Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP á châu chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.97 KB, 63 trang )

Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Nam Thắng

Lớp

: Ngân hàng 2

Mã sinh viên

: TC425728

Đề tài:

Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Ngân Hàng TMCP Á Châu – Chi
Nhánh Hà Nội
MỤC LỤC

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACB


: Ngân hàng TMCP Á Châu

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

DN

: Doanh nghiệp

TCTC

: Tổ chức tài chính

TPKT

: Thành phần kinh tế

QD

: Quốc doanh


NQD

: Ngoài quốc doanh

NH

: Ngắn hạn

T, DH

: Trung & dài hạn

KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NQH

: Nợ quá hạn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội

DANH MUC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu tiền gửi phân theo thời gian qua các năm
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ qua các năm
Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu tiền gửi phân theo lại tiền qua các năm
Biểu đồ 2. 4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2. 5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Biểu đồ 2. 6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Mục đích nghiên cứu

Xem xét thực tế một cách tổng quát và có hệ thống về hoạt động kinh doanh
và đầu tư tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội cho các đối
tượng khách hàng. Đồng thời đưa ra một số giải pháp tín dụng góp phần phát triển
tín dụng tại chi nhánh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh

Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013.

3. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý
luận, thực tiễn như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp định lượng tổng hợp và so
sánh….
4. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng & chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
Do trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy cô để vấn đề nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG & CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.


Khái niệm Ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương

mại:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, trong nghị định 49/NĐCP về tổ chức ngân hàng thương mại đó là :
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, cho vay, cũng ứng các phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân
hàng khác.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh về tiền tệ, là một trong những trung gian tài chính mà đặc trưng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trung gian tài chính

1.1.2.

Ngân hàng là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư dưới hình thức nhận tiền gửi và cấp tín dụng.
Hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm
thời có nhu cầu chi cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập hoặc vốn hiện có, vì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
vậy phát sinh nhu cầu bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức có thu nhập hoặc
vốn hiện tại lớn hơn các khoản chi cho hàng hóa, dịch vụ, vì vậy có tiền để tiết kiệm.
Tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy
lợi nhuận là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Dòng tiền di
chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng
thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát
hoặc hùn vốn.
Cơ sở cho chức năng trung gian tài chính của ngân hàng là khả năng thẩm
định thông tin của ngân hàng. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân
tích thông tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu
quả của thị trường nhưng tạo ra khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên
môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những
công cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Trung gian thanh toán
Khi ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay – trung gian tài chính – tất yếu dẫn
đến cơ sở của thanh toán hộ. Trước tiên là thanh toán hộ giữa những khách hàng
có tiền gửi ở cùng một ngân hàng, sau đó mở rộng ra khi hệ thống thanh toán liên
ngân hàng hình thành. Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ
theo lệnh của khách hàng.
Hàng triệu khách hàng mở tài khoản và gửi tiền tại ngân hàng là cơ sở để
ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất và có thể đuy nhất hiện nay ở
hầu hết các quốc gia. Tiền được chuyển từ tài khoản của khách hàng A tại ngân
hàng này sang tài khoản của khách hàng B tại ngân hàng khác, mở đầu hoặc kết
thúc một quá trình luân chuyển hàng hóa, hoặc quan hệ kinh tế. Để việc thanh toán
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng
nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ,… ngân hàng cũng đầu tư lớn, thiết lập mạng lưới thanh toán rộng khắp tại các

chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, POS, thanh toán trên mạng,… kết nối các quỹ và
cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù
trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô
sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại
qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Ngân hàng
kết nối với các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, dịch vụ công, các công ty, nhằm
cung cấp dịch vụ thanh toán 24/24, trên phạm vi toàn cầu với chi phí thấp và tính
tiện ích cao. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống
nhất, bảo mật trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia
mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế
được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho
phát triển kinh tế mỗi quốc gia và toàn cầu.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang lại lợi ích lớn cho ngân
hàng. Ngoài doanh thu từ phí, ngân hàng còn mở rộng huy động & cho vay.
Tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có
được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng là phương tiện thanh toán song hành cùng tiền giấy.
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất
là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi có kỳ hạn,… Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tăng lên, bằng cách đó, các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh
toán cho khách hàng.

Toàn bộ hệ thống ngân hàng tham gia tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở mở
rộng cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả
thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại
một ngân hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Toàn bộ hệ thống ngân
hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi thanh toán nhiều gấp bội so với lượng tiền cơ
sở thông qua hoạt động tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Như vậy, chức năng tạo phương tiện thanh toán của ngân hàng được phát
sinh dựa trên chức năng trung gian tài chính (huy động và cấp tín dụng) và chức
năng trung gian thanh toán. Khi thực hiện chức năng này, hệ thống ngân hàng
tham gia cung tiền, tác động tới lượng tiền cung ứng, qua đó ảnh hưởng tới lạm
phát và tăng tưởng kinh tế.

1.1.3.

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47/201/QH12 quy định: Hoạt

động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Cụ thể:
-

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
-

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc
các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

-

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho

tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

-

Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.

-

Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

-

Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính khác.

-

Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở
tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.

-

Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến
về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ
hoặc tài sản tài chính khác.


-

Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu
thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác,
bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn,
mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm
soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn
cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ
để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhưng các ngân
hàng chỉ được thực hiện các hoạt động được nêu trong giấy phép của họ. Những
chức năng này sẽ do NHTW quyết định theo từng trường hợp cụ thể.

1.2.
1.2.1.

MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CỦA NHTM
Khái niệm & đặc trưng của tín dụng ngân hàng

Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.

