Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

BÁO CÁO QUY TRÌNH NHUỘM VẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 90 trang )

Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

PHẦN 1
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1 GIỚI THIỆU
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kim Thành Hưng là công ty TNHH một thành viên. Thành lập
ngày 28 tháng 5 năm 2007 lấy tên là Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Thành Hưng.
Tên tiếng Anh: KIM THANH HUNG COMPANY LTD.

Hình 1.1 Công ty TNHH Kim Thành Hưng

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

1


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Trụ sở đặt tại: Lô 1, HC9, đường số 5, khu công nghiệp Xuyên Á, xã Mỹ Hạnh
Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Điện thoại: (072) 3751757 – 3751758
(083) 8908757 – 8908758
Fax: (072) 3751759
Mã số thuế: 1100785995.


Đứng đầu công ty là Giám đốc Nguyễn Kim với 100% vốn tư nhân. Chuyên kinh
doanh, gia công tẩy nhuộm các loại vải, trong đó chủ yếu là vải polyeste, T/C (65/35,
60/40, 83/17), cotton.
Với hơn 4 năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nhuộm
và gia công hoàn tất sản phẩm ngành dệt-nhuộm, sản phẩm của Công ty TNHH Kim
Thành Hưng đang ngày càng khẳng định vị trí, uy tín vững chắc, cung cấp một khối
lượng vải đáng kể trên thị trường.
Ngày nay, công ty đã có nhà máy sản xuất có qui mô và được trang bị dây chuyền
công nghệ hiện đại, với các thiết bị tiên tiến. Bên cạnh đó, công ty đã ký nhiều hợp đồng
kinh tế để sản xuất, gia công cung cấp sản phẩm với các công ty khác.
Sự phát triển và mở rộng qui mô đầu tư của công ty đã tạo ra ngày càng nhiều công
ăn việc làm cho người dân lao động ở tỉnh Long An và các tỉnh phía Nam. Ngoài ra, công
ty còn quan tâm và tạo điều kiện cho công đoàn công ty hoạt động. Ban chấp hành công
đoàn cơ sở chủ động sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện hoạt động công đoàn thông qua
bản “Thỏa ước lao động tập thể và Nội quy lao động của công ty”. Tổ chức công đoàn đã
giải quyết được phần nào tâm tư nguyện vọng và quyền lợi của công nhân lao động trong
công việc như 100% người lao động ký hợp đồng lao động từ khi vào nhận việc tại công
ty, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho công nhân viên toàn công ty trong những năm
vừa qua, đạt tỉ lệ 100%. Mặt khác, công ty còn thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm
tai nạn cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, có các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần
để người lao động yên tâm làm việc.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

2


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học


1.1.2 Quy mô nhà máy
Công ty có tổng diện tích là 48000 m2. Quy mô công ty chia thành khối phòng ban
và phân xưởng. Để đảm bảo sức khỏe và điều kiện làm việc cho công nhân viên tránh tác
hại của khí lò hơi, nhiệt độ cao, hóa chất độc hại công ty đã xây dựng thêm hệ thống thông
gió, điều hòa không khí, ống khói, trang bị đồ bảo hộ cá nhân,… Ngoài ra công ty còn xây
dựng thêm hệ thống cấp nước và bể xử lý nước. Công ty luôn hướng đến môi trường làm
việc thân thiện với thiên nhiên như trồng cây xanh, nuôi bồ câu,…
Số lao động công ty là 120 người với đa số lao động là nam và hầu hết lao động
đều có trình độ học vấn.
Thu nhập bình quân:
Công nhân: 2,5 ÷ 3 triệu/tháng.
Nhân viên: 4,5 ÷ 5 triệu/tháng.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

