Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận phân tích thực trạng rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.66 KB, 20 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP
1.1.
Khái niệm rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động) có thể phát sinh do hệ thống thông tin không
hiệu quả, do sai sót kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những tai biến
không thể định trước hay những vấn đề về hoạt động khác có thể dẫn đến tổn thất hay
những ảnh hưởng xấu về danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra rủi ro hoạt động rất rộng
lớn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời gian hoạt động của ngân hàng
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn
thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các
quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý
nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín”.
Như vậy, rủi ro tác nghiệp là do các nhóm yếu tố sau tạo ra, đó là: quy trình, con
người, hệ thống, các sự kiện bên ngoài và các vấn đề khác. Các nhóm yếu tố đó được thể
hiện như sau:
+ Quy trình: rủi ro tác nghiệp tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch - Giao dịch
có nhiều bước, nhiều quy trình, hoặc nhiều mốc tham chiếu; các giao dịch đòi hỏi phải có
kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao dịch không được xác định rõ ràng hoặc không
được thực hiện theo đúng chính sách quy định. Mọi bộ phận hay quy trình của một tổ
chức tín dụng như từ việc lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động nguồn nhân lực thông
qua tín dụng và các hợp động, ra quyết định đầu tư, xử lý giao dịch… đều chịu rủi ro tác
nghiệp.
+ Con người: Rủi ro tác nghiệp tăng lên cùng với sự tham gia của con người vào
hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao dịch. Các khía cạnh của
rủi ro tác nghiệp bao gồm hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót và lạm dụng của nhân viên.
Ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách hàng thì rủi ro tác
nghiệp càng cao. Số lượng nhân viên tăng nhanh là dấu hiệu tăng rủi ro tác nghiệp.
+ Hệ thống: đây chỉ là một phẩn của rủi ro tác nghiệp nhưng lại có thể ảnh hưởng
đến tất cả các loại rủi ro khác trong tổ chức tín dụng
+ Các sự kiện bên ngoài: Các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng cũng
góp phần gây ra rủi ro tác nghiệp. Các vấn đề về cơ sở hạ tầng như: hệ thống truyền dữ


1


liệu, giao thông, điện, nước, điện thoại, các thay đổi về pháp lý, chính trị ngay cả thời tiết
khắc nghiệt cũng có thể tạo ra hoặc làm tăng thêm các rủi ro trong ngân hàng.
+ Các vấn đề khác: Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến rủi ro tác nghiệp bao gồm:
số tiền của các giao dịch, số lượng các giao dịch, và số lượng các thay đổi và một ngân
hàng đang gặp phải (lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản phẩm mới, nhưng thay đổi về
chương trình hệ thống….)
Các nhóm nhân tố trên tác động đến tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng do vậy mà rủi ro tác nghiệp tồn tai trong tất cả các dịch vụ và hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cho nên có rất nhiều vấn đề liên quan đến rủi ro hoạt động như:


Chiến lược kinh doanh



Chính sách, các quy trình tác nghiệp



Công tác tổ chức



Các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ




Nguồn nhân lực



Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin



Các biện pháp kiểm soát



Công tác kiểm toán

Các biện pháp quản trị rủi ro tác nghiệp sẽ được trình bày trên cơ sở quản lý các
vấn đề trên.
Nguyên nhân rủi ro tác nghiệp
Dựa trên các yếu tố tác đông đến rủi ro tác nghiệp hay nói cách khác là dựa vào

1.2.

nguyên nhân gây nên rủi ro tác nghiệp ta có thể chia rủi ro tác nghiệp thành các dạng sau:
 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
 Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng gây nên


Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm
quyền cho phép

 Không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng


2




Không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với
người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí,
phòng chống tham nhũng



Có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại
cho ngân hàng.
 Rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ:



Quy trình nghiệp vụ có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi
dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.



Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong ngân hàng
 Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ

Rủi ro từ hệ thông công nghệ thông tin : vấn đề bảo mật, chương trình hệ thống lỗi
thời không hợp lý, gián đoạn hệ thống truyền dữ liệu, hệ thống hỏng hóc…
 Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác



Do việc chỉ đạo hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả, chồng chéo gây khó
khăn ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.



Do cơ chế quản lý về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu hỗ trợ cho bộ
phận nghiệp vụ
 Rủi ro do tác động bên ngoài:

 Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài ngân

hàng như: trộm cắp, cướp. giả mạo giấy tờ, giả mạo séc….
 Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên ( động đát, lũ lụt, bão….) gây thiệt hại

cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Rủi ro do các văn bàn, quy định của chính phủ, các ban ngành có liên quan có sự thay đổi

hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3


PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam những năm gần đây
Với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, mạng lưới phân bổ, số lượng người lao động
và sự đa dạng hóa hoạt động kinh doanh khá nhanh qua các năm, Vietinbank đã và đang
đối mặt với tiềm ẩn rủi ro ngày càng tăng trên cả 3 lĩnh vực tín dụng, thị trường và rủi ro
tác nghiệp.

