Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty TNHH Khang Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.55 KB, 43 trang )

[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TRUNG CẤP BẾN THÀNH
KHOA : KINH TẾ



THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT”

SVHD : BÙI NGUYÊN KHÁ

TRẦN OANH NHI

Page 1


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]


[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.Hồ Chí Minh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

TRẦN OANH NHI

Page 2


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

LỜI CẢM ƠN

TRẦN OANH NHI

Page 3

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP







[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
HĐTC: hoạt động tài chính
BCTC: báo cáo tài chính
TSLĐ: tài sản lưu động
Vốn LĐ: vốn lưu động

TRẦN OANH NHI

Page 4


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

MỤC LỤC

TRẦN OANH NHI

Page 5


[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,
đòi hỏi các đơn vị quốc doanh phải thay đổi cách suy nghĩ, đường lối của đơn vị trong việc tổ chức
hoạt động sản cuất kinh doanh .
Vai trò chủ đạo thực sự của doanh nghiệp nhà nước có được trong tay khi sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tăng vượt trội .Muốn vậy doanh nghiệp
phải có những thông tin về tình hình tài chính , tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh
toán .... những thông tin này rất cần thiết cho nhà lãnh đạo, nhà đầu tư ,các chủ nợ ....để đưa ra các
quyết định đúng đắn trong việc đưa ra các phương hướng hoạt động và đầu tư .Để có được những
thông tin trên doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh .
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp mà
hình thái vật chất của các quỹ có thể là vốn bằng tiền, nguyên liệu, tài sản cố định trong những thời
điểm thời hạn khác nhau .Từ đó doanh nghiệp đề ra các biện pháp tối ưu để thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định

các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó các số liệu phân tích trên
sẽ đưa ra các đề xuất , giải pháp cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tế của donh nghiệp có thể khai thác
TRẦN OANH NHI

Page 6


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

các tiềm năng và khắc phục yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định
phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh.
Xuất phát từ thực tiễn đó , nhận thức đươc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh nên em đã chọn đê tài : “PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT”
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của "Công ty
TNHH KHANG THỊNH PHÁT ".

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.


Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
HĐTC là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình tái
tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa vốn chủ sở
hữu. Nói cách khác HĐTC là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân
phối , sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

1.1.2 Phân tích HĐTC của doanh nghiệp.
1.1.1.1.2.1 Ý nghĩa và mục đích phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là quá trình kiểm tra đối chiếu , so
sánh các số liệu , tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doang nghiệp, BCTC là báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản,nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung
cấp thông tin cho người sử dụng từ các gốc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp
TRẦN OANH NHI

Page 7


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP







[Type text]


khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết HĐTC của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa
ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các
BCTC của doanh nghiệp là mp61i quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người
này có nhu cầu thông tin khác nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là
tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗi liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc
phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng phải bị đóng cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể
chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm
tới số lượng vo61nc hủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán.
Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp: họ ra quyết định xem có cho
phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. Họ cần biết được khả năng thanh toán
của doang nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy
họ cần các thông tib về điều kiện tài chín, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng
tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản
các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới
các thông tin tài chính của doang nghiệp.
Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là
giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thự trạng tiềm
năng tài chính của doanh nghiệp.

.2.2






[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Phương pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy
mô chung.
Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và
tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo sao sánh.
Phương pháp sao sánh : là phương pháp được sử dụng phổ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì
vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định
điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sanh.
Điều kiện so sánh:
 Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:
 Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính tóan.
 Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
 Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
• Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc ).
• Các phương pháp so sánh thường sử dụng.
TRẦN OANH NHI

Page 8


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

 So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của các chi tiêu kinh tế.
 So sánh số tuyệt đối : cho biết khối lượng , quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ
tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
 So sánh số bình quân: cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc
nhóm chỉ tiêu.
• Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích
Để phân tích một cách sâu sắc các đố tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ
tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tich1 được tiến hành theo
các hướng sau:
 Chỉ tiêu theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu;
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các nộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng
của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả.
 Chỉ tiêu theo thời gian, chỉ tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho
công tác sản xuất kinh doanh tùy theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tùy
theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tùy mục đích phân tích khác nhau có
thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.

1.2.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính.
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tùy thuộc vào dự kiện mà ban giám
đốc đòi hỏi và thông tin người phân t1ich muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính
doanh ngiệp bao gồm những nội dung sau:
• Đánh giá khái quát tình hình tài chính
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình
tài chính trong kỳ kinh doanh của doang nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát

triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu
hiệu để quản lý.
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên
bảng cân đốn kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong
kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khá nhau của doang nghiệp. Tuy
nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa
đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối
quan hệ giữa các khỏan mục trong bảng cân đối kế toán.

