Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 03 HUYỆN PHƯỚC SƠN, HIỆP ĐỨC, DUY XUYÊN THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÓ LỒNG GHÉP GIỚI TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.38 KB, 30 trang )

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 03 HUYỆN
PHƯỚC SƠN, HIỆP ĐỨC, DUY XUYÊN
THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÓ LỒNG GHÉP GIỚI
TỈNH QUẢNG NAM
Phần thứ nhất
A. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, sản xuất kinh doanh trong các ngành tiếp tục
được phát triển
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trên 12,8% (12,86%), cao hơn mức
tăng bình quân giai đoạn 2001 – 2005 (10,4%). Qui mô nền kinh tế GDP tính theo giá
so sánh năm 2010 gấp hơn 1,8 lần so với năm 2005 và gấp gần 3 lần so với năm 2000.
GDP theo giá thực tế tính theo bình quân đầu người năm 2010 dự kiến 17,3 triệu
đồng, tương đương khoảng hơn 900 USD.
Cơ cấu các ngành trong GDP
- NLN từ 31% xuống còn 21,4% (giảm 9,6%)
- CN-XD từ 34% lên 40,1% (tăng 6,1%)
- DV từ 35% lên 38,5% (tăng 3,5%).
Qua 5 năm cơ cấu công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong GDP chiếm gần
78,6%, thấp hơn 3,4% so với chỉ tiêu (trên 82%).
1.1. Giá trị Sản xuất công nghiệp tăng bình quân gần 25,8%. Sản phẩm công
nghiệp trong giai đoạn này phát triển đa dạng và phong phú hơn về chủng loại, chất
lượng được cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường
xuất khẩu. Tuy nhiên giai đoạn này công nghiệp vẫn phát triển theo bề rộng, chủ yếu là
gia công, lắp ráp.
Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng 19%.
Đã khôi phục và phát triển được 61 làng có nghề, nghề truyền thống. Có 19 làng
nghề được công nhận làng nghề truyền thống, làng nghề mới.
1



1.2. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ, tăng bình quân 16,1%. Tốc độ tăng mức
bán lẻ hàng hoá bình quân 31% (trước 29,4%). Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ bình
quân 14%.
Ngoài đường bay Chu Lai - Tân Sơn Nhất, tiếp tục xúc tiến để mở thêm đường bay
Chu Lai - Nội Bài. Nạo vét luồng cảng Kỳ Hà, đồng thời tiếp tục xây dựng cảng Tam
Hiệp.
Toàn tỉnh có 195 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đăng ký trên 91 ngàn tỷ đồng.
Trong đó 174 dự án trong nước, 21 dự án đầu tư nước ngoài; đã có 110 dự án đã đi vào
hoạt động. Đa số các dự án có quy mô lớn tập trung đầu tư vào khu vực ven biển thuộc
Điện Bàn, Hội An. Các bãi biển: Cửa Đại, Hà My, Bình Minh, Tam Thanh, Biển Rạng
đang được chú trọng đầu tư. Hoàn thành 09 tuyến đường quan trọng để phục vụ phát
triển du lịch và dân sinh với tổng nguồn vốn giải ngân gần 300 tỷ đồng, đặc biệt là các
tuyến: Nam phước - Mỹ Sơn, đường du lịch ven biển, thanh niên ven biển, hạ tầng cấp
thiết tại Cù Lao Chàm...
Toàn tỉnh hiện có 105 cơ sở lưu trú du lịch đang hoạt động với hơn 4.000 phòng,
trong đó có 1.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ 3 sao đến 5 sao. So với năm 2005, giai đoạn
2006-2010 có 33 khách sạn được xây dựng mới và đưa đưa vào hoạt động với gần
1.100 phòng. Lượng khách du lịch tăng bình quân trên 12%, riêng năm 2010 dự kiến
thu hút khoảng 2.400.000 lượt khách, gấp hơn 1,8 lần so với năm 2005, trong đó khách
quốc tế trên 01 triệu lượt. Thu nhập xã hội từ du lịch năm 2010 khoảng 2.100 tỷ đồng,
gấp hơn 2,3 lần so với năm 2005.
1.3. Giá trị sản xuất nông lâm ngư tăng bình quân 3,3%, giá trị gia tăng 2,1%.
Có chuyển biến trong cơ cấu sản xuất, chuyển đổi mùa vụ và từng bước nâng cao hiệu
quả sản xuất. Thực hiện tốt cơ chế khuyến khích dồn điền, đổi thửa giai đoạn 2007 –
2010. Nhiều năm được mùa, sản lượng lương thực có hạt năm 2010 ước thực hiện trên
470 nghìn tấn, hơn 110 nghìn tấn so với năm 2005.Một số cây công nghiệp đã được
phát triển trong chương trình vùng nguyên liệu, như nguyên liệu giấy, cao su. Kinh tế
vườn, kinh tế trang trại tiếp tục được triển khai thực hiện có kết quả. Hoàn thành qui
hoạch 3 loại rừng, công tác giao đất, giao rừng đã được tập trung chỉ đạo và thực hiện

tích cực, nâng độ che phủ rừng lên 45%.
Kinh tế thuỷ sản phát triển mạnh, giá trị sản xuất tăng bình quân gần 6,5%, tăng cả
đánh bắt, nuôi trồng và chế biến xuất khẩu. Sản lượng nuôi trồng năm 2010 ước trên
13.000 tấn, gấp hơn 2 lần so với năm 2005.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tuy
nhiên sự chuyển dịch này còn chậm và thấp so với yêu cầu đề ra
Cơ cấu kinh tế theo thành phấn kinh tế trong GDP chuyển dịch theo hướng giảm
dần tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước, từ 29,5% năm 2006 xuống 22% năm 2010;
tăng dần tỷ trọng khu vực kinh tế ngoài nhà nước từ 66% năm 2006 lên 71% năm
2010; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài từ 4,5% lên 7%.
2


Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế trong GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
của ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm ngư
nghiệp. Năm 2010 cơ cấu ngành công nghiệp – xây dựng chiếm trên 40%; dịch vụ
chiếm 38,5%; nông lâm ngư nghiệp chiếm 21,4%. Như vậy cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp – xây dựng và dịch vụ đến năm 2010 chiếm trên 78,5% trong GDP, thấp hơn
3,4% so với chỉ tiêu đề ra.
Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, dự kiến chuyển dịch được gần 40% lao
động phi nông nghiệp, thấp hơn chỉ tiêu đề 5%. Tỷ lệ lao động nông lâm ngư nghiệp từ
71% năm 2005 xuống dự kiến 60% năm 2010; lao động ngành công nghiệp xây dựng
12% năm 2005 lên gần 17% năm 2010; lao động ngành dịch vụ từ 17% năm 2005 lên
gần 23% năm 2010. Lao động qua đào tạo nghề khoảng 30%, thấp hơn mức bình quân
chung của cả nước (cả nước khoảng 40%).
3. Các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu là gia công, lắp ráp trên cơ sở
nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2006 – 2010 khoảng hơn 1.023 triệu USD, tăng
bình quân 18,2%.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm thực hiện hơn 1.700 triệu USD, tăng bình quân

34,3% . Nhập khẩu hàng hoá cơ bản đáp ứng cho yêu cấu phát triển sản xuất và đổi
mới công nghệ.
4. Thu chi thu nội địa tăng cao. Huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng
khá
Thu nội địa tăng bình quân trên 29,3%, năm 2010 thu phát sinh kinh tế dự kiến trên
2.900 tỷ đồng, gấp hơn 4,6 lần so với năm 2005. Các nhiệm vụ chi từ ngân sách nhà
nước đáp ứng được yêu cầu. Chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên tăng dần
qua các năm.
Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng hơn 8.600 tỷ đồng, tăng hơn 2
lần so với thời điểm năm 2006. Mặc dù có tốc độ tăng cao nhưng huy động tiền nhàn
rỗi trung và dài hạn chỉ đáp ứng 55% nhu cầu sử dụng vốn.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 15.000 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2,3 lần so với năm
2006.
5. Huy động vốn đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội trong 5 năm huy động hơn 39.000 tỉ đồng, chiếm 45% của tổng GDP trong
5 năm 2006-2010 theo giá thực tế, tăng bình quân hàng năm gần 23,4%. Trong đó
nguồn vốn ngân sách nhà nước gần 12.000 tỷ đồng, chiếm 30%; nguồn vốn các doanh
nghiệp nhà nước hơn 8.600 tỷ đồng, chiếm gần 22%; nguồn vốn ngoài quốc doanh gần
8.000 tỷ đồng, chiếm 20%; nguồn vốn tín dụng hơn 5.200 tỷ đồng, chiếm trên 13%;
nguồn FDI hơn 4.500 tỷ đồng, chiếm hơn 11%. Nguồn vốn các tổ chức NGO hàng
3


năm trên 100 tỷ đồng. Đến nay, toàn tỉnh có 82 dự án FDI đang hoạt động với tổng
vốnđăng ký 5,2 tỷ USD.
So với giai đoạn 2001-2005 tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006 – 2010 gấp
3 lần, trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh và gấp 08 lần, đồng
thời chiếm tỷ trọng trên 11%, cao hơn 5,5% so với giai đoạn 5 năm trước, góp phần
tích cực vào huy động vốn đầu tư phát triển.
6. Phát triển doanh nghiệp tăng nhanh.