Đối với rủi ro tác nghiệp, tại Vietinbank đã xuất hiện các dấu hiệu rủi ro, đó là:
 Các hành vi gian lận và tội phạm nội bộ.
Thực tế những năm gần đây, tại Vietinbank đã xảy ra một số sự cố rủi ro tác
nghiệp liên quan đến vấn đề đạo đức của của cán bộ. Các hành vi gian lận thường liên
quan đến các cán bộ tác nghiệp của các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, kho quỹ…Ví dụ
như: vụ việc cán bộ điện toán tại chi nhánh lợi dụng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền
truy cập hệ thống của mình xâm nhập vào chương trình, thay dổi dữ liệu, tạo các giao
dịch giả và giả mạo chứng từ để rút tiền Ngân hàng. Tổng số tiền mà cán bộ này rút được
của ngân hàng lên khoảng 3 tỷ đồng, tuy nhiên sự việc này dã được Vietinbank phát hiện
kịp thời và đã thu hồi được tổng số tiền bị chiếm đoạt bị trái phép.
Đặc biệt đáng chú ý là trường hợp của Huỳnh Thị Huyền Như chiếm đoạt hơn
4.911 tỷ Việt Nam đồng, thời gian phạm tội kéo dài từ năm 2007 đến thời điểm khởi tố
(tháng 9.2011). Cụ thể như sau: là Quyền Giám đốc Phòng Giao dịch của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, hiểu biết rõ về nghiệp vụ
ngân hàng, sau khi Ngân hàng Công thương nhận hồ sơ mở tài khoản của khách hàng,
Huyền Như đã lập hồ sơ mở tài khoản giả, chữ ký giả, dấu giả để đánh tráo hồ sơ mở tài
khoản do khách hàng lập. Sau khi khách hàng chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng
tại Ngân hàng Công thương, Huyền Như lập lệnh chi giả, lệnh chuyển tiền giả để chiếm
đoạt tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Công thương.
Cụ thể:
 Công ty Phúc Vinh, Công ty Thịnh Phát, Công ty Hưng yên đã cung cấp hồ sơ mở tài

khoản cho Ngân hàng Công thương. Huyền Như làm 3 dấu giả của 3 Công ty, dùng chữ
ký giả, đánh tráo hồ sơ mở tài khoản của 3 Công ty, làm giả 127 lệnh chi, chiếm đoạt
1.598 tỷ từ tài khoản tiền gửi của các Công ty này.

4


 Dương Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Bé Năm cung cấp hồ sơ mở tài khoản cho Võ Anh Tuấn


(Phó Giám đốc Ngân hàng Công thương Nhà Bè), Tuấn giao hồ sơ cho Trần Thị Tố
Quyên để đưa cho Huyền Như. Huyền Như ký giả chữ ký của Nguyệt, Bé Năm, lập hồ sơ
mở tài khoản giả, đánh tráo hồ sơ mở tài khoản của 2 cá nhân. Quyên mang các hồ sơ này
đến Phòng giao dịch Võ Văn Tần thuộc Ngân hàng Công thương TP.HCM để mở tài
khoản cho Nguyệt và Bé Năm. Sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của Nguyệt và bé
Năm, Huyền Như đã lập các lệnh chi, ký chữ ký giả để chuyển 50 tỷ đồng từ tài khoản
của Nguyệt và Bé Năm sang tài khoản của Trần Thị Tố Quyên, sau đó chiếm đoạt.
 Huyền Như tự ý lập 16 thẻ tiết kiệm với số tiền 81,068 tỷ đứng tên khách hàng gửi tiền,

làm giả 16 Lệnh chi, ký giả chữ ký của 9 chủ thẻ tiết kiệm này để rút tiền, chiếm đoạt.
Ngoài ra, Huyền Như tự ý làm giả Lệnh chi, ký giả chữ ký của chủ tài khoản để chuyển
tiền, chiếm đoạt hơn 250 tỷ từ tài khoản của các nhân viên này.
 Riêng trường hợp Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn cầu, Huyền Như tự ý chuyển tiền đi

trên hệ thống máy tính, chiếm đoạt gần 125 tỷ đồng từ tài khoản của công ty này.
 Các hành vi gian lận và tội phạm bên ngoài

Rủi ro tác nghiệp liên quan đến yếu tố bên ngoài chủ yếu xảy ra ở lĩnh vực tín
dụng, và nghiệp vụ thẻ và máy ATM, nghiệp vụ ngân quỹ.
Các hành vi gian lận liên quan đến yếu tố bên ngoài trong lĩnh vực tín dụng
thường là các trường hợp khách hàng đã giả mạo, sửa chữa giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để vay vốn; khách hàng lừa đảo ngân hàng bằng thủ đoạn lấy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của nhiều người, rồi giả làm hồ sơ vay vốn ngân hàng bằng cách nhờ
người khác giả mạo tên của những người là chủ sở hữu trên giấy chứng quyền sở hữu đất
đứng tên vay vốn, dùng hình ảnh của những người này làm giả giấy xác nhận mất chứng
minh thư có xác nhận của cơ quan công an; khách hàng đứng tên vay vốn với tư cách là
người đại diện vay vốn tiêu dùng cho cán bộ công nhân viên, tuy nhiên khi đã nhận được
tiền giải ngân, không phát tiền cho người vay theo danh sách, mà chữ ký của những
người này để chiếm đoạt toàn bộ số tiền vay.

Hành vi gian lận bên ngoài liên quan đến nghiệp vụ ngân quỹ chủ yếu là các
trường hợp khách hàng mang tiền giả trộn lẫn với tiền nộp vào tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng hoặc chuyển đổi ngoại tệ giả ra đòng nội tệ. Thủ đoạn của bọn tội phạm ngày càng
tinh vi như cắt tiền thật, can dán thành tiền rách nát với số lượng lớn hơn để đổi lấy tiền
đủ tiêu chuẩn lưu thông.
5