3


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

PHÒNG
BẢO VỆ

CỔNG 2

KHU CHỨA
NGUYÊN LIỆU


CĂN
TIN

PHÒNG
GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

CỬA
CHÍNH

KHU VỰC GIỮ XE

PHÒNG
HỌP

PHÒNG KT - TN

WC

WC

KHU CHỨA
SẢN PHẨM

KHU CHỨA

NGUYÊN LIỆU

PHÂN
XƯỞNG
KHU CHỨA
NGUYÊN LIỆU

CĂNG
HOÀN
TẤT

ĐÓNG
GÓI
KHU
CHỨA
NGUYÊN
LIỆU
ĐỐT

TRẠM
ĐIỆN

NƠI TIẾP
KHÁCH

CỔNG 1

XẺ KHỔ VÀ PHÁ
GÃY


XẢ
HÀNG

NHUỘM

LI TÂM VÀ XẢ XOẮN

LÒ HƠI

BỂ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI

KHU CHỨA
HÓA CHẤT

Hình 1.2 Sơ đồ quy mô nhà máy

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

4


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc


Phó
giám đốc

Phòng
KT-TN

Phân
Xưởng

Ban
KCS

Ban

điện

Phòng
kế
toán

Phòng
kế
hoạch

Phòng
kinh
doanh

Phòng
bảo vệ


Hình 1.3 Sơ đồ quản lý phân cấp của công ty

1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do Ông Nguyễn Kim lãnh đạo, ông giữ chức
vụ này từ lúc công ty mới thành lập và là người chịu trách nhiệm tổng quát, chỉ đạo công
việc trực tiếp đến các phòng ban trong công ty. Giám đốc có toàn quyền quyết định về các
dự án đầu tư phát triển của công ty, các phương án sản xuất kinh doanh tài chính và đầu tư
vật tư, trang thiết bị, các biện pháp về tổ chức quản lý, lao động, kỷ luật và khen
thưởng,… Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh đối với công
ty. Giám đốc có thể ủy quyền cho phó giám đốc điều hành công ty khi vắng mặt. Người
được uỷ quyền này chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và trước pháp luật.
Phó giám đốc: Điều hành xưởng sản xuất, là người được giám đốc phân ủy quyền
trực tiếp điều hành xưởng sản xuất, sẽ chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban có liên quan.
Phó giám đốc còn phụ trách công tác kế hoạch và công tác thiết bị, sửa chữa, bảo trì thiết
bị (điện, cơ khí). Hỗ trợ và tư vấn cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, đề xuất đầu tư mở
rộng sản xuất và kinh doanh.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

5


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Bộ phận thư ký - trợ lý: Hỗ trợ cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất cũng như
giao dịch khách hàng.
Phòng Hành chánh tổ chức: Có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp cho giám đốc giải

quyết các công tác về hành chính, văn phòng, pháp chế, tổng hợp các thông tin của công ty
đồng thời chuyên trách về vấn đề tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, quản lý nhân sự, tiền
lương, tiền thưởng,… cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó còn
chăm lo đời sống (cung cấp các suất ăn ngon, an toàn vệ sinh và đầy đủ các nhóm thực
phẩm đảm bảo sức khoẻ), y tế (bảo hiểm y tế và cấp phát thuốc y tế), bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm tai nạn, phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ tài sản đồng thời giám sát việc thực
hiện nội quy, quy chế của cán bộ công nhân viên đồng thời phải đảm bảo trật tự an ninh
trong toàn công ty.
Phòng Kinh doanh:
Gồm các bộ phận sau:
Bộ phận xuất nhập hàng: Giao dịch khách hàng và thực hiện quá trình đàm phán,
ký kết và thực hiện hợp đồng với các công ty khác để nhập nguồn nguyên liệu cung cấp
cho quá trình sản xuất và xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Phụ trách nhập vải mộc, hóa
chất, nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh và Marketing: Tập trung giải quyết vấn đề mở rộng thị trường
và quản lý tình hình kinh doanh của đơn vị. Tìm đơn hàng mới đồng thời giải quyết những
khiếu nại của khách hàng. Bộ phận này lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất và tiêu thụ
hàng nội địa, tiếp thị quảng cáo, quản lý kho hàng hóa và soạn hàng phục vụ cho việc kinh
doanh.
Bộ phận gia công: Do công ty chủ yếu nhận nhuộm gia công nên bộ phận này quản
lý các nguyên liệu khách hàng đem gia công và chịu trách nhiệm triển khai các đơn hàng
gia công.
Phòng Kế toán: Quản lý các nguồn vốn, thực hiện việc thu chi đúng cho hoạt động
của công ty, hạch toán ghi chép, báo cáo và phân tích mọi diễn biến của nguồn vốn, tính