.2.3.1 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
• Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh

nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân
chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định chúng được hình
thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.
B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư trang trải
các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế,
thường xảy ra một trong hai trường hợp.
TRẦN OANH NHI

Page 9


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị
chiếm dụng từ bên ngoài.
Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay
hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.

• Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp
được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay
ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại
có quan hệ cân đối.
B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài sản (I +
II+ III).
Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp.
Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng.

• Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn nên ta có

cân đối 3 sau:
{A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B
IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.
Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng
số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục
trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng và các đối
tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu yêu
cầu kinh doanh.

1.2.3.2


Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và
quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên
quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế
nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của
doanh nghiệp có hợp lý hay không.
a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản
chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên
tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để
xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích
chính xác và rõ nét hơn
Tổng TSCĐ và đang đầu tư
Tỷ suất đầu tư =
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói
riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
TRẦN OANH NHI

Page
10


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng
của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó
có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản (bảng 02).
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh
giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và
những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như
xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì
doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối
với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng
số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông
qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài
trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng
vốn của mình.
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =

x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá
nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự
chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán cần
đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những
phân tích tiếp theo.
1.2.3.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của
doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm
dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và
không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần
đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc,
kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
TRẦN OANH NHI

Page
11



[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu
hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải
thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải
thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức
thanh toán quá chặt chẽ.
Thời gian kỳ phân tích (360ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số
ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại.
số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi
công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu
khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Tổng TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các

tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ
TSLD - Dự trữ tồn kho
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán
tài sản dự trữ.
Dự trữ tồn kho
Tỷ lệ dự trữ tồn kho =
Vốn LĐ ròng
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ
giảm.
Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) =
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng
thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK < 1 thì
chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó
khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có
nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán.
1.2.3.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.
a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và
chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn vốn cố định
của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ
sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần phân
tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh
nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ sử

TRẦN OANH NHI

Page
12


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
người thanh toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau.
Doanh thu thuần về tiêu thụ SP
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Số dư bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
TSCĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm =
Số dư bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của TSCĐ =
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Số hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao nhiêu
đồng nguyên gái TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử
dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng
tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ...
Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ
trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý
nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh toán
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
trong kỳ
Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các chỉ
tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại.
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua các

giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng vốn lao động bình quân
TRẦN OANH NHI

Page
13


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng
tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một vòng
=
luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của
một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn.
Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhận vốn lưu động =
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng
nhiều.
Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ
Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
2
Tổng doanh thu thuần
Vòng quay dự trữ tồn kho =
Dự trữ tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số vòng
quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số
này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng một
mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy
doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn.
1.2.3.5. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với
từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá
chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:
• Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt
động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng có
chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn.
• Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến của doanh
nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các quỹ

nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và
toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến
động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau:
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Hệ số sinh lời của tải sản =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Tổng tài sản
TRẦN OANH NHI

Page
14


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.

Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích cần
lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của
bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải
bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn
của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn
của mình.
Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so với các
loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả
kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành bằng
cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo
toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh.
Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho
toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như thông tin mà người
sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân
tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.

TRẦN OANH NHI

Page
15


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]


[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG
THỊNH PHÁT”
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT
• Địa chỉ :86/87 ÔNG ÍCH KHIÊM P5 Q11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM
• Giám đốc : TRẦN ĐĂNG NGUYÊN
• Điện thoại: **********
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại,
tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã
chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên công ty gặp
không ít khó khăn.
Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác từ rừng cự ly vận chuyển
đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và nắm bắt thị hiếu nhu cầu
của khách hàng.
Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không phải không gặp những khó
khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT là công ty sản xuất bao bì - xuất khẩu các sản
phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà
hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm
chiếu...) và hàng nhập khẩu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý nhằm hoạt động có hiệu
quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản

ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các
xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT được thể hiện
qua sơ đồ sau:

TRẦN OANH NHI

Page
16


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty
Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT

Ban giám đốc

Phòng nghiệp vụ tỏngPhòng
hợp hành chính quản trị Phòng KD
VTXNK

Phòng kế toán tài chính


Xí nghiệp Xí
liên
nghiệp
doanhsản
chế
xuất
biến
kinh
Xí nghiệp
doanh hàng
chếXíbiến
XNK
nghiệp
hàngsản
XKxuất và dịch
Sảnvụ
xuất
hàng
sảnxuất
xuấtkhẩu
hàng Mộc và
gỗ thông
và nội địa
dân dụng