Các rủi ro do hành vi phạm tội của các đối tượng bên ngoài liên quan đến các
nghiệp vụ thẻ và máy ATM là một hiện tượng gặp phải khá phổ biến trong thực tế hoạt
động như trường hợp các đối tượng người nước ngoài sử dụng thẻ tín dụng giả để rút tiền
tại ngân hàng ở Việt Nam, các đối tượng phạm tội do sử dụng thẻ trộm cắp được hoặc do
chủ thẻ sơ ý đánh mất hoặc thậm chí là các hành vi đục phá máy ATM để lấy trộm tiền.
Tất cả những vụ việc trên đều đã được phát hiện và đưa ra xử lý trước pháp luật,
những cá nhân và đơn vị vi phạm đã bị xử lý, ngân hàng đã và đang nỗ lực để thu hồi lại
số tiền bị lừa đảo chiếm đoạt.
 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến sai sót trong tác nghiệp của cán bộ
Rủi ro liên quan đến các sai sót trong tác nghiệp của cán bộ là loại rủi ro lớn nhất
và có nguy cơ tổn thất cao nhất trong các loại rủi ro mà Vietinbank đã phải gánh chịu.
Các sai sót tác nghiệp của cán bộ bao gồm:
 Sai sót trong nghiệp vụ Huy động vốn.
Các sai sót trong nghiệp vụ Huy động vốn bao gồm: mở tài khoản khi hồ sơ của
khách hàng chưa đủ thông tin; chưa thực hiện quét hình ảnh, mẫu dấu, chữ ký của khách
hàng lên mạng; sai sót trong việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của khách hàng trên các
chứng từ giao dịch; sai sót của giao dịch viên trong quá trình nhập dữ liệu vào chương
trình như chọn sai màn hình, sai sản phẩm, hạch toán nhầm tài khoản và tính phí nhầm;
không phát hiện được tiền giả khi thực hiện thu ngân (năm 2007 là có 60 trường hợp cán
bộ thu ngân không phát hiện tiền giả, con số này năm 2008 là 54 và năm 2009 là 40
trường hợp. Tất cả các trường hợp này nhân viên thu ngân đều đã phải bồi thường thiệt
hại cho ngân hàng)…

Có thể thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do
những sai sót của cán bộ trong quá trình tác nghiệp. Những sai sót này mặc dù đã giảm
được qua các năm, nhưng lại là những sai sót có nguy cơ rủi ro cao, mà nguyên nhân cơ
bản nhất của những sai sót này chủ yếu là do ý thức chấp hành quy trình nghiệp vụ của
cán bộ chưa được nghiêm, do sự cẩu thả của giao dịch viên trong quá trình thao tác
nghiệp vụ.
 Sai sót trong nghiệp vụ Chuyển tiền bao gồm:
Sai sót trong việc tính và thu các loại phí không đúng theo quy định của ngân hàng
(tính cả năm 2008 có 2561 trường hợp tính nhầm phí, tăng 150% so với năm 2007); sai
sót trong hồ sơ của khách hàng như số tiền bằng số và bằng chữ ghi trên lệnh chuyển tiền
không khớp nhau ( năm 2007 xảy ra 645 trường hợp, năm 2008 xảy ra 532 trường hợp);
6


lập nhiều lệnh chuyển tiền di có cùng một nội dung (năm 2007 ghi nhận 23 trường hợp,
năm 2008 là 16 trường hợp); ghi sai tên đơn vị thụ hưởng….
Những sai sót trong nghiệp vụ chuyển tiền chủ yếu do nguyên nhan chủ quan của
cán bộ. Những sai sót trong nghiệp vụ này rất dễ xảy ra tổn thất cho ngân hàng, đặc biệt
là hiện tượng chuyển nhầm nhiều lần một món tiền đến người thụ hưởng nếu không được
kiểm soát viên của ngân hàng phát hiện kịp thời có thể dẫn dến tình trạng ngân hàng bị
chiếm dụng vốn hoặc thậm chí mát tiền.
 Sai sót trong nghiệp vụ thẻ và máy ATM.
Các sai sót trong nghiệp vụ thẻ liên quan đến tác nghiệp của cán bộ đã xảy ra tại
Vietinbank như việc cán bộ không thực hiện chấm báo cáo máy ATM hàng ngày; hiện
thượng nhập tiền vào máy không đủ cơ cấu loại tiền vẫn xảy ra tại một số chi nhánh, với
tổng số 27 lần trong năm 2008, giảm 30% so với năm 2007. Cá biệt có trường hợp cán bộ
nhầm lẫn khi tiếp quỹ máy ATM, đặt nhàm tham số cơ cấu các loại tiền dẫn đến tới thiệt
hại cho ngân hàng.
 Sai sót trong nghiệp vụ kho quỹ.
Các sai sót xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ này là vẫn đề thu chi, vấn đề chuyển

tiền và quản lý sử dụng ấn chi và nhầm lẫn trong việc thu chi tiền. Hiện tượng ấn chỉ
quan trọng hỏng do viết sai, in sai xảy ra thường xuyên tại các chi nhánh và phòng giao
dịch (năm 2007 có 598 ấn chỉ quan trọng viết sai, in sai, giảm so với năm 2006); Những
dấu hiệu rủi ro liên quan đến việc thu chi tiền của cán bộ quỹ cũng như không phát hiện
được tiền giả, nhầm lẫn trong việc phân loại tiền và tiền mặt không được đóng gói niêm
phong và sắp xếp đúng quy định; Chi trả tiền thừa hoặc thiếu so với đề nghị của khách
hàng.
 Sai sót trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán.
Sai sót thường gặp trong nghiệp vụ luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán là
thiếu chữ ký, dấu của khách hàng; thiếu chữ ký của giao dịch viên trên chứng từ giao
dịch; Năm 2008 xảy ra 1765 trường hợp, giảm 51% so năm 2007).
Một dấu hiệu rủi ro khác liên quan đến luân chuyển chứng từ và hạch toán kế toán
đó là việc gửi chậm chứng từ giao dịch từ các Phòng giao dịch, quầy tiết kiệm về hội sở
các Chi nhánh so với thời gian quy định. Năm 2008 xảy ra gần 5000 lần, giảm 25% so
với năm 2008, việc nộp chậm chứng từ về bộ phận kế toán tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây khó
khăn cho công tác hậu kiểm cyar bộ phận kế toán, không phát hiện kịp thời những sai sót
tác nghiệp để khắc phục.
7