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

6



Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

giá thành, làm công tác thống kê, tài chính, tín dụng đồng thời tham mưu cho ban giám
đốc các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán để đảm bảo quá trình kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả.
Ban KCS: Xây dựng hệ thống quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm
chặt chẽ nhằm nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng và tạo vị thế vững mạnh
trên thương trường. Ngoài ra còn kết hợp với phòng kinh doanh kiểm vải khi nhận được
khiếu nại từ khách hàng.
Phòng kỹ thuật - thí nghiệm: Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất
lượng sản phẩm vì ngành nhuộm đòi hỏi rất cao về kỹ thuật nhuộm. Đứng đầu phòng kỹ
thuật - thí nghiệm có trưởng phòng, nghiên cứu các phương án cải tiến và quản lý quy
trình công nghệ, thiết lập quy trình sản xuất chuẩn cho từng máy nhuộm. Phòng này còn
có nhiệm vụ thiết kế các mẫu mã để sản xuất ra những sản phẩm có mẫu mã đa dạng, tạo
khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Tiếp nhận các thông tin
quy định về kỹ thuật, kế hoạch thử mẫu mới từ trưởng/phó phòng, tổ chức triển khai thực
hiện để kịp thời có mẫu chào khách hàng và cho ra công thức chuẩn phục vụ cho sản xuất.
Ngoài ra, còn có quyền giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực chuyên môn kỹ
thuật, công nghệ và phối hợp với kiểm tra các màu bị lệch trên dây chuyền sản xuất và sau
hoàn tất để hiệu chỉnh lại, kịp thời đáp ứng tiến độ cho các máy nhuộm.
Ban Cơ Điện: Thiết lập hệ thống kiểm tra an toàn máy, bảo trì máy móc thiết bị,
lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác sửa chữa, thay mới thiết bị, xử lý kịp thời các
sự cố khi có phát sinh. Phối hợp với Phân xưởng tìm hiểu nguyên nhân sự cố thiết bị, ghi
nhận và tổ chức ngăn ngừa, khắc phục đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của công ty
đồng thời phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị, các ứng dụng công nghệ và cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nhóm lò hơi có nhiệm vụ theo dõi lò hơi đảm bảo cung cấp hơi đủ phục vụ cho sản
xuất.

Phân xưởng: Chiếm hơn 2/3 nhân sự của toàn công ty. Quản đốc phân xưởng có
nhiệm vụ triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của công ty, đồng thời
kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động của các bộ phận trực thuộc phân xưởng. Chỉ đạo

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

7


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

các tổ, nhóm liên quan thực hiện đồng bộ đúng theo các quy định về kỷ luật và nội quy lao
động nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về sản lượng, chất lượng và tiến độ giao hàng.
Phối hợp với trưởng phòng kỹ thuật - thí nghiệm để thống nhất hướng giải quyết các khó
khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình sản xuất đồng thời thường xuyên trao đổi với
phòng kỹ thuật - thí nghiệm để cập nhật thông số chạy máy, quy trình chuẩn, quy định về
tải trọng của máy,… để làm cơ sở cho việc theo dõi, kiểm tra và chấn chỉnh kịp thời các
sai phạm trong quá trình thực hiện của cán bộ công nhân viên trong toàn phân xưởng
nhằm hạn chế tối đa các hư hỏng có thể phát sinh trên dây chuyền sản xuất.
Phòng kế hoạch: Lên kế hoạch sản xuất, bảo trì máy móc thiết bị theo yêu cầu sản
xuất đảm bảo hoạt động ổn định, đáp ứng kịp tiến độ khách hàng yêu cầu.
Nhóm bốc xếp: Vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
Phòng Bảo vệ: Có trách nhiệm trông coi tài sản của công ty, kiểm tra các đối tượng
ra vào công ty.
1.2.3 Quản lý nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty được quản lý theo tiêu chí pháp luật kết hợp với nội
quy của công ty. Nội quy của công ty được xây dựng dựa trên các tiêu chí đúng với pháp
luật. Tất cả công nhân, nhân viên trong công ty đều được đảm bảo ký hợp đồng trước khi

vào làm việc, được giới thiệu nội quy công ty và yêu cầu chấp hành đúng, nếu vi phạm thì
tùy trường hợp và mức độ sẽ có các biện pháp xử lý thích hợp.
Xây dựng mối quan hệ lành mạnh giữa các thành viên trong công ty giúp mọi thành
viên quan tâm và giúp đỡ nhau vì mục đích chung của công ty. Quản lý nguồn nhân lực
theo phân cấp, thống nhất từ trên xuống.
Có các chế độ khen thưởng và đãi ngộ giúp mọi thành viên trong công ty hăng say,
thoải mái làm việc. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao để giúp mọi thành viên
có thời gian giải trí, hòa đồng với nhau, hỗ trợ các khẩu phần ăn trưa và bữa phụ cho công
nhân, nhân viên, khen thưởng cho những thành viên có thành tích xuất sắc trong công
việc.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