Thời kỳ 2006 – 2010 là giai đoạn các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, tổng số
doanh nghiệp đăng ký dự kiến đến năm 2010 là 5.300 doanh nghiệp với tổng vốn đăng
ký trên 21.000 tỷ đồng.
Số doanh nghiệp mới không ngừng tăng lên, 5 năm 2006 – 2010 ước có gần 2.900
doanh nghiệp mới, gấp hơn 2,3 lần trong giai đoạn 5 năm 2001-2005. Bình quân mỗi
năm có 580 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới. Tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp
thành lập mới giai đoạn 2006-2010 hơn 16.000 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so với thời kỳ 5
năm trước.
Nguyên nhân có sự phát triển vượt bậc là nhờ cải cách môi trường đầu tư và kinh
doanh, đặc biệt là đơn giản hoá thủ tục hành chính từ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã
số thuế và khắc dấu. Bên cạnh đó UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ các khó khăn cho doanh
nghiệp trong điều kiện khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đã làm cho các
doanh nghiệp yên tâm phát triển và mở rộng sản xuất. Sự phát triển của doanh nghiệp
đã góp phần tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và ổn định tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội.
7. Văn hoá, xã hội tiếp tục được quan tâm, tích cực triển khai và thực hiện có
kết quả các giải pháp về đảm bảo an sinh xã hội, quan tâm đến người nghèo, các
đối tượng chính sách và những vùng khó khăn.
Nếu đầu năm học 2000-2001 chưa có trường đạt chuẩn quốc gia, thì đến nay số
trường đạt chuẩn quốc gia là 269, chiếm tỷ lệ 35%, tăng hơn hơn 130 trường so với
năm 2006. Đối với trường trung học phổ thông lý do chính chưa đạt trường chuẩn là số
học sinh bình quân/lớp chiếm tỷ lệ quá cao; cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học
chưa đáp ứng theo yêu cầu.
Toàn tỉnh được công nhận hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi vào cuối năm
2008, 18/18 huyện, thành phố, 237/240 xã, phường, thị trấn hoàn thành công tác phổ
cập trung học cơ sở, tăng 09 huyện và 120 xã so với năm 2006. Hiện nay có hơn 80%
số trường học trên địa bàn được kết nối Internet.
Đã thành lập 149 trung tâm học tập cộng đồng, chiếm tỷ lệ gần 65% số xã phường,
thị trấn trong tỉnh, tăng 106 trường so với năm 2006.
Từ năm 2006 đến nay, số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp trên địa bàn phát triển nhanh. Đã có 10 trường đào tạo các bậc học đại học, cao
4


đẳng và trung học chuyên nghiệp, trong đó 02 trường đại học, 06 trường cao đẳng, 02
trường trung cấp chuyên nghiệp với gần 1000 giảng viên và hơn 20.000 học sinh, sinh
viên
Toàn tỉnh có 42 cơ sở dạy nghề, trong đó 03 trường cao đẳng có tham gia đào tạo
nghề, 05 trường trung cấp nghề, 34 trung tâm, doanh nghiệp và các cơ sở khác. Tạo
việc làm mới trong 5 năm là 180.000 lao động, đạt chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
từ 26,5% năm 2006 xuống còn 17% năm 2010 (tiêu chí cũ).
Mạng lưới y tế phát triển mạnh so với giai đoạn trước, cơ sở vật chất được tăng
cường, trang thiết bị được đầu tư theo hướng chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu từng
tuyến điều trị. Tỷ lệ khoảng 16,5 giường bệnh/vạn dân. Số lần bệnh nhân đến khám
bệnh tại các bệnh viện bình quân 1,5 lần/người dân, tăng nhiều so với các năm trước;
trong đó bệnh nhân đến khám bệnh ở bệnh viện tuyến tỉnh trên 30%, tuyến huyện trên
63%. Tỷ lệ bệnh nhân nội trú có phẫu thuật chiếm gần 19% (bình quân cả nước
khoảng 21%). Y tế dự phòng được chú trọng, nhiều bệnh xã hội được khống chế,
không có dịch lớn xẩy ra, ngăn chặn kịp thời được dịch SARS, H1N1, H5N1 và các
loại dịch bệnh khác. Tuổi thọ bình quân 71 tuổi, vượt so với Nghị Quyết đề ra (70
tuổi). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 18% vượt so với chỉ tiêu (dưới 20%).
Gần 100.000 lượt người nghèo được vay vốn giảm nghèo với tổng kinh phí trên
1.350 tỷ đồng. Đã hỗ trợ giải quyết trên 11.000 hộ với tổng kinh phí trên 220 tỷ đồng
trong tổng số hơn 16.000 hộ nghèo giai đoạn 2006-2010 cần được hỗ trợ cải thiện nhà
ở với nhu cầu vốn trên 300 tỷ đồng.
8. Thực hiện tốt chương trình hành động về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn; kinh tế - xã hội miền núi được quan tâm đầu tư và có chuyển biến trên một
số lĩnh vực
Đã phê duyệt đề án và triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững đến năm 2020 với tổng nguồn vốn gần 14.500 tỷ đồng thuộc 03 huyện nghèo

Phước Sơn, Tây Giang, Nam Trà My theo Nghị Quyết 30a của Chính phủ. Hiện nay
Chính phủ đã phê duyệt bổ sung thêm huyện Bắc Trà My vào chương trình huyện
nghèo;
Hầu hết các chương trình mục tiêu quốc gia 134, 135, định canh định cư, hỗ trợ
nhà ở cho người nghèo, chương trình từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ về giao thông,
thuỷ lợi, y tế, giáo dục chủ yếu đều tập trung ở khu vực nông thôn và miền núi. Đã cơ
bản hoàn thành các tuyến đường ô tô đến trung tâm xã, bên cạnh đó nâng cấp, xây
dựng mới các tuyến đường giao thông chính nối các xã khu vực miền núi.
Triển khai các giải pháp nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn đến năm 2015 phấn đấu cơ bản hoàn thành hơn 4.000 km đường giao thông Bình
quân hàng năm hơn 100 tỷ đồng cho chương trình này.

5


Đã có 97% số xã, 93% số thôn và hơn 95% số hộ nông thôn được sử dụng điện.
Hệ thống thuỷ lợi phát triển khá, diện tích được tưới bằng tất cả các biện pháp trên
71.000 ha lúa, chiếm trên 85% diện tích gieo trồng lúa và 12.000 ha đất màu.
Tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn có bước phát triển, trong đó có 24 cụm công
nghiệp được lấp đầy diện tích khoảng 50%, khôi phục và phát triển 61 làng nghề với
gần 7.000 hộ tham gia sản xuất, giải quyết việc làm gần 17.000 lao động nông thôn.
II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
Chất lượng tăng trưởng chưa cao. GDP bình quân đầu người khoảng hơn 900
USD, còn thấp so với mức bình quân chung cả nước (khoảng 1.200 USD).
Môi trường đầu tư đã được cải thiện nhưng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh tuy ở mức tốt
nhưng giảm dần qua các năm (vị thứ các năm như sau: 2007: 13, 2008: 14, 2009: 25,
2010: 26). Kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế còn yếu và chưa
đồng bộ, chậm phát triển.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo và tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật cao còn thấp.
Chênh lệch giàu, nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng có xu hướng gia tăng.

Hộ nghèo ở khu vực miền núi còn cao. Toàn tỉnh hiện có 66 xã nghèo, trong đó 53 xã
đặc biệt khó khăn.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất và lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn còn
chậm. Miền núi tuy đã được đầu tư nhiều, nhưng hiệu quả còn thấp, đời sống của nhân
dân còn nhiều khó khăn. Trong nông nghiệp chưa hình thành được các vùng nguyên
liệu ổn định cho công nghiệp, cho chế biến và xuất khẩu. Tỉ trọng ngành chăn nuôi
trong nông nghiệp còn thấp, khoảng 28%. Chịu nhiền thiệt hại do dịch bệnh trong chăn
nuôi và nôi trồng.
Mặc dù có nhiều chuyển biến nhưng cải cách hành chính còn nhiều hạn chế, nhất
là trong cải thiện môi trường đầu tư.
Các doanh nghiệp, người vay tiếp cận với nguồn vốn khó khăn
Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tình trạng tái nghèo vẫn còn thách thức lớn.
B. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011-2015
Nghị Quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 20 đề ra mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ
chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ đưa Quảng Nam phát triển đạt mức khá ở khu vực
miền Trung, sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2. Về nhiệm vụ chủ yếu
Xác định 3 nhiệm vụ chính: Tập trung tạo đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển nguồn nhân lực và tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư.
6


3. Các chỉ tiêu chủ yếu:
3.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân trên 13,5%.
- Năm 2015, GDP (theo giá thực tế) bình quân đầu người đạt trên 35 triệu đồng,
gấp 2 lần năm 2010.
- Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm trên 44%, dịch vụ chiếm trên