 Sai sót trong nghiệp vụ Tín dụng

Sai sót trong nghiệp vụ tín dụng chủ yếu là các sai sót trong vấn đề tuân thủ quy
chế điều hành của Hội sở chính tại các chi nhánh và sai sót trong việc tuân thủ quy trình
nghiệp vụ như thẩm định hồ sơ và ra quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn của khách hàng, tiếp nhận và định giá tài sản đảm bảo, phân loại nợ…
 Sai sót trong nghiệp vụ Điện toán.
Sai sót trong nghiệp vụ điện toán tiềm ẩn rủi ro cao nhất là sai sót trong quá trình
quản lý User, password. Những sai sót này trên thực tế xảy ra không nhiều tại
Vietinbank. Hiện tượng sử dụng User, passwword chung giữa các giao dịch viên, kiểm

soát và cán bộ điện toán đã giảm được đáng kể, năm 2008 ra 10 trường hợp, giảm 52% so
với năm 2007. Năm 2009 các sai sót liên quan đến nghiệp vụ điện toán đã được
Vietinbank khắc phục triệt để.
Ngoài các sai sót liên quan đến quản lý User, Password, các dấu hiệu rủi ro khác
liên quan đến nghiệp vụ này cũng vẫn còn xảy ra tại Vietinbank như: việc bảo trì, bảo
dưỡng máy tính tại một số các chi nhánh vẫn chưa được thực hiện một cách thường
xuyên, năm 2008 có trên 500 máy tính cá nhân chưa được bảo trì, bảo dưỡng đúng thời
gian quy định, giảm 7% so với năm 2007; cũng trong năm 2008 xuất hiện 114 trường hợp
máy tính cá nhân cài đặt các chương trình không phải do bộ phận điện toán thực hiện.
 Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (CNTT)
Các dấu hiệu rủi ro liên quan đén hệ thống CNTT xuất hiện khá nhiều trong quá
trình hoạt động của Vietinbank do ngân hàng sử dụng hàm lượng CNTT khá lớn. Sự an
toàn và hoạt động thông suốt của hệ thống CNTT là một trong những yếu tố quan trọng
hàng đầu đảm bảo sự an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các lỗi thường xảy ra
là những lỗi liên quan đến quản lý người sử dụng, tình trạng ngừng hoạt động máy ATM
do lỗi thiết bị, lỗi đường truyền, trường hợp chủ thẻ rút tiền không nhận được tiền mà tài
khoản vẫn ghi nợ,..
2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp này tới hoạt động của ngân hàng
Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà còn
gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Một số hậu quả mà ngân
hàng gặp phải do rủi ro tác nghiệp gây ra:
 Đối với hoạt động thanh toán: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể là không
thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm đối tượng thụ
hưởng.
8


 Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể là

tình trạng mất kiểm soát hệ thống hoặc hệ thống cơ sở dữ liệu ngừng hoạt động.

 Đối với hoạt động tài chính: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là việc định giá tài sản
sai, các báo cáo lãi lỗ không hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán không được đối chiếu.
 Đối với uy tín của ngân hàng: Đối xử với khách hàng không tốt dẫn tới mất khách hàng
hoặc tòa uy tín không tốt về ngân hàng, từ đó dẫn đến hậu quả làm mất vốn hoặc làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Trường hợp của Huỳnh Thị Huyền Như là một ví dụ. Tòa án TP.HCM đã trả lời
câu hỏi lớn nhất của vụ án, đó là Huyền Như lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng
Vietinbank chứ không phải của Vietinbank - nơi Huyền Như làm việc - nên Vietinbank
không phải chịu trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự này.
Trong khi đó, công chúng mong chờ nhiều hơn từ Vietinbank. Công chúng cần
Vietinbank phải trả lời về trách nhiệm của họ với hoạt động tiền gửi của doanh nghiệp,
của người dân ra sao sau vụ án này. Và có thể thu hồi được 4.000 tỷ đồng đó hay không?
Nếu không thu hồi được thì sẽ ra sao? Và trong 4.000 tỷ đồng đó, cụ thể phần tiền của
Vietinbank là bao nhiêu, phần tiền của doanh nghiệp, của người dân là bao nhiêu. Câu trả
lời của Vietinbank mang tính chất quyết định tới niềm tin của người dân có dám tin
tưởng gửi tiền vào Vietinbank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, sau
vụ án Huỳnh Thị Huyền Như này, niềm tin của người dân với thị trường tiền gửi đã suy
giảm nghiêm trọng từ cách hành xử chối bỏ trách nhiệm của Vietinbank và bản án chưa
hợp lý của tòa. Người dân hoang mang lo sợ rằng nếu ngân hàng nhận tiền gửi cứ giũ bỏ
trách nhiệm của mình như vậy chỉ vì lý do cán bộ phạm tội, thì hàng vạn tổ chức kinh tế
và hàng triệu người dân mang tiền gửi vào ngân hàng có thể bị mất trắng tiền gửi bất kỳ
lúc nào. Vì ai có thể đoán chắc được rằng mình không gặp phải một cán bộ nào đó, như
giao dịch viên, thủ quỹ, kế toán viên, kiểm soát viên, trưởng phòng hay giám đốc… có
hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của khách hàng gửi tại ngân hàng.
2.3.