8


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

1.3 TÌNH HÌNH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1.3.1 Thuận lợi
Nằm trong vành đai khu công nghiệp Xuyên Á với các tuyến đường giao thông
huyết mạch nối liền Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận phía nam.
Công ty nằm trong địa phận tỉnh Long An với sự hình thành và lịch sử phát triển
ngành dệt nhuộm lâu đời.
Được nhà nước ưu đãi về thuế. Mặt bằng của công ty được cho thuê dài hạn giúp
công ty yên tâm sản xuất.
Nguồn lao động dồi dào, với kiến thức và giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề.
1.3.2 Khó khăn

Bên cạnh các cơ hội phát triển của công ty hiện nay công ty còn phải gặp các khó
khăn trong việc cạnh tranh thị trường tiêu thụ với các công ty lớn khác như Thành Công,
Việt Tiến, Thắng Lợi,… và các công ty khác trong khu vực.
Trong khi đó máy móc còn hạn chế về mặt kỹ thuật, lâu đời. Tay nghề của người
lao động chưa cao.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

9


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

CHƯƠNG 2
LĨNH VỰC KINH DOANH, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ
SẢN PHẨM CHỦ LỰC CỦA CÔNG TY
2.1 LĨNH VỰC KINH DOANH
Công ty chuyên nhuộm, căng kim, cào lông, hoàn tất các loại vải mà khách hàng
đưa tới. Sản phẩm của công ty khá phong phú và đa dạng về các mặt hàng đáp ứng cho
nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước. Công ty chuyên nhập các loại nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất đó là vải cotton, vải polyeste, vải TC cũng như các loại vải dệt kim
thành phẩm như Rib, Interlok, Single,… Bên cạnh đó công ty còn nhập các phụ tùng thiết
bị chuyên ngành, hóa chất, thuốc nhuộm và tự chế tạo ra các máy móc để phục vụ cho quá
trình nhuộm và hoàn tất.

Hình 1.4 Lĩnh vực hoạt động của công ty

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung


10


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

2.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Ban Giám đốc công ty còn đặt ra mục tiêu
phấn đấu tăng trưởng 20%/năm. Để đạt mục tiêu này về mọi mặt công ty phải có bước
tiến:
Không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Đẩy nhanh tốc độ sản xuất chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên công ty, đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức để công nhân, nhân viên tiếp cận, ứng dụng với những công nghệ mới giúp cho công
ty phát triển.
Tìm kiếm nguồn nguyên liệu rẻ, tốt và góp phần vào việc bảo vệ môi trường.
Hiện đại hoá sản xuất, cơ khí hóa ̶ tự động hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào
sản xuất.
Luôn tạo niềm tin ở khách hàng ở cung cách phục vụ, chất lượng sản phẩm và uy
tín công ty.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

11


Trường ĐHCNTP.TPHCM


Khoa Công Nghệ Hóa Học

2.3 SẢN PHẨM CHỦ LỰC
Công ty chủ yếu nhuộm, hoàn tất các loại vải theo đơn đặt hàng. Chủ yếu là các
loại vải: cotton, PES, nylon và các sản phẩm vải sợi pha như là TC, CVC,… Trong đó,
PES là sản phẩm chủ lực của công ty.

Hình 1.5 Hình ảnh một số sản phẩm của công ty

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

12


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

CHƯƠNG 3
NỘI QUY CÔNG TY, AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP VÀ QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1 NỘI QUY CÔNG TY VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
3.1.1 Nội quy công ty
Thời gian làm việc: 7 giờ 30 ÷ 17 giờ.
Ra vào công ty theo đúng qui định.
Có trách nhiệm bảo vệ tài sản công ty.
Thực hiện các nội quy về an toàn vệ sinh lao động, PCCC.
Có các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm bằng hình thức kỷ luật, phạt tiền.
Có các chế độ đãi ngộ, khen thưởng với những thành viên có thành tích tốt trong
công ty.