44% và nông - lâm - ngư nghiệp chiếm dưới 12% trong cơ cấu GDP.
- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân hằng năm 14%.
- Thu ngân sách từ phát sinh kinh tế tăng bình quân hàng năm 25%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 22%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2015, có trên 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về văn hóa - xã hội
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 2,5% - 3%/năm.
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh 0,025%/năm.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể cân nặng) còn dưới 12%.
- Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt: 75 tuổi.
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi vào năm 2014.
- Phấn đấu đến năm 2015, có 30% trường mầm non, 60% trường tiểu học, 40%
trường trung học cơ sở, 15% trường phổ thông trung học đạt chuẩn quốc gia.
- Giải quyết việc làm 5 năm trên 200.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 45%.
- Năm 2015, tỷ trọng lao động nông nghiệp còn dưới 42% - 43%, tỷ trọng lao
động công nghiệp và dịch vụ đạt trên 58%.
3.3. Nhóm chỉ tiêu về bảo vệ môi trường
- Tăng độ che phủ rừng trên 50%.
- Trên 97% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 99% dân cư thành
thị được cấp nước sạch.
- Trên 95% rác thải đô thị được thu gom và xử lý.
- Trên 70% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải, chất thải; trong đó,
100% hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Về phát triển vùng
4.1. Vùng đồng bằng ven biển – hải đảo
7


Đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ dựa trên cơ sở thu hút và đầu tư

có trọng điểm, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung gắn với phát triển bền vững. Phát triển vùng này gắn với chiến lực
phát triển kinh tế biển.
Phát triển kết cấu hạ tầng then chốt như: Hệ thống cảng Kỳ Hà, cảng Tam Hiệp,
Cầu Cửa Đại gắn với hoàn thiện hệ thống đường ven biển; các đường cứu hộ cứu nạn,
nạo vét sông Trường Giang, nạo vét sông Cổ cò, xử lý nước, rác thải. Phối hợp thúc
đẩy hoàn thành đường Cao tốc Đà Nẵng – Dung Quốc, phát triển sân bay Chu Lai và
mở rộng Quốc lộ đoạn phía Bắc Quảng Nam và phía Bắc Thành phố Tam Kỳ.
Hoàn thành qui hoạch vùng Đông. Xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai theo mô
hình khu kinh tế tổng hợp, lấy công nghiệp cơ khí ô tô là ngành mũi nhọn.
Phấn đấu mở rộng và lấp đầy 100% diện tích các khu công nghiệp hiện có. Nâng
cấp, mở rộng phát triển các cụm công nghiệp theo hướng toàn diện, an toàn: An Lưu,
Tây An, Phú Xuân, Trường Xuân; mở rộng Khu công nghiệp Đông Quế Sơn về phía
Đông.
Phát triển hệ thống các khu du lịch ven biển từ Hội An đến Núi Thành theo hướng
du lịch sinh thái, giải trí và nghỉ dưỡng.
Hình thành các lĩnh vực kinh tế mạnh về cảng, công nghiệp phục vụ cảng và vận
tải biển, du lịch biển, đảm bảo yêu cầu cứu hộ cứu nạn, giảm thiểu tác hại của thiên tai,
biến đổi khí hậu.
Hình thành và phát triển các khu đô thị mới gắn với các khu công nghiệp, khu du
lịch; Xây dựng các khu tái định cư, nhà ở cho công nhân. Xây dựng Tam Kỳ thành đô
thị loại II; Hội An thành thành phố văn hóa du lịch sinh thái đạt đô thị loại II; mở rộng
và xây dựng thị trấn Vĩnh Điện thành thị xã. Nâng cấp các thị trấn, thị tứ dọc theo
tuyến quốc lộ IA và các trục giao thông chính.
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục – đào tạo, phát triển và mở rộng các
cơ sở đào tạo nghề, đào tạo đại học, các cơ sở y tế văn hóa của tỉnh; bảo tồn và phát
huy các di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và Hội An.
Đối với nông nghiệp phải tổ chức lại sản xuất theo hướng đa ngành, hiệu quả, tiết
kiệm đất gắn với tăng cường công nghệ cao, cải tạo giống và phát triển công nghiệp
chế biến. Nâng cao hiệu quả nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

4.2. Vùng miền núi – trung du
Lập qui hoạch tổng thể và, qui hoạch sắp xếp dân cư vùng Tây, xây dựng mô hình
nông thôn mới ở một số mơi có điều kiện. Huy động mọi nguồn lực để phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông. Tổ chức tốt định canh, định cư, khoáng
rừng, cải tạo vườn tạp, phát triển chăn nuôi đại gia súc, làng nghề, tiểu thủ công
nghiệp.
8


Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Nghiên cứu các cơ chế ưu
đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực này; các cơ chế
tham gia cổ phần góp vốn bằng đất của người dân với doanh nghiệp để phân chi lợi
nhuận, phát triển sản xuất bền vững.
Phát triển các vùng nguyên liệu cao su, nguyên liệu giấy, các vùng cây hương liệu,
dược liệu như Sâm Ngọc Linh, Ba Kích…
Hoàn thành các đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó có khoảng 30 đường xin bổ
sung mới.
Rà soát qui hoạch phát triển mạng lưới các thủy điện theo hướng ưu tiên các dự án
đáp ứng tối đa mục tiêu đảm bảo phát điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt,
tham gia cắt lũ cho hạ lưu. Chú ý đến vấn đề điều tiết lũ, xây dựng qui trình vận hành
liên hồ chứa giữa các thủy điện.
Khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng
Phát triển khu kinh tế Cửa khẩu Nam Giang, khai thác, kết nối với khu vực kinh tế
hành lang Đông – Tây.
Phát triển du lịch sinh thái
Nâng cấp các đô thị miền núi
Đẩy nhanh hơn nữa tốc độ xóa nhà tạm và giảm tỷ lệ hộ nghèo
5. Một số các giải pháp chủ yếu
5.1. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng cường huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực

Rà soát, bổ sung qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020, các qui hoạch ngành và các qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
huyện trong tỉnh. Khắc phục tình trạng điều chỉnh qui hoạch quá nhiều lần các qui
hoạch đã được phê duyệt, nhất là các qui hoạch ngành, qui hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng đô thị.
Đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế thời gian qua, trên cơ sở đó, tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng vào qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến
năm 2020. Các cơ chế, chương trình, dự án trọng tâm phải gắn vào lợi thế so sánh, lợi
thế cạnh tranh và lợi thế liên kết của tỉnh đối với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
và hành lang kinh tế Đông – Tây, kinh tế du lịch biển.
Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai thực hiện
đúng tiến độ các công trình, dự án. Kiên quyết thu hồi diện tích các dự án không triển
khai hoặc chậm triển khai theo cam kết để cho các nhà đầu tư khác thuê hoặc đấu giá
thu tiền sử dụng đất.

9


Nâng cao công tác quản lý đầu tư và xây dựng ở tất cả các khâu từ qui hoạch, kế
hoạch đầu tư phát triển, đến chuẩn bị phê duyệt các dự án cụ thể, tổ chức thi công,
giám sát. Qui định rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình.
Tăng cường công tác theo dõi, giám sát đánh giá, giám sát cộng đồng trong việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kịp thời giải quyết những phát sinh.
5.2. Tạo sự chuyển biến tích cực, đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại. Thực hiện tốt việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; phát hiện những tài năng trẻ trên các lĩnh vực để
bố trí, sử dụng.
Đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa trường học và nhà công vụ cho giáo viên khu
vực miền núi. Nâng cao chất lượng tạo nghề; chú trọng đào tạo nghề cho khu vực

nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015, có hệ thống các trường, cơ sở đào
tạo nghề có chất lượng ở khu vực.
Đẩy mạnh xã hội hóa y tế; chú trọng đầu tư cho y tế dự phòng; nâng cấp hệ thống
y tế tuyến huyện, cơ sở, các bệnh viện Phấn đấu thực hiện đạt chỉ tiêu 6 bác sỹ/01 vạn
dân và 22,5 giường bệnh/01 vạn dân.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm trẻ em dưới 06 tuổi được
khám, chữa bệnh miễn phí, đẩy mạnh bảo hiểm y tế tự nguyện, tiến đến bảo hiểm y tế
toàn dân. Bảo đảm trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 08 loại vaccine trở
lên; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng 2%/năm.
5.3. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo lao động, tiếp
cận và ổn định trong sử dụng đất đai, vì đây là những chỉ số thành phần CPI của tỉnh
còn thấp.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, trước mắt là tập trung thực hiện đề
án đơn giản hóa thủ tục hành chính, rà soát và đơn giản hóa điều kiện kinh doanh của
các doanh nghiệp. Tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
5.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Xây dựng và thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2 (20112015).
5.5. Nâng cao năng lực về ngân sách, tài chính và tín dụng
Tiến hành sửa đổi, bổ sung, công khai, minh bạch các tiêu chí phân bổ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các định mức chi tiêu công hàng năm; khuôn khổ chi tiêu trung
hạn.
10


Huy động tối đa nguồn vốn tại chỗ, áp dụng giá dịch vụ hợp lý. Tăng dư nợ ngân
hàng, cơ cấu đầu tư tín dụng phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chú
trọng cho vay đối với các dự án tại Khu Kinh tế mở Chu Lai, các Khu công nghiệp và
các dự án phát triển kết kết hạ tầng bằng các hình thức cho vay dự án, đồng tài trợ, hợp

vốn… nhằm nâng cao năng lực tài chính đáp ứng đủ vốn cho các dự án lớn.
Tăng cường tiềm lực Quĩ phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai.
Mở rộng mạng lưới hoạt động các tổ chức tín dụng.
5.6. Tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững
Thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội như hỗ trợ nhà ở, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm hướng vào khu vực nông thôn, miền núi, vùng khó khăn,
người nghèo.
Tăng cường đầu tư, trợ giúp người nghèo, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
giảm nghèo, khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào ngân sách nhà nước.
Mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tư nhân.
5.7. Thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội; thực hiện bình đẳng giới
và tiến bộ phụ nữ
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm từ 2,5 - 3%. Triển khai các
dự án nhà ở cho công nhân, sinh viên, những người có thu nhập thấp; hoàn thành xóa
nhà tạm ở nông thôn và miền núi.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động ở thành thị xuống dưới 4%, bằng mức
trung bình của cả nước. Phát huy hiệu quả các sàn giao dịch việc làm và các trung tâm
giới thiệu việc làm. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trong các doanh
nghiệp; bảo đảm lợi ích chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức và hành
động của tổ chức, cá nhân và cộng đồng về Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình.