Nguyên nhân của rủi ro tác nghiệp
Có thể nói RRTN liên quan đến tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng, đặc biệt
là yếu tố con người và chủ yếu ở các cấp thực thi.


9


 Do cán bộ nhân viên: Một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tác nghiệp là do

cán bộ nhân viên. Một số cán bộ nhân viên chủ định, cố tình vi phạm, gian lận để mưu
cầu lợi ích cá nhân - vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp. Mặc dù ngân hàng đã
đưa ra các chỉ tiêu, các bộ đạo đức nghề nghiệp nhưng việc thi hành và giám sát thì còn
rất lỏng lẻo. Một số do trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế hoặc một số do thiếu
cẩn thận dẫn tới thao tác nghiệp vụ sai hoặc có thái độ coi thường rủi ro tác nghiệp, chẳng
hạn như một số cán bộ nhân viên tin tưởng giao cho nhau mật khẩu (password) và tên tài
khoản (username) tác nghiệp. Hơn nữa, nhận thức của nhiều cán bộ nhân viên về tầm
quan trọng của q uản lý rủi ro tác nghiệp chưa đầy đủ, dẫn tới việc chủ quan, thiếu quan
tâm trong việc báo cáo tình trạng rủi ro hoạt động. Thậm chí có chi nhánh còn báo cáo
không trung thực tình trạng rủi ro tác nghiệp của mình. Hiện tượng này có thể gây nên
tình trạng thông tin đầu vào không đầy đủ, không phản ánh đúng thực trạng rủi ro tác
nghiệp của toàn hệ thống, giảm hiệu quả của việc quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân
hàng.
 Do lỗi hệ thống công nghệ thông tin: Vietinbank sử dụng hàm lượng CNTT khá lớn. Sự

an toàn và hoạt động thông suốt của hệ thống CNTT là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu đảm bảo sự an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các lỗi thường
xảy ra hầu hết là do máy chưa được bảo trì, bão dưỡng đúng hạn, máy chủ và các thiết bị
dự phòng còn thiếu khiến dễ xảy ra lỗi quá tải trong những thời điểm cao điểm.
 Do thiếu sự liên kết, phối hợp giữa các phòng ban nghiệp vụ: Sự phối kết hợp giữa các

Ban, phòng tại hội sở chính chưa thực sự tốt và hiệu quả. Về nguyên tắc, các ban, trung
tâm có liên quan tại hội sở chính phải phối hợp với Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác
nghiệp trong việc cung cấp thông tin đầu vao cho hoạt động quản trị rủi ro. Tuy nhiên
trên thực tế VietinBank chưa xây dựng được cơ chế phối kết hợp hiệu quả giữa các bộ

phận chức năng, do vậy chỉ khi nào Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp có ý
kiến bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đầu vào cho hoạt động QLRR thì các Ban,
phòng ban, trung tâm mới cung cấp kết quả. Quá trình này làm cho việc cung cấp thông
tin không đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả. Kết quả là, nhiều trường hợp vi phạm nhưng
rất lâu sau đó mới phát hiện, gây thiệt hại cả về vật chất và uy tín cho các ngân hàng.
 Do các yếu tố khách quan khác: do thiếu vắng các quy định, định hướng, hướng dấn về

quản lý rủi ro tác nghiệp từ các cơ quan quản lý Nhà nước. Hay tại Việt Nam hiện nay
10


chưa phát triển đa dạng các sản phẩm bảo hiểm, trong nhiều trường hợp VietinBank
muốn mua bảo hiểm cho các hoạt động nghiệp vụ của mình thì cũng khó khăn và không
thể triển khai ( ở Việt Nam hiện tại mới chỉ có hoạt động bảo hiểm tiền gửi, chưa có các
hoạt động bảo hiểm thanh toán, bảo hiểm trợ thương mại)
Biện pháp giải quyết rủi ro tác nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam

2.4.

Do đặc điểm của rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro ẩn khó có thể xác định được hoặc
dự đoán trước, nên công tác quản lý rủi ro tác nghiệp là một trong những công tác khó
khăn nhất của NHTM. Để hạn chế và kiểm soát những rủi ro tác nghiệp nêu trên,
Vietinbank đã áp dụng một số biện pháp sau:
 Tổ chức bộ máy QLRR tác nghiệp
Vietinbank là một trong những NHTM đầu tiên ở Việt Nam thành lập bộ phận
Quản lý rủi ro, trong đó chức năng quản lý rủi ro tác nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng Ban
lãnh đạo của Vietinbank đã sớm nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp, và là yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả của công tác quản lỷ
rủi ro tại Vietinbank. VietinBank đã xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp,

mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng:
Khối quản lý rủi ro

Phòng
QLRR
tác nghiệp
Phòng QLRR TD vàPhòng
đầu tưchế độ TD
và đầu
tư Thị trường vàPhòng
quản lýBan
nợ vấn
kiểm
đềtra kiểm soát nội bộ

QLRR thị trường

KH doanh nghiệp

KH định chế T/C

QLRR tác nghiệp

11


 Khối quản trị rủi ro bao gồm 5 phòng ban có trách nhiệm quản trị các loại rủi ro khác

nhau bao gồm : rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro tác nghiệp:
+ Phòng QLRR thị trường và tác nghiệp tại trụ sở chính là đầu mối tổng hợp toàn

hệ thống, tham mưu cho Hội đồng rủi ro tác nghiệp về công tác QLRR tác nghiệp.
+ Phòng chế độ tín dụng và đầu tư
+ Phòng quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư
+ Phòng quản lý nợ có vấn đề
+ Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ
Bên cạnh đó, phòng kế hoạc và hỗ trợ Alco có trách nhiệm quản trị rủi ro thanh
khoản, lãi suất và ngoại hối, phòng pháp chế phụ trách quản trị các rủi ro pháp lý.
Phòng quản lý rủi ro tại Chi nhánh, Sở giao dịch là đơn vị đầu mối thực hiện công
tác QLRR tác nghiệp tại Chi nhánh, Sở giao dịch.
 Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra toàn bộ hoạt động công tác QLRR tác

nghiệp của toàn hệ thống VietinBank.
 Các phòng ban tại Trụ sở chính, Trung tâm công nghệ thông tin; các phòng ban tại các