3.1.2 An toàn lao động
Công ty rất quan tâm đến vấn đề an toàn lao động. Để đảm bảo an toàn lao động,
Công ty đã phổ biến đến toàn thể cán bộ công nhân viên nội quy an toàn gồm các điểm
chính:
An toàn về lao động khi vận hành máy, tại mỗi thiết bị đều có dán các bảng qui tắc
vận hành, lưu ý,… của thiết bị đó.
An toàn lao động khi vệ sinh máy.
An toàn điện.
GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

13


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Bảo hộ lao động.
Công ty đã đề ra phương án cấp cứu tai nạn lao động tùy theo tình hình. Ví dụ như
ở xưởng nhuộm do các thiết bị sử dụng điện, nhiệt độ cao, áp suất cao,… rất nguy hiểm
nên rất dễ xảy ra các tai nạn lao động như: điện giật, phỏng (do nhiệt độ, nước sôi, hóa
chất…) từ đó Xưởng có những phương án thích hợp để cấp cứu tùy từng trường hợp.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức lớp học an toàn lao động cho công nhân viên hàng năm,
thường xuyên kiểm tra an toàn các thiết bị và có chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp cho
công nhân viên chức.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

14



Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

3.2 PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
3.2.1 Phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của mổi người, nhằm giữ gìn an ninh trật tự
trong công ty và đảm bảo an toàn xã hội.
Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty TNHH Kim Thành Hưng:
Địa chỉ: Lô 1, HC9, đường số 5, khu công nghiệp Xuyên Á, xã Mỹ Hạnh Bắc,
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Nay ban hành nội quy PCCC như sau:
1. Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty. Mọi người phải tham gia tích cực vào công tác PCCC.
2. Cán bộ công nhân viên của công ty phải luôn có trách nhiệm bảo quản, bảo
dưỡng và đặt các dụng cụ phương tiện PCCC đúng vị trí quy định, đảm bảo thấy, dễ lấy,
thuận tiện thao tác sử dụng khi cần thiết. Nghiêm cấm dùng phương tiện chửa cháy vào
công việc khác.
3. Tất cả cán bộ công nhân viên phải tham gia học tập huấn luyện nghiệp vụ PCCC
và có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến cho mọi người tham gia tích cực vào công tác
PCCC.
4. Cán bộ công nhân viên và mọi người đến công ty không tùy tiện sử dụng các
thiết bị dễ phát sinh tia lửa, dễ gây cháy nổ ở công ty.
5. Hết giờ làm việc trước khi ra về, cán bộ công nhân viên và người có trách nhiệm
phải tắt hết đèn, quạt và các thiết bị tiêu thụ điện khác nơi mình phụ trách và kiểm tra tình
trạng an toàn PCCC trong khu vực làm việc.
6. Cán bộ công nhân viên và mọi người khi phát hiện cháy nhanh chóng báo cáo
GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung


15


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

cho lực lượng PCCC tại chỗ bằng kẻng, chuông báo động và báo ngay cho Đội PCCC
huyện Đức Hòa số 114 và 3.812.208 đến hỗ trợ chữa cháy.
7. Cá nhân cán bộ trong công ty có thành tích trong hoạt động PCCC ở công ty thì
được xét khen thưởng theo quy định.
8. Cá nhân cán bộ công nhân viên nào có hành vi vi phạm về quy định PCCC ở
công ty thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý. Trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày ban hành
Đức Hòa, ngày 01 tháng 01 năm 2012
Giám đốc
(Trích nguyên văn nội quy PCCC của công ty)