11


Phần thứ hai
RÀ SOÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TẠI 03 HUYỆN
DUY XUYÊN, HIỆP ĐỨC, PHƯỚC SƠN
A. HUYỆN DUY XUYÊN

I- NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2006-2010:
1. Về kinh tế:
1.1. Về nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành 5 năm qua đạt 4,32%, bằng 77,40% KH.
Trong đó, trồng trọt và chăn nuôi tăng 3,75%, lâm nghiệp tăng 0,80%, thuỷ sản tăng
6,64%. Cơ cấu giá trị nội bộ ngành đến năm 2010: trồng trọt 44%, chăn nuôi 23%,
thuỷ sản 26%, lâm nghiệp 7%.
Sản lượng lương thực ổn định ở mức 46.000 - 48.000 tấn/năm, giá trị sản xuất
bình quân trên đơn vị diện tích từ 23,90 triệu đồng/ha (năm 2006) lên 26,20 triệu
đồng/ha (năm 2010). Thực hiện dồn điền đổi thửa được trên 600 ha, hình thành 12
vùng chuyên canh đạt giá trị sản xuất bình quân từ 50-70 triệu đồng/ha/năm, có nơi
đạt 100 triệu đồng/ha/năm. Đồng thời đã tranh thủ nguồn vốn đầu tư nâng cấp các hồ
đập, kè chống xói lỡ, kiên cố hoá 65 km kênh mương; 22 km đường giao thông nội
đồng; đầu tư hơn 90 km đường điện hạ thế với tổng kinh phí trên 200 tỷ đồng, góp
phần tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.
Qua 5 năm, đã trồng mới được 839 ha, chăm sóc 2.430 ha, quản lý bảo vệ 685 ha,
khoanh nuôi tái sinh 200 ha và trồng trên 500.000 cây phân tán, góp phần nâng độ che
phủ của rừng lên 43% (năm 2010).
Công suất tàu thuyền tăng từ 6320 CV (năm 2006) lên 7500 CV ( năm 2010) nâng
sản lượng khai thác từ 6.350 tấn lên 7.720 tấn, đạt 98,40% KH. Tổng diện tích nuôi
trồng tuy không tăng, nhưng nhờ áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất,
phòng trừ dịch bệnh và chuyển đổi tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng, nên sản
lượng đạt từ 281 tấn (năm 2006) lên 466 tấn (năm 2010). Tổng giá trị ngành thuỷ sản
năm 2010 đạt 102,63 tỷ đồng.
Đã giải thể một số HTX yếu kém, củng cố 12 HTX, thành lập mới 01 HTX. Toàn
huyện đã phát triển được trên 100 trang trại với hơn 850 ha, thu hút gần 700 lao động,
trong đó có những mô hình trang trại chăn nuôi, nông lâm kết hợp mang lại hiệu quả
kinh tế thiết thực.
Phát triển kinh tế vùng:
Đối với vùng cát ven biển và một phần xã Duy Vinh, đã tập trung chỉ đạo khai

thác thế mạnh đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản và hậu cần nghề cá. Bước đầu
quy hoạch xây dựng làng du lịch sinh thái cộng đồng Trà Nhiêu (xã Duy Vinh) và
12


tham gia thực hiện dự án tổng thể sắp xếp dân cư, phòng chống thiên tai ven biển gắn
với phát triển du lịch của tỉnh.
Đối với các xã vùng Trung và ven sông, vừa mở rộng sản xuất CN- TTCN, khôi
phục và phát triển một số làng nghề, vừa đẩy mạnh xây dựng một số vùng sản xuất
chuyên canh có hiệu quả kinh tế cao và từng bước chỉnh trang, nâng cấp cơ sở hạ tầng
theo hướng phát triển nông thôn mới gắn với kiến tạo các thị tứ, thị trấn, trung tâm
thương mại, dịch vụ.
Đối với các xã ven núi vùng Tây và Duy Trung, Duy Sơn, đã chỉ đạo thực hiện
đúng định hướng về phát triển kinh tế rừng, trồng cây nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến giấy, chăn nuôi gia súc, cá nước ngọt và phát triển lan toả một số ngành nghề
có nguyên liệu và điều kiện tại chỗ.
1.2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất tăng bình quân 24,1%/năm. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, thu hút
đầu tư phát triển sản xuất tại cụm CN Tây An, khôi phục, phát triển các làng nghề và
lan toả ngành nghề nông thôn; duy trì, mở rộng và cải tiến công nghệ đối với các ngành
nghề truyền thống.
Ngành vải - sợi giá trị sản xuất tăng bình quân 14%/năm, tăng gấp 2,2 lần năm
2005 và chiếm tỷ trọng 45,24 % giá trị toàn ngành CN - TTCN. Sản lượng vải năm
2010 ước đạt trên 55 triệu mét, tăng gần gấp 2 lần năm 2005. Đầu tư mở rộng sản
xuất và chuyển đổi công nghệ phát triển nhanh, năm 2005 phổ biến là khung dệt gỗ,
đến năm 2010 trong tổng số 7.290 khung dệt vải đã có 1.052 máy kiếm, 1.013 khung
sắt khổ rộng; với sản lượng vải có chất lượng chiếm 67,3% tổng sản lượng vải.
Công nghiệp da, va li túi xách phát triển mạnh,GTSX tăng trưởng bình quân
82,6%/năm. Sản phẩm mới có giá trị cao như: may túi bạt năm 2010 ước đạt 3,8 triệu
SP, ngành công nghiệp phụ trợ (gia công giày cho các Khu CN) phát triển nhanh đến

các địa bàn trong huyện, năm 2010 ước đạt 2,3 triệu sản phẩm.
Ngành mây tre mỹ nghệ xuất khẩu tiếp tục phát triển mạnh và mở rộng ra các xã, thị
trấn, nhất là các xã vùng Tây của huyện. Nhờ chú trọng cải tiến mẫu mã, đa dạng mặt
hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm, nên đã khai thác được thị trường lớn và khá ổn
định. GTSX tăng bình quân 33%/năm, gấp 3,2 lần năm 2005.
Chế biến nông sản thực phẩm tăng bình quân 46%/năm, gấp 8,8 lần so 2005. Một
số sản phẩm tham gia xuất khẩu có giá trị cao như: tôm, cá bò, mực và một số hải sản
khác.
Các ngành cơ khí, VLXD, khai thác chế biến khoáng sản cũng có bước tăng
trưởng khá. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như gạch, gốm VLXD thông
thường, đã phát triển thêm một số sản phẩm mới như: đá granit, đá cưa quy cách, đá
ốp tường, đá mỹ nghệ, kính xây dựng.
13


Trong 5 năm qua đã thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp và làng nghề 94
doanh nghiệp, tăng 6,3 lần so với nhiệm kỳ trước, trong đó có 28 doanh nghiệp ngoài
huyện. Riêng 04 cụm công nghiệp trên địa bàn huyện đến nay đã thu hút được 22
doanh nghiệp vào đầu tư phát triển sản xuất với tổng mức đầu tư giai đoạn I là 112 tỷ
đồng, trong đó cụm CN Tây An thu hút được 16 doanh nghiệp.
1.3. Thương mại - Dịch vụ
Hiện toàn huyện có gần 8.000 cơ sở kinh tế phi nông nghiệp thu hút khoảng 12.000
lao động và có 20 chợ đang hoạt động hiệu quả.
Bên cạnh việc tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và mở ra các dịch vụ du
lịch ở khu du lịch Mỹ Sơn - Thạch Bàn, khu du lịch sinh thái Duy Sơn, bảo tàng văn
hóa Chăm - Sa Huỳnh, đã xúc tiến triển khai một số dự án làng nghề gắn với du lịch và
tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch nên đã thu hút lượng khách đến
tham quan du lịch hằng năm đều tăng. Năm 2010 ước thu hút được 220.000 lượt khách,
tăng 83% so với năm 2005. Giá trị toàn ngành Thương mại - Dịch vụ 555 tỷ đồng
(năm 2010), tốc độ tăng bình quân 19,90%/năm ( chỉ tiêu tăng 15%).