Chi nhánh, Sở giao dịch là những đơn vị trực tiếp thực hiện toàn bộ quá trình QLRR tác
nghiệp tại bộ phận mình.
 Chức năng của phòng QLRR tác nghiệp tại trụ sở chính bao gồm:
o Tham mưu giúp cho Banh lãnh đạo VietinBank về quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt

động kinh doanh như : xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro tác
nghiệp…
o Xây dựng và đề xuất các chuẩn mực kiểm soát và hỗ trợ quá trình triển khai

12


o Xác định các loại rủi ro của hệ thống thông qua quá trình tự đánh giá rủi ro và kiểm soát,

các báo cáo kiểm toán nội bộ/ độc lập, báo cáo kiểm soát nội bộ và cacsc bộ hồ sơ rủi ro.
Xây dựng thư viện dấu hiệu rủi ro tác nghiệp của VietinBank.

o Đo lường khả năng xảy ra rủi ro, đánh giá tác động và những thay đổi của rủi ro. Phân

loại, sắp xếp theo mức độ rủi ro từ thấp đến cao cho các đơn vị, các mặt nghiệp vụ của
VietinBank.
o Giám sát các rủi ro, xây dựng và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác

nghiệp trong toàn hệ thống VietinBank
o Theo dõi, tổng hợp, đề xuất giải pháp xử lý đối với tất cả các sự cố rủi ro tác nghiệp. Xây

dựng và lưu trữ bộ dữ liệu về tổn thất rủi ro tác nghiệp của VietinBank qua các thời kỳ.
o Thực hiện đánh giá và rà soát rủi ro đối với những sản phẩm mới và sản phẩm hiện thời.
o Theo dõi việc thực hiện các kết luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ và kiểm tra, kiểm

toán bên ngoài về công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.
o Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chế độ liên quan đến rủi ro tác nghiệp của

VietinBank
o Nghiên cứu xây dựng và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro

tác nghiệp
o Nghiên cứu, xây dựng lộ trình áp dụng các chuẩn mực của Basel II trong quản lý rủi ro

tác nghiệp.
o Tổ chức đào tạo nghiệp vụ quản lý rủi ro tác nghiệp cho cán bộ trong hệ thống ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam
 Xác định và đo lường rủi ro.

Trách nhiệm trong việc xác định rủi ro được VietinBank quy định cho tất cả các
đơn vị chức năng trong toàn hệ thống. Quá trình xác định rủi ro bao gồm 4 nội dung:


13


Xác định dẫu hiệu rủi ro tác nghiệp: Các đơn vị nghiệp vụ cơ sở thực hiện xác
định rủi ro tác nghiệp bao gồm: tự đánh giá nguy cơ rủi ro, nguồn gốc của rủi ro, đối
tượng gây rủi ro, các cấp độ rủi ro và phải mở sổ theo dõi rủi ro. Việc đánh giá xác định
rủi ro tác nghiệp dựa trên 5 tiếu chí: rủi ro liên quan đến cán bộ; rủi ro liên quan đến quá
trình xử lý công việc, rủi ro liên quan đến cơ chế, quy trình nghiệp vụ của bộ phận kinh
doanh, rủi ro liên quan đến hệ thống hỗ trợ, rủi ro liên quan đến các yếu tố bên ngoài
Xác định các sự cố rủi ro tác nghiệp: Theo quy định hiện hành, các đơn vị có
trách nhiệm chủ động trong việc xác định các sự cố rủi ro tác nghiệp. Khi có bất kỳ sự cố
rủi ro tác nghiệp xảy ra, các đơn vị phải thực hiện ngay các biện pháp xử lý kịp thời và
báo cáo ngay về tru sở chính ( Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp)
Xác định các giao dịch nghi ngờ, bất thường: Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất
thường được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí do Phòng quản lý rủi ro thị trường và tác
nghiệp phối hợp với các phòng nghiệp vụ đưa ra.
Xác định rủi ro đối với sản phẩm mới: Ở VietinBank, trước khi một sản phẩm
mới được triển khai để cung ứng cho khách hàng, luôn được bộ phận kinh doanh và bộ
phận quản lý rủi ro tác nghiệp và các bộ phận khác có liên quan tiến hành rà soát, đánh
giá và xem xét đầy đủ các yếu tố rủi ro của sản phẩm. Sau đó tiến hành lượng hóa những
rủi ro để xác định mức độ tổn thất tối đa mà ngân hàng có thể gánh chịu. Xác định gới
hạn trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và đề ra biện pháp quản trị
rủi ro tương ứng cho từng loại rủi ro.
Trên cơ sở các loại rủi ro tác nghiệp đã được xác định, ngay tại các đơn vị
nghiệp vụ cơ sở tiến hành đo lường theo hai phương pháp: phương pháp đo lường định
tính và phương pháp đo lường định lượng
 Giảm nhẹ rủi ro tác nghiệp.