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

16


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

3.2.2 Vệ sinh công nghiệp
Công ty cũng rất quan tâm về vệ sinh công nghiệp. Tại các đơn vị thuộc xưởng

nhuộm cần phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp như sau:
Phòng pha màu:
Vệ sinh nơi mình làm việc gọn gàng, sạch sẽ. Rửa các xô sau khi sử dụng và xếp
theo từng nhóm màu.
Mọi phế liệu (thùng màu, thùng giấy, bao nylon…) phải đưa ra ngoài theo quy
định.
Trước khi dứt ca ra bàn giao, vệ sinh sạch sẽ nơi cân màu, cân hóa chất, xe đẩy hóa
chất, mặt bằng làm việc văn phòng, phân xưởng.
Phân xưởng nhuộm:
Vệ sinh khu nền ngoài và trong phòng hàng mộc.
Vệ sinh máy xả hàng và máy may.
Khi chia hàng các dây cột, các rẻo vải phải đưa vào sọt rác.
Từng máy phải vệ sinh xung quanh bán kính 2 m.
Mọi bồn chứa hóa chất của nhà máy phải được vệ sinh sau mỗi lần sử dụng.
Sau khi vào hàng trong mỗi ngày phải dọn dẹp mọi dây biên, rẻo vải rơi lại, trên xe
hay dưới mặt bằng. Sắp xếp mọi xe chứa gọn gàng, sử dụng bao, vải che phủ thích hợp
đậy kín xe chứa hàng.
Các máy li tâm, xả xoắn, phá gãy phải vệ sinh sạch trước khi đưa vào sử dụng, khi
vắt hàng ra xe chứa phải rửa sạch.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

17


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Mặt bằng phân xưởng phải sạch. Vệ sinh mặt bằng làm việc sau mỗi ca, tấm chắn

phải sạch…
Chuyển đổi màu vải, đổi hồ phải ngưng máy cho làm vệ sinh ở mọi vị trí (đặc biệt
là những trục ép).
Các thùng chứa hồ, máng hồ phải thường xuyên làm vệ sinh.
Sắp xếp khu để vật tư, khu để hàng hư.
Phòng thí nghiệm:
Chai lọ phải có nhãn đầy đủ, xếp ngay ngắn đúng vị trí.
Lau chùi, bảo quản cân, các thiết bị thí nghiệm.
Nền nhà phải lau chùi sạch sẽ.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

18


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

3.3 QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Nước thải trong công nghệ dệt nhuộm phát sinh từ các công đoạn hồ sợi, giũ hồ,
nấu tẩy, nhuộm và hoàn tất, trong đó lượng nước thải chủ yếu do quá trình giặt sau mỗi
công đoạn. Hàm lượng các chất gây ô nhiễm nước thải trong từng công đoạn và từng loại
sản phẩm thường khác nhau,… Độ kiềm cao làm tăng độ pH của nước, gây độc hại với
các loài thủy sinh, gây ăn mòn các công trình thoát nước và hệ thống xử lý nước thải. Độ
màu cao do lượng thuốc nhuộm dư đi vào nước thải gây màu cho dòng tiếp nhận, ảnh
hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh hưởng xấu tới cảnh quan. Chính
vì thế mà không thể xả vào hệ thống thoát nước hay các kênh rạch mà cần phải được xử lý
trước. Công ty đã xây dựng các bể lắng, xử lý ngầm các loại nước thải không những phẩm
màu, hoá chất mà còn đảm bảo độ pH = 7 trước khi xả ra môi trường.

Ngoài ra các tiêu chuẩn nước thải sau còn được áp dụng:
Không sinh ra chất thải thứ cấp.
Không sinh ra các chất gây mùi.
Không sử dụng các hóa chất độc hại trong quá trình xử lý.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

19


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Nước thải công nghiệp

Xử lý sơ bộ xử lý thô

Xử lý hóa học

Bể lắng

Lọc tinh

Hồ chứa nước xử lý

Nước sạch xả ra
môi trường

Hình 1.6 Sơ đồ xử lý nước thải của công ty


GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

20


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Giải thích:
Nước thải của công ty được cho đi qua hệ thống cống ngầm và được chặn rác trước
khi vào hầm chứa trung tâm, kế đó nước được bơm qua hai máy lược rác để loại bỏ các
chất rắn lớn hơn. Hỗn hợp chất lỏng được đưa vào bể lường. Trong bể này được tạo dòng
nước cực mạnh để khuấy đều nước thải và dung dịch acid sunfuric được bơm vào để ổn
định pH về trung tính tương đương với nước sinh hoạt. Qua phản ứng hóa học với các hóa
chất Poly 2540, Poly 644 BC, Colfloc, Al2(SO4)3 tạo sự đông kết các tạp chất, bùn đất có
trong nước thải, sau đó chất lỏng trên được đưa vào bể lắng để ổn định, các tạp chất được
lắng thành bánh bùn, phần nước được được xử lý trở thành nước sạch và được thải ra cống
ngầm.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

21


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học


PHẦN 2
TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1
VẬT LIỆU NHUỘM
Vải mộc sử dụng được khách hàng mang đến. Tùy theo thiết kế mặt hàng, theo loại
sợi, tốc độ xe, tỷ lệ pha sợi mà có nhiều mặt hàng khác nhau.
Tại xưởng nhuộm, chủ yếu là sử dụng sợi Polyeste (PES), cotton hoặc kết hợp cả
PES và cotton (vải TC, CVC…). Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của khách hàng mà có
những loại vải được pha trộn với những loại sợi đặc biệt như: Visco, Rayon, nylon,
nylon và cotton,…
Dưới đây là sơ lược về các loại vải chủ yếu được sử dụng để nhuộm ở công ty.