1.4. Tài chính – Tín dụng
Tổng thu ngân sách 5 năm ước đạt 1.212 tỷ đồng, tăng gần 4 lần so với 5 năm
trước, trong đó thu phát sinh kinh tế ước đạt 142 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm
15%. Tổng chi NS 5 năm 1.203 tỷ đồng, tương ứng phần tăng thu, trong đó chi đầu tư
phát triển và mục tiêu là 395 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với 5 năm trước.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt bình quân 30%/năm, với tổng dư nợ vay đến cuối
năm 2010 ước đạt 625 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần so với năm 2006.
1.5. Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Trong 5 năm tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 1.475 tỷ đồng, tăng 63,9% so
với KH và tăng 2,5 lần so với kết quả thực hiện của 5 năm trước.
Nhiều công trình trọng điểm như nâng cấp hồ chứa Vĩnh Trinh, hồ Khe Cát, cầu
Hà Tân, các kè chống xói lỡ, các trường học và nhiều tuyến giao thông, trong đó 5
năm qua tiếp tục kiên cố hóa 100km đường giao thông nông thôn, nâng tổng số lên
trên 400km. Đặc biệt việc hoàn thành kiên cố hóa đường Nam Phước - Bàn Thạch;
đường Phú Đa - Cần Trục; triển khai và hoàn thành cầu Trường Giang, đường từ
PaRa đi cầu Trường Giang - Duy Hải (ĐH6) vào cuối năm nay sẽ góp phần hoàn
thành cơ bản mục tiêu tạo giao thông thông suốt từ vùng Tây đến vùng Đông của
huyện.
2. Văn hoá- xã hội:
2.1. Sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo
Kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, THCS đúng độ tuổi được giữ
vững. Tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 58,8%. Hoạt động khuyến học, khuyến tài
14


phát triển khá sâu rộng, đã có tác dụng tích cực, nhất là hỗ trợ cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn. Hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ở một số địa phương tiếp
tục được duy trì , đã góp phần không nhỏ vào quá trình xây dựng xã hội học tập.
2.2. Các chiến dịch truyền thông dân số gắn với dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ và
phổ biến kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản có tác động tích cực làm thay đổi nhận

thức và hành vi của cộng đồng, nhất là đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ. Tỷ suất sinh
thô từ 11,50 %o (năm 2006) giảm xuống còn 10,60 %o (năm 2009) và giảm tỷ lệ sinh
con thứ 3+ từ 19,77% (năm 2006) xuống còn 17,08% (năm 2009), khống chế được tốc
độ gia tăng dân số và đạt mức sinh thay thế, góp phần quan trọng giảm sức ép gia tăng
dân số đối với quá trình phát triển KT-XH.
2.3. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có nhiều tiến bộ. Cùng với các
chương trình mục tiêu quốc gia, đã vận động toàn xã hội chăm lo giúp đỡ cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là trẻ em khuyết tật, bị nhiễm chất độc da cam, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa.Thông qua nhiều hình thức CSSKSS và các biện pháp phòng
chống SDD trẻ em, đã hạ thấp tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 20% (năm 2006) xuống
còn 10%.
2.4. Nâng tổng số lao động được đào tạo từ 13.100 LĐ (năm 2005) lên 17.700 LĐ
(năm 2010), tăng 35,23%. Trong 5 năm, đã giải quyết việc làm cho 12.770 lao động. Cơ
cấu lao động Nông nghiệp - Phi nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, từ tỷ lệ
62,38% - 37,62 % (năm 2005) còn 49,5% - 50,5% (năm 2010).
Trong 5 năm đã giải quyết cho 6.720 lượt hộ nghèo vay 57,70 tỷ đồng vốn ưu đãi
để phát triển sản xuất kinh doanh. Vận động xây dựng quỹ vì người nghèo 18,3 tỷ
đồng, xây dựng 813 nhà đoàn kết cho người nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
29,09% (năm 2005) xuống còn 17,25% (năm 2010), giảm hộ nghèo bình quân
2,37%/năm (tiêu chí 2006-2010).
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ
Ngoài những khó khăn chung, huyện Duy Xuyên có những hạn chế sau:
Việc thực hiện chủ trương khôi phục, phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ,
dệt lụa gắn với phát triển dịch vụ du lịch còn nhiều lúng túng, chưa tìm ra giải pháp
thích hợp. Chưa tạo ra được một số thương hiệu sản phẩm đặc trưng của làng nghề
truyền thống.
Chưa giải quyết được vấn đề sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Đầu tư phát triển du lịch vẫn còn khó khăn, chỉ tiêu đón 500.000 lượt khách tham
quan vào năm 2010 không đạt, du lịch làng quê, làng nghề đầu tư chưa hiệu quả, chưa
thu hút được nhiều du khách.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Mục tiêu tổng quát:
15


Phấn đấu xây dựng Duy Xuyên cơ bản thành huyện công nghiệp vào năm 2015.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 35,5 triệu đồng. Cơ cấu giá trị
tăng thêm các ngành CN&XD - DV- NN đạt tỷ trọng 53 - 35 - 12. Cơ cấu lao động:
Phi nông nghiệp 70%, Nông nghiệp 30%.
- Giá trị sản xuất CN-TTCN tăng bình quân hàng năm 22%
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,30 %
- Giá trị dịch vụ tăng bình quân hàng năm 17 %
- Giá trị đầu tư toàn xã hội tăng so với 5 năm trước 2,5 lần
- Thu phát sinh kinh tế trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 16 %
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10 % (tiêu chí trước đây)
- Giảm tỷ suất sinh bình quân hằng năm 0,22 %o
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 7,50 %
- Giải quyết việc làm mới trong 5 năm trên 10.000 lao động
- Số xã đạt chuẩn xã văn hoá chiếm trên 1/3 tổng số xã, thị trấn
3. Giải pháp
3.1. Về kinh tế
Khẩn trương quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện giai đoạn 20102020, phát huy mạnh mẽ tiềm năng, lợi thế sẵn có, tranh thủ tốt thời cơ và các nguồn
đầu tư để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đi lên huyện công nghiệp
gắn với phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và xây dựng nông thôn mới văn
minh, hiện đại.
3.1.1. Về phát triển kinh tế vùng:
Vùng bán sơn địa, bao gồm các xã khu Tây và ven núi khu Trung chủ yếu phát
triển kinh tế trang trại, vườn rừng, vườn đồi với các loại cây nguyên liệu, cây ăn quả;
kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm và cá nước ngọt. Khuyến khích phát triển công

nghiệp, dịch vụ có nhu cầu diện tích đất lớn; ưu tiên phát triển các ngành khai thác chế
biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, hàng gốm sứ... Về lâu dài, cải tạo cảnh
quan quanh các hồ đập lớn ven núi trong thế liên kết vùng để phát triển du lịch sinh
thái.
Vùng đồng bằng, ven sông, bao gồm các xã vùng Trung và toàn bộ bờ Nam sông
Thu Bồn từ Duy Phước đến Duy Thu, bên cạnh cây lúa, tập trung phát triển các loại
cây công nghiệp có giá trị kinh tế, sản xuất rau sạch, trồng hoa, cây cảnh; phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm qui mô hộ gia đình.Ưu tiên phát triển các ngành dệt may,
mây tre mỹ nghệ, cơ khí, chế biến nông, lâm sản. Ưu tiên đầu tư hỗ trợ khôi phục và
16


phát triển làng nghề Đông Yên với đầy đủ tất cả các cung đoạn từ trồng dâu, nuôi tằm
đến ươm tơ, dệt lụa nhằm tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo.
Vùng ven biển, bao gồm các xã Duy Nghĩa, Duy Hải, Duy Vinh và một phần Duy
Thành dựa vào quy hoạch tổng thể sắp xếp dân cư, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai ven
biển và dự án khu đô thị sinh thái kết hợp với du lịch dịch vụ Nam Cửa Đại làm động
lực thúc đẩy phát triển các loại cây trồng phù hợp vừa có giá trị kinh tế, vừa tạo cảnh
quan du lịch như: trồng hoa, rau quả sạch kết hợp với các loại hải sản phục vụ cho nhu
cầu của du khách. Đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ và ưu tiên phát triển các ngành chế
biến thủy hải sản và các dịch vụ hậu cần nghề biển. Tập trung khai thác có hiệu quả dự
án làng du lịch sinh thái Trà Nhiêu; khuyến khích nhân dân tham gia phát triển dịch vụ
du lịch cộng đồng.
3. 1.2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tiếp tục quy hoạch, đầu tư xây dựng một số cụm CN, làng nghề gắn với đẩy
mạnh phát triển ngành nghề nông thôn. Ổn định và phát triển mạnh ngành dệt vải theo
hướng đầu tư nâng cao chất lượng, ưu tiên thu hút các dự án hoàn tất vải, sản xuất sợi.
Phát triển mạnh ngành may công nghiệp, tạo điều kiện để phát triển ngành may mặc,
mây tre mỹ nghệ ở các xã vùng Đông và Tây của huyện. Quy hoạch, khuyến khích,
tạo điều kiện phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản gắn với