Sau khi đã xác định và đo lường được từng loại rủi ro, trên cơ phân tích các loại

rủi ro đó, cùng với việc tổng hợp các văn bản chỉ đạo của trụ sở chính VietinBank, trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp. Nội dung của kế
hoạch giảm thiểu rủi ro tác nghiệp bao gồm:

14


 Đối với rủi ro có thể chấp nhận được: đưa ra các biện pháp đển giảm thiểu rủi ro và

không để vượt quá giới hạn cho phép
 Đối với rủi ro không thể chấp nhận được: đưa ra các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu rủi

ro như:
 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ quy định
 Đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ - điều này diễn ra khá thường xuyên đều đặn hàng năm

trên cả hệ thống VietinBank
 Kế hoạch sửa chữa các lỗi, sai sót
 Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây ra rủi ro.
 Xây dựng phương án giảm thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ;
 Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro.
 Giám sát rủi ro tác nghiệp

Theo quy định của nội bộ VietinBank, trưởng các đơn vị là người trực tiếp thực
hiện giám sát quá trình quản lý rủi ro tác nghiệp tại đơn vị mình được giao phụ trách Nội
dung giám sát:
Theo dõi hoạt động triển khai công tác quản lý rủi ro tác nghiệp.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi
ro tại đơn vị.
Theo dõi những dấu hiệu rủi ro có mức độ cao, đề xuất biện pháp kịp thời để

tránh rủi ro xảy ra.
Theo dõi sự biến động mức độ rủi ro của từng loại rủi ro
Theo dõi việc lập và gửi đầy đủ các loại báo cáo về QLRR tác nghiệp theo quy
định.
15


Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, Vietinbank đã đạt được một số kết quả đáng
ghi nhận, đó là:
Thứ hai, Vietinbank đã bước đầu xây dựng được khung quản lý rủi ro tác nghiệp
phù hợp với thực tiễn hoạt động, đó chính là việc ban hành Chính sách quản lý rủi ro tác
nghiệp; Các quy định và quy trình cụ thể về nhận diện, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm nhẹ rủi ro.
Thứ ba, công tác quản lý rủi ro tác nghiệp đã tạo bước đột phá về nhận thức của
cán bộ, người lao động trong Vieinbank về rủi ro tác nghiệp; qua đó góp phần nâng cao ý
thức, trách nhiệm của cán bộ trong quá trình thao tác nghiệp vụ, hạn chế tối đa rủi ro.
Thứ tư, thông qua công tác quản lý rủi ro tác nghiệp mà hệ thống các văn bản, quy
định, quy trình nghiệp vụ của Vietinbank được rà soát, chỉnh sửa hoặc ban hành mới
đồng bộ, kịp thời, rõ ràng, chi tiết cho từng loại nghiệp vụ.
Thứ năm, Vietinbank đã xây dựng được thư viện các dấu hiệu rủi ro chủ yếu, qua
đó góp phần nhận diện được chính xác hơn các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
Thứ sáu, các sai sót của cán bộ trong quá trình tác nghiệp từng bước đã được hạn
chế. Mặc dù Vietibank hàng năm đều tăng quy mô hoạt động, nhưng những sai sót tác
nghiệp của cán bộ đã được giảm qua các năm, các sự cố rủi ro xảy ra không nhiều và tổn
thất về rủi ro tác nghiệp mà Vietinbank phải gánh chịu không lớn, chủ yếu là các tổn thất
liên quan đến đạo đức của các bộ- một trong những loại rủi ro khó dự đoán và kiểm soát
nhất.
Thứ bảy, trên cơ sở các báo cáo tổn thất, Vietinabnk cũng đã xây dựng được khi
dữ liệu về tổn thất trong lịch sử hoạt động trong 5 năm trở lại đây. Kho dữ liệu tổn thất

chính là tài liệu bổ ích phục vụ cho công tác đào tạo nội bộ về quản lý rủi ro cũng như là
cơ sở cho phép Vietinbank áp dụng phương pháp đo lường về vốn dành cho rủi ro tác
nghiệp tiên tiến hơn, khi các quy định, chuẩn mực này chính thức được áp dụng tại Việt
nam.

2.5.

Bài học rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

16


Từ những nguyên nhân và hạn chế trên, bài học kinh nghiệm rút ra cho
Vietinbank nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung để hạn chế và
kiểm soát tốt rủi ro tác nghiệp là:
Thứ nhất, tất cả các cấp từ hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, và tất cả các
nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng của quản trị RRHĐ. Hội đồng quản
trị phải thuê tư vấn xây dựng khung quản trị RRHĐ phù hợp cho ngân hàng của mình và
môi trường kinh doanh. Trong đó, hai vấn đề chủ chốt cần được đầu tư là: Xây dựng và
hoàn thiện chiến lược cho quản trị RRHĐ, và hoàn thiện cấu trúc quản trị RRHĐ, đặc
biệt là cấu trúc tổ chức. Chiến lược quản trị RRHĐ thường bao gồm các vấn đề sau đây:
(i) xác định RRHĐ và nhận biết các nguyên nhân gây RRHĐ, (ii) mô tả hồ sơ rủi ro (ví
dụ: các rủi ro chính của các quy trình quản lý phụ thuộc vào quy mô, sự phức tạp của
hoạt động kinh doanh); (iii) Mô tả về các trách nhiệm quản lý rủi ro hoạt động vào tổng
thể quản lý rủi ro nói chung của ngân hàng.
Về vấn đề cấu trúc quản trị RRHĐ, NHTM cần thành lập, hoàn thiện ủy ban quản
lý rủi ro riêng biệt, trong đó RRHĐ là một bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của ngân
hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản
lý, giám sát rủi ro. Sau đây là ví dụ minh họa về cơ cấu quản trị RRHĐ trong ủy ban quản
lý rủi ro.