1.1 COTTON (XƠ BÔNG)
1.1.1 Thành phần xơ bông

Hình 2.1 Hình ảnh về cây bông

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

22


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Hình 2.2 Vải mộc cotton

Xơ thu từ quả bông, là tập hợp các tế bào thực vật có hình dải dẹt với nhiều thành
mỏng và một rãnh nhỏ trong lõi xơ. Bông là loại xơ dùng rất phổ biến trong ngành dệt.

Mỗi xơ là một tế bào mọc từ hạt của quả cây bông. Độ chín xơ bông có giá trị lớn đối với
chất lượng sợi: độ xoắn tạo sự ma sát cao giữa xơ với xơ trong sợi, còn lượng cellulose
của thành xơ càng dày thì xơ càng bền.
Công thức phân tử : –(C6H10O5)n–
Các mắt xích thay đổi n = 3000 ÷ 11000 đvC.

Hình 2.3 Công thức cấu tạo của xơ bông

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

23


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Các gốc glucose liên kết với nhau bằng liên kết glucozit. Tính chất của cellulose
chủ yếu là do các nhóm –OH của các gốc glucose giữa mạch quyết định, còn các nhóm
–OH của glucose ở đầu mạch vì quá ít nên không ảnh hưởng gì đến tính chất chung của cả
mạch.
Các phần tử glucose liên kết với nhau bằng lực liên kết Van der Waals và lực liên
kết Hydro.
Các phân tử glucose sắp xếp song song với nhau thành bó, chia làm 2 thành phần là
tinh thể và vô định hình. Phần vô định hình có khả năng hút màu nhiều.
Ngoài ra cellulose là thành phần chính của xơ bông, nó còn có nhiều tạp chất thiên
nhiên khác nữa. Tùy thuộc vào độ chín của xơ, giống bông, điều kiện thổ nhưỡng, phương
pháp thu hoạch mà tạp chất trong xơ có nhiều hay ít. Ngoài ra có các tạp chất như trình
bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thành phần xơ bông

Thành phần

Tỷ lệ (%)

Cellulose

94

Sáp

0,6

Axít hữu cơ

0,8

Pectin

0,9

Hợp chất chứa nitơ

1,3

Tro

1,2

Đường


0,3

Chất chưa biết

0,9

Tổng cộng

100

Các tạp chất thiên nhiên đều phải được tách ra khỏi xơ trong quá trình làm sạch hoá
học để đảm bảo cho xơ dễ thấm nước, dễ hấp thụ thuốc nhuộm trong quá trình gia công
tiếp theo.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

24


Trường ĐHCNTP.TPHCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Đối với kỹ thuật kéo sợi, chất lượng xơ bông quyết định bởi 2 yếu tố chính là độ
dài trung bình của xơ và độ chín của xơ.
Nếu thu hoạch bông bằng máy thì trong xơ bông còn có thân cây và lá cây lẫn vào.
Khi đó trong xơ bông có thêm tạp chất lignin. Xơ non hoặc xơ chết có độ xoắn nhỏ hoặc
không xoắn. Chúng không có khả năng hấp phụ thuốc nhuộm hoặc khả năng hấp phụ kém
xơ chín. Nếu trong vật liệu lẫn xơ non hoặc xơ chết sẽ gây nên đốm trắng không ăn màu
trên vải in nhuộm.

Bông cao cấp là loại có độ xoắn đều, xơ dài và trắng nõn. Xơ bông có cấu trúc xốp.
Giữa các thớ xơ là hệ thống mao mạch có đường kính 1 ÷ 100 nm, chúng chiếm 31 ÷ 41%
thể tích chung của xơ. Xơ bông có khối lượng riêng khoảng 1,54 đến 1,56 g/cm3.

GVHD: ThS. Lê Thúy Nhung

25


×