những vùng có lợi thế về nguyên liệu. Hình thành các làng nghề sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ truyền thống phục vụ du lịch và xuất khẩu. Chú trọng phát triển công
nghiệp cơ khí phục vụ sản xuất và xây dựng.
3.1.3. Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch, tạo lập các
tiền đề vững chắc để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn sau 2015.
Trên cơ sở Đề án Phát triển du lịch Duy Xuyên đến năm 2015, một mặt, tập trung
đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu du lịch Mỹ Sơn - Thạch Bàn gắn với mở rộng,
nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút, lưu giữ khách; mặt khác, tiếp tục triển khai
thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt như: khu du lịch sinh thái Duy Sơn; làng du
lịch cộng đồng Trà Nhiêu; làng nghề dâu, tằm tơ Đông Yên; làng dệt chiếu cói An
Phước.
Đa dạng, kết nối với Di sản văn hoá thế giới Mỹ Sơn nhằm hình thành tour - tuyến
du lịch mang thương hiệu riêng “Duy Xuyên- Làng quê và Di sản”. Phấn đấu đến năm
2015 đón 500 nghìn lượt du khách/năm. Mở rộng liên kết với các trung tâm du lịch
trong cả nước, trước hết là Huế, Đà Nẵng, Hội An để đảm bảo phát triển kinh tế du lịch
năng động và bền vững.
3.1.4. Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững. Quy hoạch phát triển các vùng
chuyên canh, phấn đấu đến 2015 toàn huyện có tổng diện tích các vùng chuyên canh
trên 750 ha, giá trị thu nhập bình quân đạt từ 60 triệu đồng/ha/năm trở lên.
Phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ rừng từ 43% lên 53% vào năm 2015. Nghiên cứu, khảo
sát vùng đất Nà Thắng, Quảng Lai để quy hoạch bố trí sản xuất phù hợp; kêu gọi đầu
17


tư hình thành các trang trại vườn rừng, vườn cây ăn quả kết hợp chăn nuôi các loại
động vật hoang dã gắn với khai thác các dòng suối tự nhiên... nhằm tạo ra các điểm du
lịch sinh thái hấp dẫn ở vùng phụ cận DSVHTG Mỹ Sơn.
Về đánh bắt thuỷ sản, trên cơ sở quy hoạch làng chài Duy Nghĩa và trung tâm hậu
cần nghề cá của tỉnh tại vùng Đông, tiếp tục vận động, hướng dẫn ngư dân tiếp cận các
nguồn vốn ưu đãi để cải hoán tàu thuyền, trang bị ngư cụ theo hướng ưu tiên đầu tư

đánh bắt xa bờ để nâng cao giá trị kinh tế và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Đối với nuôi
trồng, một mặt tiếp tục hoàn thiện quy hoạch, nhân rộng mô hình nuôi tôm chân trắng ở
Hồng Triều. Mặt khác, tiếp tục khai thác, phát huy mô hình nuôi cá nước ngọt ở các xã
vùng Tây một cách hiệu quả.
3.1.5. Tập trung sức huy động tốt các nguồn lực để đầu tư phát triển mạnh kết cấu
hạ tầng. Cơ bản hoàn thành chương trình thuỷ lợi hoá đất màu gắn với công tác dồn
điền đổi thửa, tiếp tục triển khai chương trình kiên cố hóa GTNT, phấn đấu hoàn
thành một bước cơ bản vào năm 2015. Đối với hệ thống cơ sở vật chất trường học,
phấn đấu đến năm 2015 cơ bản xây dựng hoàn chỉnh các trường Mẫu giáo, Tiểu học,
THCS của 14 xã, thị trấn trên địa bàn.
Giá trị đầu tư phát triển toàn xã hội tăng gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2005 - 2010
(3.700 tỷ đồng).
3.2. Về xã hội
Thực hiện tốt đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, trong 5 năm hỗ trợ xây dựng 1.640
nhà. Phấn đấu đến năm 2015 không còn xã nghèo và giảm hộ nghèo xuống dưới 10%.
Giữ vững kết quả phổ cập THCS đúng độ tuổi, tiến tới thực hiện phổ cập THPT.
Phấn đấu đến năm 2015 có 80% số trường Mẫu giáo, Tiểu học và THCS và 2/3 trường
PTTH đạt chuẩn quốc gia.
Có kế hoạch xây dựng Trung tâm đào tạo nghề tại huyện trên cơ sở đầu tư nâng cấp
hoặc xây dựng mới cơ sở vật chất Trung tâm GDTX - HN huyện và đầu tư trang thiết bị.
Phấn đấu đến năm 2015 có 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 4-5 bác sỹ/
10.000 dân..
Tiếp tục nhân rộng các mô hình thôn, khối phố, tộc họ không có người sinh con thứ
3 . Tiếp tục tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện tốt luật Phòng chống bạo lực
gia đình, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bình đẳng giới.
Phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 7,5%.
+

18



B. HUYỆN HIỆP ĐỨC
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2006-2010
1. Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm 12,08%. Thu nhập bình quân đầu
người 384 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ (NN: 49% - CN&XD: 15% - TM&DV: 36%). Tỷ lệ lao động nông nghiệp
giảm từ 86,3% (năm 2005) xuống 74,08%, lao động phi nông nghiệp tăng từ 13,7% lên
25,92%.
1.1. Sản xuất nông nghiệp: Bình quân hằng năm có trên 80% diện tích trồng lúa,
ngô sử dụng giống mới có năng suất cao. Sản lượng lương thực bình quân hằng năm trên
11.000 tấn. Hình thành một số vùng chuyên canh cây nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến với gần 13.000 ha cây nguyên liệu giấy và hơn 3.100 ha cây cao su, trong đó có
trên 415 ha cao su tiểu điền. Cải tạo mới gần 3.100 vườn nhà, trong đó có hơn 400 vườn
đã cho hiệu quả kinh tế cao; phát triển thêm 100 trang trại, (luỹ kế 179 trang trại), với
tổng nguồn vốn hỗ trợ trên 3,6 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 25,9 triệu
đồng/ha. Nâng tỷ lệ bò lai từ 32,37% năm 2005 lên 55,05%. Giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi đạt 33,5 tỷ đồng, chiếm 38% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng bình quân hằng
năm 7,26%.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hơn 6.320 trường hợp/13.563 ha,
trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 99,5%. Trồng mới gần 5.000 ha rừng, nâng
tổng diện tích rừng hiện có lên trên 25.900 ha, đưa tỷ lệ che phủ của rừng lên 52%.
Tổng giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản đạt trên 121 tỷ đồng, tăng bình
quân hằng năm 7,85%, tăng 1,05% so với giai đoạn 2001-2005.
1.2. Công nghiệp và xây dựng:. Hiện có 216 cơ sở sản xuất/344 lao động. Một số
cơ sở sản xuất phát triển theo mô hình làng nghề (bánh tráng Việt An, kẹo đậu Bình
Lâm, chiếu Nga Sơn…), góp phần thu hút được lao động nhàn rỗi trong nhân dân. Về
tổng thể, đã hoàn thành san ủi mặt bằng cụm công nghiệp Tân An, triển khai quy
hoạch cụm công nghiệp Nam An Sơn (xã Quế Thọ), phối hợp tạo điều kiện về mặt
bằng thi công Nhà máy sơ chế mủ cao su và các dự án thuỷ điện Sông Tranh 3, Sông

Tranh 4… Tổng giá trị sản xuất CN-XD đạt trên 41 tỷ đồng, tăng bình quân hằng
năm 22,04%, tăng 8,8% so với giai đoạn 2001-2005.
1.3. Thương mại - dịch vụ : Hiện có, 803 hộ/980 lao động kinh doanh, tăng 203
hộ/216 lao động so với nhiệm kỳ trước. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bình quân
130 tỷ đồng/năm, tăng 30% so với nhiệm kỳ trước. Giá trị sản xuất thương mại - dịch
vụ đạt 95,6 tỷ đồng, tăng bình quân 15,6%/năm.
1.4. Về công tác quy hoạch phát triển KT-XH và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn: Cùng với điều chỉnh bổ sung quy hoạch và triển khai Đề án xây dựng Thị trấn
Tân An theo hướng đô thị, đã cơ bản hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển KT19


