không thể tự xác định nguyên nhân, hãy đưa xe tới các garage để các
thợ có kinh nghiệm hơn phán đoán và tìm cách sửa tối ưu.


3. Mục đích và ý nghĩa của việc làm mát động cơ là :
1) Duy trì nhiệt độ làm việc của động cơ ở trong một khoảng nhất định (các
pac nghĩ tiếp nha ). Ai chẳng biết rằng động cơ sử dụng trên ô tô là động cơ nhiệt
(động cơ đốt trong). Khi nó làm việc thì đương nhiên là phải sinh ra nhiệt rồi. Vì hiệu
suất của động cơ đốt trong là không cao ( cao nhất hiện nay là 52 %) nên tổn thất
nhiệt trong động cơ là rất lớn. Phần nhiệt này thoát qua vách xi lanh sẽ làm cho các
cơ cấu khác của động cơ và cả dầu bôi trơn nóng lên. Khi nhiệt tăng sẽ làm dầu bôi
trơn loãng ra ( hệ số nhớt thay đổi) và ma sát giữa các chi tiết có chuyể động tương
đối với nhau trong động cơ sẽ tăng lên (điển hình là ma sát giữa xéc măng và xilanh)
và cuối cùng là có thể gây bó máy.
2) Việc lựa chọn khoảng giới hạn nhiệt làm mát còn cân đối giữa mô men
kéo của động cơ (Me), công suất kéo của động cơ (Ne) và đặc biệt là lượng
tiêu hao nhiên liệu của động cơ ( cái này liên quan tới tính kinh tế) phải nằm
trong khoảng thấp nhất
Để cân đối 2 chỉ tiêu trên, người ta đã tiến hành thử động cơ trên bệ thử (còn gọi là


băng tải). Để thu được đường đặc tính ngoài của động cơ người ta sẽ cho động cơ
chạy ở chế độ nhiên liệu được cung cấp là lớn nhất ( với động cơ xăng thì bướm ga
được mở hoàn toàn và với động cơ Diezel thì thanh răng bơm cao áp được đặt ở chế
độ cực đại). Từ đường đặc tính ngoài của động cơ cộng với các thí nghiêm khac về
mài mòn giữa các chi tiết và dầu bôi trơn, ngưởi ta tìm ra được khoảng nhiệt độ tối
ưu (cân đối giữa chỉ tiêu kinh tế và kĩ thuật ) là xấp xỉ 72 độ C ( không phải là 90 độ
C như ở trên ).Tuy nhiên do năng lực của hệ thống làm mát và đặc điểm của ô tô là
tải trọng luôn luôn thay đổi (nhất là đối với xe tải) nên người ta xác định khoảng làm
việc tối ưu đối với động cơ ô tô là nằm trong khoảng 70 - 80 độ C.
Tiện đây em phân loại luôn hệ thống làm mát :
Theo môi chất làm mát thì phân ra :
1) Làm mát bằng không khí (dùng trông động cơ có công suất nhỏ chẳng hạn như
động cơ xe máy, động cơ máy nổ cỡ nhỏ- thằng này là có một cái quạt để tự làm

mát khi hoạt động )
2) Làm mát bằng nước :
a)Loại bốc hơi ( đầu nổ xe công nông...)
b) Loại đối lưu tự nhiên (dùng trên động cơ có công suất vừa phải)
c) Loại tuần hoàn cưỡng bức ( điển hình trên ô tô)
Các pac sử dụng xe muốn động cơ làm việc ổn định và tuổi thọ lâu dài thì phải đặc
biệt quan tâm tới hệ thống làm mát động cơ, phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ và
mức nước của nước trong hệ thống làm mát, chỉ nên sử dụng nước làm mát theo
khuyến cáo của nhà sản xuất, không nên dùng các loại dung dịch khác ( nhiệt độ sôi
thay đổi sẽ ảnh hưởng tới năng lực của hệ thống làm mát ), không nên sử dụng nước
trong thiên nhiên (nước sông ngòi ao hồ...) vì đó là nước cứng ( nước có chứa nhiều
ion magie Mg và canxi Ca) khi bị nung nóng nó sẽ kết hợp với nước tạo thành kết
tủa, bám vào các thành vách ở bên trong và cản trở quá trình trao đổi nhiêt giứa
động cơ và nước. Trong trường hợp bất khả kháng, ta chỉ nên dùng nước đã đun sôi
(làm mềm nước - loại bỏ các chất gây kết tủa ), khi về đến ga ra thì phải thay ngay
nước làm mát mới.
Việc điều chỉnh nhiệt độ nước làm mát phụ thuộc nhiều vào van hằng nhiệt và
két làm mát nên 2 cái này các pac cũng phải quan tâm tới, tránh để bụi bẩn hay
bùn đất bám vào két làm mát



×