Xưởng KD vật tư tổng hợp Xí nghiệp dịch vụ
tổng hợp

Cửa hàng giới thiệu
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

sản phẩm

Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất của các xí
nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ
trách nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước.
TRẦN OANH NHI

Page
17


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty chỉ đạo
trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc tham gia công việc
chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay mặt
Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám đốc.
Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về các mặt hàng kinh doanh,
thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp
đồng, thống kê tổng hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng Nhà nước đối với cán bộ
công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong tương lai

cho Công ty và chịu sự giám sát của Giám đốc.
Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết hợp đồng với đối tác
nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt
nghiệp vụ trong phương án kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có chức năng tham mưu giúp
cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên
thực hiện việc quản lý theo mô hình.

Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên

Giám đốc xí nghiệp

Bộ phận kế toán hạch
toán KD

Vật tư
Kỹ thuật

Tổ kho

Phòng
Hành chính

Xưởng sản xuất

2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp.
Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trong biểu 01: Cơ cấu vốn
sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu

TRẦN OANH NHI

Năm 2010
Page
18

Năm 2011


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
Nguyên giá tài sản cố định
Hao mòn
TSCĐ thuê tài chính
Xây dựng cơ bản dở dang

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

22.208.276.034

8.534.971.915
13.673.364.119
3.026.335.520
18.934.940.511
0
237.000.000
13.665.947.815
-5.205.796.900
0
84.821.000

31.193.518.485
8.394.498.841
22.799.019.644
3.091.397.545
26.590.266.440
1.274.854.500
237.000.000
13.690.047.590
5.690.504.943
265.135.219
84.821.000

(Nguồn trích báo cáo tài chính 2011)
Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu có mặt hàng bằng gỗ các
loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào tài sản lưu động.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty được thể hiện trong biểu
đồ 02:
Chỉ tiêu
1. doanh thu thuần (tr)

2. Chi phí HĐKD (tr)
3. Lợi tức thuần từ
HĐKD (tr)
4. Nộp ngân sách (tr)
5. Số người lao động
6. Thu nhập bình quân
(1000đ/tháng

Năm
2009
34.762
34.611

Năm
20010
37.611
37.517

Năm
2011
42.636
42.172

So sánh
2009/20010
12.849 108,1
2.906
108,3

So sánh

2010/2011
5.025
113,3
5.015
113,3

101

95

464

-6

94,1

369

388,4

1.358
338

1.917
550

2.415
658

559

212

141,1
162,7

498
108

125,9
119,6

632

1010

1.137

378

159,8

127

112,5

(nguồn trích báo cáo tài chính (2009-2011)
Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công
ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2010 so với năm 2009 có
tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm

2010 Công ty làm ăn kém hiệu qủa chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá
thành nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu
số người lao động giữa năm 2010 so với năm 2009. Số người lao động năm 2010 tăng 162,7% so
với năm 2009 trong khi đó doanh thu thuần năm 2010 chỉ tăng 108,1% so với năm 2009. Tốc độ
tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do
Công ty chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản
xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2010
tăng 108,3% so với năm 2009. Trong khi đó lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2009. Tuy
nhiên nhìn vào số liệu cột số liệu năm 2011 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng.
Rút ra từ những yếu kém của năm 2010 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những
TRẦN OANH NHI

Page
19


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 tương đối
khả quan. Năm 2011 Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng suất lao động cụ
thể doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng
119,6%. Tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã sử dụng lao động hợp
lý hơn năm 2010 và năm 2009 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
Công ty. Lợi nhuận năm 2011 tăng 338,4% so với năm 2010 đây là một số kết quả đáng khích lệ.

Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng tăng thu
nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là những cố gắng của Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh
đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho
Công ty trong những năm tiếp theo.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.
Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo
tài chính năm 2010 và năm 2011 của Công ty.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân
tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và
nguồn vốn sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2010 và 31/12/2011 thanh toán thấy sự tăng lên của
tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2011 so với năm 2010 là:
31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ
Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so
sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có
bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của Công
ty qua các phần tiếp theo.
Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho
năm 2011 so với năm 2010 tăng:
(13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ)
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn hạn năm 2011 tăng lên so
với năm 2010 là:
26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ
đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị khác để
phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ
nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì đến hoạt
động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi

nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau:
B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III)
Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2010 và 2011 của Công ty sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm 2010 tài sản của Công ty sử dụng là:
TRẦN OANH NHI