Tất cả các nhân viên trong ngân hàng cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia tự
xác định RRHĐ – xác định nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất
cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Lựa chọn các lĩnh vực ưu
tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRHĐ. Các chốt kiểm soát về RRHĐ được lựa
chọn dựa trên các tiêu chí: lĩnh vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, có
thể gây tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro.
Thứ hai, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro chính KRIs (key risk
indicators), định lượng hóa RRHĐ theo cách tiếp cận AMA. Kết hợp các chỉ tiêu định
tính (tự đánh giá, kiểm tra) và các chỉ tiêu định lượng và tính toán khả năng xảy ra rủi ro
(likelihood).
Đối với mỗi quá trình hoạt động, phân tích độ lớn tác động của rủi ro (xét về mặt
số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho ngân hàng…) và khả năng (xét về mặt số lượng sự
17


cố) cho mỗi lần trong 4 nguyên nhân xảy ra rủi ro hoạt động, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu
tổn thất. Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công theo
tầm ảnh hưởng là cao hay thấp. Sau khi xác định các mức độ rủi ro ảnh hưởng và khả
năng cho mỗi loại rủi ro. NHTM sắp xếp theo các điểm từ 1 đến 5 và biểu diễn theo dạng
ma trận:
Các kết quả thu được là mức độ rủi ro = ( Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động) x
(Khả năng xảy ra sự kiện). Từ mức độ rủi ro được định lượng hóa như trên, NHTM tính
toán để đưa ra kế hoạch kiểm soát rủi ro như sau:
Thứ ba, xây dựng ngân hàng dữ liệu về RRHĐ và sử dụng công nghệ hiện đại
trong phân tích, xử lý RRHĐ. Các NHTM nên nhanh chóng xây dựng các quy trình
hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa công
nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý RRHĐ. Các NHTM nên tham gia các tổ
chức bên ngoài, tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà nước để chia sẻ
thông tin tổn thất. Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng và các NHTM nhanh chóng
hiện thực hóa các khuyến nghị đã đưa ra trong hội thảo của Ngân hàng Nhà nước tháng

1/2009 về RRHĐ về việc thành lập ngân hàng dữ liệu chung của RRHĐ, tránh tình trạng
giấu thông tin như về RRHĐ hiện nay tại các NHTM#.13 Những thông tin cốt lõi cung
cấp ngân hàng dữ liệu tổn thất bao gồm: (i) Tổng số tiền thiệt hại (trước khi được khôi
phục), (ii) Trợ cấp bảo hiểm và những khôi phục khác, (iii) Loại rủi ro tương ứng, (iv)
Lĩnh vực kinh doanh, nơi xảy ra tổn thất, (v) Ngày, tháng xuất hiện biến cố và khám phá
sự kiện, (vi) Nguyên nhân của sự kiện.
Ví dụ minh họa về một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tác nghiệp chính
Sự cố
Gian lận

Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs)
- Số lượng gian lận nội bộ

Khiếu nại và tranh chấp của

-

Số lượng gian lận bên ngoài.
Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp.

khách hàng
Các vị trí bỏ trống

-

Số lượng báo cáo khiếu nại vượt quá X ngày.
Tỷ lệ phần trăm nhân viên bỏ trống.

Chính sách sản phẩm


-

Số lượng các vị trí bỏ trống hơn X ngày.
Số sản phẩm đưa ra nhưng không hoàn thành đúng
18


chương trình sản phẩm.
-

Số sản phẩm được triển khai quá chậm.
Số lượng tiền mặt thừa thiếu.

-

Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót.

Xử lý giao dịch.

-

Số vi phạm quá giới hạn.
Khối lượng giao dịch,

Cộng nghệ thông tin

-

Số nợ quá hạn trong quá trình chờ xử lý.
Số lượng và độ dài thời thời gian ngừng hệ thống


Lỗi, sai sót

theo kế hoạch.
-

Vi phạm quy định.

Số lượng và độ dài thời thời gian ngừng hệ thống
không theo kế hoạch.
Số lượng vi phạm, phạt/ cảnh cáo những vi phạm
quy định của cơ quan/ luật pháp

Thứ tư, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRHĐ từ các yếu tố bên trong NHTM
như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục
tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy trình
nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc và có lỗ
hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường
xuyên. Những chức năng cơ bản của những phần mềm ứng dụng cho RRHĐ ít nhất cần
bao gồm (i) Nhập dữ liệu được phân cấp (dữ liệu tổn thất, các chỉ số rủi ro, các phản hồi
để đánh giá rủi ro), (ii) Tập trung đánh giá trên mọi phạm vi kinh doanh (xác định của
quy định điều chỉnh và vốn đầu tư, sự tập hợp và sự so sánh các kết quả mọi thành phần
rủi ro hoạt động báo cáo cho Hội đồng quản trị (iii) Tập trung và/hoặc phân cấp quản lý.
Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân RRHĐ bên ngoài, xây dựng các
phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả
do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây ra RRHĐ. Giải pháp cơ bản cho việc đưa
ra quyết định lựa chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên
thứ ba. (ví dụ thông qua bảo hiểm); tránh rủi ro bằng cách ngừng các hoạt động kinh
doanh; giảm thiểu rủi ro hoạt động bằng đo lường các rủi ro khác (chẳng hạn như mở
rộng của hệ thống kiểm soát, giới thiệu về công nghệ thông tin cho hệ thống tự động nhận

19


dạng sai sót). Những biện pháp này được bổ sung liên tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo
điều kiện thuận lợi cho sự tiếp tục kinh doanh trong trường hợp không ngăn chặn được
rủi ro.

20



×