XH của huyện giai đoạn 2010 - 2020. Ưu tiên đầu tư nâng cấp, xây mới các công
trình trọng yếu, giải quyết những yêu cầu bức thiết của sản xuất và đời sống, với tổng
nguồn vốn trên 280 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm 26,24%, gấp 2,08 lần so với
giai đoạn 2001-2005. Trong đó, nhân dân đóng góp 3,2 tỷ đồng, (chiếm 1,13%). Hoàn
thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình có quy mô lớn như: cầu Vực Giang, cầu
treo Trà Nô, Hồ Bà Sơn, Hồ Tam Bảo và nhiều trường học, trạm y tế, trạm biến áp
điện… Hiện có, 70/71 thôn, khối phố có điện với 95% số hộ sử dụng, đạt mục tiêu
NQ đề ra; tỉ lệ chủ động nước tưới đạt 67%, tăng 10% so giai đoạn 2001-2005; bình
quân 7,6 máy điện thoại/100 dân ; 66,7% số cơ quan, 44,4% số trường học và 8,3% số
xã có máy vi tính kết nối Internet; xây mới 06 trụ sở xã, thị trấn.
1.5. Về tài chính, tín dụng: Tổng thu ngân sách đạt trên 476,7 tỷ đồng, trong đó
thu từ phát sinh kinh tế trên 39 tỷ, tăng bình quân hằng năm 23,4%, tăng 132,2% so
với giai đoạn 2001-2005. Hoạt động của kho bạc, ngân hàng phục vụ tốt yêu cầu phát
triển KT-XH của huyện. Huy động vốn đầu tư tín dụng tăng bình quân hằng năm
27,7%, cho vay vốn tín dụng tăng bình quân 14,8%. Đến cuối năm 2010, tổng dư nợ
các loại vốn vay 133 tỷ đồng. Trong đó cho vay hộ nghèo và GQVL đạt trên 40 tỷ
đồng, tăng bình quân hằng năm 24%; nâng mức vay bình quân lên 15 triệu/năm.
1.6. Các hoạt động thu hút viện trợ phi chính phủ đem lại hiệu quả thiết thực,
tranh thủ hơn 40 tỷ đồng (gấp 2 lần so với giai đoạn 2001-2005) của các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước để đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện phát triển sản xuất,
cải thiện chất lượng cuộc sống của các hộ khó khăn, hộ nghèo và vùng sâu, vùng xa.
2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Có 47,4% số phòng học được kiên cố, 5 trường đạt chuẩn quốc gia. Thành lập và
đưa vào hoạt động Trường THPT Trần Phú. Bình quân hằng năm có 95% trẻ em trong
độ tuổi được đi học. Học sinh nghèo, học sinh vùng khó khăn được hỗ trợ, tạo điều
kiện đến trường. Chú trọng công tác giáo dục - đào tạo ở vùng cao, góp phần nâng cao
dân trí và đào tạo nguồn cán bộ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Giữ vững mục tiêu đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH, chống mù chữ, PCGDTH
đúng độ tuổi và đạt chuẩn PCGDTHCS ở 11/12 xã, thị trấn; 10/12 xã, thị trấn có
trung tâm học tập cộng đồng; 99% dân số trong độ tuổi biết chữ.
Khởi công xây dựng lại Trung tâm Y tế huyện; 7 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
hiện có 7 xã có bác sỹ về làm việc, bình quân 5 bác sỹ/vạn dân. Hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi SDD từ 27,92% năm 2005 xuống còn 20,17%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,18% năm 2005 xuống 1,1%; hạ tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên từ 20% xuống còn 19,8%; giảm tỷ suất sinh thô từ 15,8‰ xuống còn
14,6‰.
Có 8/12 xã, thị trấn có sân vận động, 100% xã, thị trấn có sân bóng chuyền và
sân cầu lông, 100% số thôn, khối phố có nhà sinh hoạt cộng đồng; hoàn thành cải tạo,
nâng cấp nhà văn hoá huyện. Bình quân hằng năm có 15% dân số luyện tập TDTT
20


thường xuyên. Trung bình hằng năm có 80% số hộ đạt tiêu chuẩn “gia đình văn hoá”.
Đến nay, có 03 xã, 100% số thôn, khối phố và 5 tộc họ đã ra mắt xây dựng xã, thôn,
tộc họ văn hoá, (trong đó có 24 thôn đạt tiêu chuẩn “thôn văn hoá”). Công tác phát
thanh - truyền hình được đầu tư, tiếp và phát lại 3 kênh truyền hình TW và kênh
truyền hình tỉnh; 5/12 xã, thị trấn có trạm phát sóng FM; 95% số hộ có phương tiện
nghe nhìn; 95% địa bàn dân cư được phủ sóng FM.
Từ các nguồn huy động được, đã hỗ trợ hơn 9 tỷ đồng xây tặng và sửa chữa 727

nhà cho đối tượng chính sách và xã hội. Trong 5 năm, từ các nguồn ƯĐHN, GQVL
đã có hơn 10.600 lượt hộ được vay với gần 187 tỷ đồng để đầu tư sản xuất, cải thiện
cuộc sống, tạo việc làm, xuất khẩu lao động và học tập. Bình quân hàng năm, giải
quyết việc làm cho hơn 600 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 7,2%. Giảm tỷ lệ
hộ nghèo từ 42,41% năm 2005 xuống còn 32,45% (tiêu chí 2006-2010).
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở những nơi khó khăn với tổng kinh phí trên 84
tỷ đồng từ các chương trình 134,135.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ
Ngoài những khó khăn chung, huyện Hiệp Đức có những hạn chế sau:
Phát triển kinh tế HT, HTX còn nhiều lúng túng. Huy động vốn trong nhân dân
thấp
Chưa giải quyết được vấn đề sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia chậm.
Chưa phát huy tốt tiềm năng du lịch trên địa bàn huyện.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
1. Mục tiêu: Phát triển kinh tế với cơ cấu hợp lý, nâng dần tỷ trọng khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.
2. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015:
- Cơ cấu kinh tế: NN 41% - CN và XD 16% - TM và DV 43%.
- Sản lượng lương thực (có hạt) bình quân hằng năm 12.000 tấn.
- Bình quân hằng năm, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6%; công nghiệp và xây
dựng tăng 14 %; thương mại và dịch vụ tăng 14,5%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp 60%, phi nông nghiệp 40%.
- Thu ngân sách từ phát sinh kinh tế tăng bình quân hằng năm 15%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân hằng năm 25%, trong đó đầu tư từ
ngân sách huyện tăng 16%.
21



- Xây dựng 3 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và 4 trường đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2; hoàn thành PCGDTHCS, triển khai PCGDTHPT ít nhất ở 3 xã; 100% xã,
thị trấn có Trung tâm HTCĐ hoạt động hiệu quả. Cơ bản hoàn thành kiên cố hóa
phòng học.
- Ít nhất 10 xã, thị trấn có bác sỹ về làm việc; bình quân 6 bác sỹ/vạn dân; 10 xã,
thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hằng năm không quá 1,02%.
- Có ít nhất 6 xã (luỹ kế 9 xã, thị trấn) ra mắt xây dựng xã văn hoá, trong đó ít
nhất có 30% được công nhận xã, thị trấn văn hoá.
- Bình quân hằng năm có ít nhất 70% khu dân cư đạt tiêu chuẩn KDC tiên tiến.
- 100% xã, thị trấn ra mắt xây dựng xã đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em, ít nhất
có 50 % số xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn.
- Đến năm 2015, 100% CB, CC huyện và cơ sở đạt chuẩn theo quy định.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
3.1. Nhón nhuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng
CNH, HĐH:
3.1.1. Nông lâm ngư nghiệp:
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; khắc phục tình trạng
manh mún đất sản xuất nông nghiệp. Bố trí hợp lý đất ở, đất sản xuất (có dự phòng)
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường các biện pháp thâm canh, phòng trừ sâu
bệnh, bảo đảm tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân hằng năm đạt 12.000 tấn.
Phấn đấu tăng giá trị sản xuất trên một ha đạt từ 37 triệu/ha/năm trở lên, đầu tư xây
dựng các mô hình sản xuất đạt từ 100 triệu/ha trở lên.
Đầu tư xây dựng các mô hình vườn điểm để nhân rộng. Phấn đấu đến năm 2015,
cải tạo mới ít nhất 4.700 vườn, phát triển thêm 350 trang trại; duy trì diện tích cao su
đại điền hiện có và mở rộng diện tích trồng cao su tiểu điền đạt trên 3.000 ha. Hình
thành các vùng chuyên canh cây thực phẩm và rau sạch.
Phấn đấu đến năm 2015, đàn bò đạt trên 15.000 con, trong đó bò lai chiếm trên
75%, đàn trâu 4.000 con, đàn lợn 18.000 con; tỷ trọng chăn nuôi chiếm 40% trong cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.

Quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi đã có và tiếp tục xây dựng
các công trình mới, phấn đấu tăng diện tích chủ động nước tưới cho lúa lên 75%, các
loại cây trồng cạn 20%.
Hằng năm trồng mới trên 1.600 ha rừng; đưa tỷ lệ che phủ của rừng lên 55% và
giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 42 tỷ đồng vào năm 2015.
3. 1.2. Công nghiệp, dịch vụ:
22


Ưu tiên phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, có lợi thế về nguồn tài nguyên, thu hút
nhiều lao động tại địa phương, như chế biến nông lâm sản, mủ cao su, khai khoáng,
khai thác vật liệu xây dựng, sản phẩm cơ khí lắp ráp. Khôi phục, củng cố và khuyến
khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, các ngành
nghề truyền thống. Triển khai quy hoạch cụm CN Việt An, Sông Trà, An Tráng. Tạo
điều kiện để các dự án thuỷ điện Sông Tranh 3, Sông Tranh 4 sớm hoàn thành.
Khuyến khích kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và khai thác các
điểm du lịch Suối Cái, Hòn Kẽm Đá Dừng, Khu di tích lịch sử cách mạng Khu V,
từng bước xây dựng các vùng du lịch sinh thái, làng sinh thái…
3.1.3. Phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hóa nông thôn:
Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện giai đoạn 2010
- 2020, đầu tư xây dựng Thị trấn Tân An theo hướng đô thị. Thực hiện tốt công tác
quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tại Việt An, Sông Trà,
Bình Sơn - Thăng Phước, Hiệp Hoà, Phước Trà.
Phấn đấu đến năm 2015: Hoàn thành giai đoạn II tuyến đường Quế Bình - Quế
Lưu - Phước Gia, đường bao Quế Thọ - Bình Sơn - Bình Lâm, đường Tân An - Trà
Linh, đường bao phòng tránh thiên tai, cứu hộ, cứu nạn Thị trấn Tân An; đường Bình
Sơn - Thăng Phước - Na Sơn. Làm mới, mở rộng và nâng cấp các tuyến nội thị Tân An.
Cứng hoá 100% đường xã. Cơ bản hoàn thành bê tông hoá các tuyến giao thông nông
thôn, đảm bảo thông xe đến 12/12 xã, thị trấn cả 4 mùa.
+ Xúc tiến đầu tư Nhà truyền thống, một số hạng mục chính Trung tâm TD-TT và

Khu vui chơi thanh, thiếu niên huyện.
+ Xây dựng hoàn thành Trường THPT Trần Phú, Trường THCS Nguyễn Văn
Trỗi, Trường THCS - TH Lê Hồng Phong, Lý Thường Kiệt, Trường TH
KpaKơlơng,… các trường mẫu giáo và Trung tâm Y tế huyện (giai đoạn II),
+ Hoàn thành khu Trung tâm hành chính huyện và trụ sở làm việc ở 06 xã.
+ Xây dựng hệ thống nước sinh hoạt Tân An, Việt An, Quế Lưu, …Nâng cấp một
số hệ thống nước sinh hoạt đã đầu tư tại các xã.
+ Xây dựng Đập dâng Nà Quy (Phước Trà), hồ Hố Dài (Bình Lâm), hồ Phước
Tuy (Bình Sơn), hồ Đá Đen (Thăng Phước), hồ Già Ban (Quế Bình), nâng cấp hồ An
Vang (Thăng Phước), Bình Hoà (Quế Bình),…Tiếp tục thực hiện chương trình kiên
cố hoá kênh mương.
+ Mở rộng hệ thống lưới điện và các trạm biến áp tại các xã, thị trấn, đến năm
2015 có 100% số thôn có điện với 98% số hộ sử dụng điện.
+ Phấn đấu đạt 10 máy điện thoại/100 dân, 100% cơ quan, trường học có máy tính
nối mạng Internet.

23


3.1.4. Quản lý điều hành chi ngân sách chặt chẽ, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả. Phấn đấu thu phát sinh kinh tế tăng bình quân 15%/năm.
Khai thác có hiệu quả các cơ chế vay vốn của Chính phủ và tỉnh, đưa hoạt động
tín dụng về cơ sở, sát từng hộ sản xuất - kinh doanh, tăng các nguồn vốn cho vay ưu
đãi, tăng cho vay vốn trung và dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, ưu tiên đầu tư
cho vay trồng cao su tiểu điền, trồng rừng, phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại,
chăn nuôi, mua sắm công cụ, máy móc, phát triển ngành nghề CN-TTCN, TM-DV,
đào tạo nghề, xuất khẩu lao động. Cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo, GQVL tăng bình
quân 20%/năm.
3.2. Nhón giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội:
Phát triển mạnh các loại hình giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, dạy ngoại ngữ, tin

học...Phát huy vai trò và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm
GDTX.
Phấn đấu, hằng năm có ít nhất 95% học sinh đạt học lực trung bình trở lên, 98%
trở lên đạt hạnh kiểm khá, tốt. Duy trì vững chắc kết quả PCGDTHCS, PCGDTH
đúng độ tuổi và CMC.
Tranh thủ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất và từng bước đầu tư trang
thiết bị hiện đại tuyến y tế huyện
Đến năm 2015, có 100% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh; 80% số hộ có hố xí hợp vệ
sinh và nhà tắm hợp vệ sinh; 5 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn tiên tiến về y học cổ truyền;
trên 90% người dân có thẻ BHYT. Hạ tỷ lệ trẻ em SDD về cân nặng còn dưới 15%,
về chiều cao còn dưới 24%.
Chống các tệ nạn xã hội và bạo lực trong gia đình. Tiếp tục kiện toàn bộ máy, cán
bộ ngành dân số, gia đình đủ mạnh, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao. Nâng cao chất lượng các dịch vụ KHHGĐ; khống chế tỷ lệ sinh 3 trở lên dưới
15%.
Đến năm 2015, ít nhất 4 xã có trung tâm văn hóa - thể thao đạt chuẩn, 30% số
thôn, khối phố có nhà văn hóa và khu thể thao; 100% xã, thị trấn có sân bóng đá.
Phát động mạnh mẽ phong trào văn nghệ quần chúng; rèn luyện sức khỏe, tập
luyện thể thao, bình quân hằng năm, có 22% dân số thường xuyên tập luyện TDTT.
Đến năm 2015, có 95% địa bàn dân cư được phủ sóng truyền hình huyện và 98%
địa bàn dân cư được phủ sóng FM.
Đẩy mạnh đào tạo nghề; giúp người nghèo có kiến thức, phương tiện sản xuất, cải
thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo bền vững. Phấn đấu đến năm 2015, lao động qua
đào tạo đạt ít nhất 30%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong cơ cấu lao động chiếm ít
nhất 40%; hằng năm giải quyết việc làm 1.000 lao động.

24


C. HUYỆN PHƯỚC SƠN

I. KẾT QUẢ QUA 5 NĂM 2006-2010
1. Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 13,1%/ năm, giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp
tăng 9,7%/; công nghiệp - xây dựng tăng 16,6% /năm; thương mại, dịch vụ tăng
15%/năm. Tỷ trọng nông - lâm nghiệp trong (GDP) từ 33,5% giảm còn 27,8%; ngành
công nghiệp - xây dựng từ 21% tăng lên 26,4%; ngành thương mại, dịch vụ từ 45,5%
tăng lên 45,8%. Thu nhập bình quân từ 1,7 triệu đồng/người/năm lên 4,8
triệu/người/năm. Tổng sản lượng lương thực có hạt 4.500 tấn/ năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm
từ 59,7% năm 2005, ước còn 45% vào cuối năm 2010 (tiêu chí 2006-2010). Thu ngân
sách do kinh tế phát sinh trên địa bàn đạt trên 100 tỷ đồng.
1.1. Nông nghiệp:
Xây dựng các công trình thủy lợi đảm bảo tưới chủ động 2 vụ lúa được 70%. Diện
tích gieo trồng đạt 2.788ha/2.000 ha. Trong đó diện tích lúa nước 756 ha/800 ha. Năng
suất bình quân lúa ruộng 38 tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực có hạt 4.500 tấn. Bình
quân lương thực đầu người 215 kg/năm.
Tổng đàn gia súc 16.350 con; trong đó đàn bò 4.000 con; diện tích nuôi cá nước ngọt
20 ha.
Bình quân mỗi năm trồng 400 ha, nâng tổng diện tích rừng trồng lên 5.800 ha, độ
che phủ rừng lên 62%. Chăm sóc rừng phòng hộ 160 ha, giao khoán bảo vệ rừng 6.221
ha; khoanh nuôi 5.355 ha. Triển khai quy hoạch trồng cây cao su ở xã Phước Xuân,
Phước Hiệp khoảng 1.000 ha, phát triển 90 ha vườn đồi, vườn rừng, nâng tổng diện tích
kinh tế vườn, kinh tế trang trại lên 800 ha.
Đã giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho 1.600/
5.163 hộ với 295,4 ha, giao đất lâm nghiệp cho 28 nhóm cộng đồng dân cư với
25.552,3 ha
1.2. Công nghiệp – TTCN:
Các công trình thuỷ điện Đăk-My 2, 3, 4 đang được đầu tư xây dựng. Hiện có 170
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, 15 doanh nghiệp hoạt
động khai thác khoáng sản, 05 doanh nghiệp chế biến gỗ. Nghề dệt thổ cẩm truyền
thống đang được triển khai khôi phục. Đang xây dựng cụm công nghiệp Tây Nam và

cụm công nghiệp phía Đông Sân bay Khâm Đức gần 16 ha.
Huyện đã tập trung xây dựng và nâng cấp sửa chữa trên 263 công trình với tổng số
vốn đầu tư phần huyện quản lý 657,7 tỷ đồng. Các doanh nghiệp tư nhân đã đầu tư xây
dựng, bao gồm nhà hàng, khách sạn, cơ sở sản xuất … hơn 200 tỷ đồng. Các tuyến
đường giao thông từ huyện đến các xã được xây dựng và nâng cấp. Hệ thống điện lưới
quốc gia đã nối được 11/12 xã, thị trấn với 58/66 thôn và trên 83% số hộ được dùng điện,
80% số hộ dùng nước sinh hoạt từ các chương trình.
25


×