Page
20


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 + 84.821.000 = 10.721.623.448
đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất
kinh doanh và còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang trải chí phí
cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2011 Công ty đã đi chiếm dụng vốn dưới hình thức vay
ngân hàng mua trả chậm người bán hoặc thanh toán chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền
7.915.162 nghìn đồng.
(1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa số nợ phải thu và phải trả
(số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm năm 2011 số tài sản của Công ty
tăng so với năm 2010 là.
1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 + 8.309.677.841 +84.821.000 =

22.785.556.000đ
Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ vốn để trang trải do tài
sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục đi chiếm
dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta thấy
cả 2 thời điểm đến năm 2010 và 2011 Công ty đều đi chiếm dụng vốn. Song điều này chưa thể hiện
được tình trạng tài chính của Công ty là tốt hay xấu vì trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các
doanh nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử dụng cũng như khả năng huy
động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty.

a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty (bảng 01)
Năm
Chỉ tiêu
A: TSLĐ và
ĐTNH
Tiền
II. ĐTTCNH
III. Các khoản
phải thu
IV. Hàng tồn
kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi phí sự
nghiệp
B. TSCĐ và
ĐTDH
TRẦN OANH NHI


Năm 2010
Số tiền
%
13.673.364.
119
93.387.916

61,57

11.256.778.
682
1.767.830.5
49
555.306.97
2

50,68

8.534.971.9
15

38,43

0,12

7,96
2,5

Năm 2011

Số tiền
%

So sánh 2011 với 2010
Số tiền
%

22.799.019.6
44
1.250.475.64
6

73,08

9.925.655.525

172,59

4,01

1.157.087.730

1239

7.850.972.47
9
13.186.457.5
64
511.113.955


25,17

-3.405.806.203

-69,7

42,27

1645

1,63

11.418.627.015
-44.193.017

-92,04

8.394.498.84
1

26,92

-140.473.074

-98,1

Page
21



[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

I. TSCĐ
II. ĐTTCDH
III. Chi phí
CDCBĐ
IV. Ký cược dài
hạn
Tổng tài sản

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

8.450.150.9
15

38,05

8.309.677.84
1

26,94

-140.473.074

84.821.000


0,38

84.821.000

0,27

0

22.208.276.
034

100

31.193.518.4
85

100

8.985.242.451

98,3

140.1

(Nguồn trích báo cáo tài chính 2010 -2011)











Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng lên
8.95.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài
sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2011 giảm điều này cho
thấy năm 2011 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng quy mô và tài sản
sử dụng lại giảm cụ thể là:
Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3% so với năm 2010 tỷ trọng
của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05% năm 2010 sang năm 2011 chỉ còn 26,4%. Điều
này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2011 không được tăng cường và đầu tư
cả về giá trị lẫn quy mô.
Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại phân xưởng xẻ lại máy
này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng không thể sửa chữa được.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2010 và đến năm 2011 vẫn giữ nguyên. Do đầu năm
2010 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ
vào năm 2011 nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm nhưng do
thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại.
Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh giữa các năm ta thấy năm 2011 so
với năm 2010 tăng thêm 1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi
vay, trả lương cho công nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà nước... bằng tiền do đó mà lượng
tiền dữ trữ của Công ty tăng lên.
Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đây là vấn đề mà Công ty cần phải
quan tâm xem xét lại.
Các khoản phải thu giữa các năm 2011 so với năm 2010 giảm 3,405.806.203 tương ứng giảm chỉ
còn 69,7% như vậy các khoản phải thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều so với tài sản.
Hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 tăng 11.418.627.015đ ứng với mức tăng 1645% nguyên

nhân của hàng tồn kho tăng là do số hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được nên còn nằm lại tại
kho.
Tài sản lưu động khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 44.193.017đ tương ứng giảm 7,96% tài sản
lưu động khác giảm ở năm 2011 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lượng giảm không
đáng kể.
• Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi 140.473.074đ năm 2011 so với năm 2010
tương ứng giảm 1,7%. Nguyên nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xưởng
sẽ do thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được.
TRẦN OANH NHI

Page
22


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tỷ suất
đầu tư chung

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ
Tổng tài sản

=


Năm 2010

8.450.150.915
22.208.275.034

=

Năm 2011

= 0,38

9.309.677.841
31.193.518.485

=

= 0,26

Như vậy vào năm 2011 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ. Thì tỷ suất đầu
tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm 0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm 2011 cơ sở vật
chất kỹ thuật của Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu
này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở
vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn.
Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý của các khoản mục trong
tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng sau.


Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của Công ty sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu năm 2010 và 2011.
Năm
Chỉ tiêu
A. TSLĐ và ĐTNH

Năm 2010
Số tiền

So sánh năm 2010

Năm 2011
%

Số tiền

%

với 2011
Số tiền
%

13.673.364. 61,57 22.799.019. 73,08 9.125.655.4 166,7
149

644

95

1. Tiền mặt


72.600.486 0,32 34.979.666 0,11 -37.620.820 -48,98

2. TGNH

20.787.430 0,09 1.215.677.9 3,89 1.194.890.5
80

B. Các khoản phải 11.256.778. 50,68 7.850.972.4 25,71
thu

682

79

5848

50
-

-69,7

3.405.806.2
03

1. Phải thu khách 11.762.050. 52,9 19.379.723. 62,13 7.617.672.9 164,7
hàng
TRẦN OANH NHI

954


888
Page
23

34


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

[Type text]

2.Trả trước người 355.397.158

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

1,6 82.297.755 0,26

bán

- 23,15
273.099.403

3.Phải thu nội bộ

-

-4,5


- 37,35

- -1153

1.010.154.8

11.649.469.

12.659.624.

08

437

245

- Phải thu nội bộ
(1361)
- Phải thu nội bộ
(1362)

-

-4,5

- 37,35

-


1.010.154.8

11.649.469.

12.659.624.

08

437

245

4. Phải thu khác

149.485.378

0,6 38.420.273 0,12 111.065.105

IV. Hàng tồn kho

1.767.830.5 7,96 13.186.457. 42,27
49

564

1153

25,7

- -1645

11.418.627.
015

1. Nguyên vật liệu
2. Công cụ dụng cụ

146.422.414 0,65 114.395.414 0,36 -32.027.000 78,31
60.015.500 0,27 83.899.600

3. Chi phí SXKD dở 926.240.923

0,7 23.884.100 139,7

4,1 12.383.056. 39,69 11.456.815. 1236,

dang

725

4. Thành phẩm

609.385.825 2,74 605.105.825 1,93

5. Hàng hoá

802

9

-4.280.000 99,29


25.765.887 0,12

V. TSLĐ khác

555.306.792

1. Tạm ứng

229.871.304 1,04 389.383.343 1,25 159.515.039 169,4

2. CP trả trước
3.

CP

chờ

2,5 551.113.955 1,63 44.193.817 92,57

3.589.000 0,01
kết 325.435.688 1,46 35.358.052 0,11

chuyển
4. Thế chấp ký quỹ

100

- -10,86
290.077.616


82.783.560 0,26 82.783.560

ngắn hạn
TRẦN OANH NHI

3.589.000

Page
24

100


[Type text]
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tổng tài sản

[Type text]

[Type text]
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

22.208.276.

100 31.193.518.

034


485

100 8.985.242.4 140,4
51

(nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011)
Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản lưu động
của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho năm 2011 so với năm 2010.
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2011 tăng so với năm 2010 là
9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng tiền tăng 1.157.687.750đ tương ứng tăng
1123,9% so với năm 2010 trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lượng tiền mặt lại
giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2011 Công ty đã xuất được lô hàng và đã được thanh
toán qua ngân hàng và về thời điểm này Công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của Công ty đối với
khách hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào thời điểm cuối năm 2011 chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng
thanh toán tức thì của năm 2011 so với năm 2010 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với
Công ty.
Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn mọi nhu
cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh
doanh và đảm bảo khả năng thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền quá cao
hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá
lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho
thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2010 chỉ có 0,42% nhưng đến năm 2011 đã
chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2011 là hợp lý Công ty cũng đã đạt được
chỉ tiêu trong khoản mục này.
Các khoản phải thu năm 2011 giảm hơn so với năm 2010 là 3.405.806.203đ bên cạnh đó các
khoản phải thu của khách hàng năm 2005 so với năm 2010 lại tăng điều này là do Công ty để khoản
thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng
vốn để mua nguyên liệu và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty giảm

xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.
• Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty.
Năm 2010 chỉ có 7,96% nhưng đến năm 2011 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng
chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho thấy Công ty đang
gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công
ty luôn phải bỏ vốn mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt động
sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết.
• Công cụ dụng cụ năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo
ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ Công ty luôn cố gắng
tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng
tỏ Công ty cố gắng tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty.
Các tài sản lưu động khác của năm 2011 có giảm so với năm 2010 nhưng lượng giảm rất ít.
Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm 2010. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế
chấp ký quỹ ngắn hạn của Công ty năm 2010 không có nhưng đến năm 2011 đã sử dụng, nhưng
TRẦN OANH NHI

Page
25


×