Đặc trưng:
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của
giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho
vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho
vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp
của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời
gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín
dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Bản thân từ “tín dụng” xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là “sự
giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín
dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín
nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô
hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong
hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể
không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không
thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín
dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của
người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là
người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.

Tín dụng là có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao
đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay.
Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia
sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản
vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho
vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế
nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ
bán “giá trị (hay quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản
vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về
và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán”
quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vậy, khối lượng hàng hoá
hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được
bán đứt.
Tín dụng là có tính hoàn trả
Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một
vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền
tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần
lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các
đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn.

1.2.2.

Phân loại tín dụng

Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12)
Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn tới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn
lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng.
Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại hình tín dụng này
thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có
quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này để đáp ứng nhu cầu
dài hạn của các doanh nghiệp: nhu xây dựng nhà xưởng, thiết bị phương tiện vận
tải có quy mô lớn, các công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đường...
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng:
Theo hình thức cấp tín dụng có thể chia thành chiết khấu, cho vay, bảo lãnh
và cho thuê...
Cho vay
Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả
cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục
tín dụng. Thời gian khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng

nhận hồ sơ vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Chiết khấu
Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương
phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến
hạn (hoặc một giấy nợ)
Cho thuê
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê với những thoả thuận
nhất định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân
hàng.
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn
thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Ngân hàng thương mại được hoạt động
cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo nghị
định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
Bảo lãnh
Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của
mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng
uy tín của mình để thu lợi.
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Theo quy định chung
mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng
thương mại không vượt quá tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Căn cứ vào tiêu thức đảm bảo:
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản:

Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh
hoặc hình thành từ vốn vay.
Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản:
Là loại tín dụng được đảm bảo dưới các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định
của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể,
chính quyền địa phương.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Tín dụng trực tiếp:
Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho người đi vay đồng thời người đi vay trực tiếp
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp:
Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
Căn cứ vào mục đích tín dụng:
-

Cho vay phục vụ sản xuất công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

Căn cứ vào hình thức hoàn trả nợ:
-

Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn

-

Cho vay có nhiều kỳ trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
-

Cho vay trả nợ từng lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể, tuỳ vào khả năng
tài chính của người đi vay co thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.2.3.

Vai trò của tín dụng ngân hàng

Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại mở
rộng được các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây
là hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng với tỷ lệ 70% tổng lợi nhuận. Như vậy
nếu hoạt động tín dụng có vấn đề thì ngân hàng cũng khó khăn trong việc kinh
doanh.
Tín dụng được xem như là xương sống của ngân hàng, nó quyết định sự tồn
tại phát triển của mọi ngân hàng thương mại. Một ngân hàng thương mại chỉ có thể
tồn tại và phát triển khi xác định được phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù
hợp với thực lực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường
với nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và có lãi.
Mặt khác tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng.
Nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, tín dụng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các
thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy

mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã
góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bên
cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các Doanh nghiệp, các Ngân hàng còn có
những ý kiến đóng góp cho phương án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thông
qua quá trình sử dụng vốn của Doanh nghiệp...
Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu
kinh tế vĩ mô như việc ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc
bảo đảm được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng
và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Mà ở đây
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
khối lượng và cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều
kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định
trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều
chỉnh các điều kiện tín dụng Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển
hướng vận động của nền kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu
dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các
điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới
tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Thứ ba, Tín dụng Ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tư cho các ngành kinh
tế then chốt và các ngành kinh tế kém phát triển. Hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là tạp trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức, cá nhân để cho
các đơn vị kinh tế vay. Nhưng không phải tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều
được Ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh rủi ro tín dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện
đầu ư tập trung vào đơn vị cá triển vọng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nước ta hiện nay phần lớn dân cư đang sống bằng
nghề nông. ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đưa máy móc vào nông nghiệp còn
rất hạn chế nguyên nhan ở đây là do thiếu vốn.

Vì vậy trong giai đoạn trước mắt thông qua công tác tín dụng, Nhà Nước cần tập
trung vào phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội,
đồng thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá hiên đai hoá tham gia
vào các quan hệ mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung vào
việc phát triển các ngành mũi nhọn như: công nghiệp chế biến, dầu khí…và tín dụng
Ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào việc phát
triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và mức lãi suất hợp lý sử dụng
trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn là một công cụ
linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá
trình công nghiêp hoá hiện đại hoá một cách nhanh chóng và vững chắc.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ
kiểm toán, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong
hoạt động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi các doanh nghiệp làm
ăn có lãi.
Thứ năm, tín dụng NH có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy quá trình mở
rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các nước
trên thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về
bề rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung
cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Do vậy tín dụng
ngân hàng trở thành một trong những phương tiện để nối liền nền kinh tế các nước,
đặc biệt là các nước đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá.
1.3.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG


1.3.1.

Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng

Khái niệm:
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phản ánh quan hệ vay mượn có
hoàn trả trên cơ sở lũng tin giữa một bên là ngân hàng với một bên là khách hàng –
các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu là lợi nhuận và phát triển kinh tế xã
hội. Do đó, chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xó hội và đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được thể hiện trên nhiều khía cạnh:
Đối với khách hàng:
Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng được cấp phải phù hợp với mục
đích sử dụng vốn của khách hàng, với lói suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản
thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín
dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đối với ngân hàng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị
trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và cú lói, hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro trong quỏ trỡnh hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho
ngân hàng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:

Chất lượng tín dụng là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế,
thúc đẩy quỏ trỡnh tớch tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa cụ thể (thể
hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: nợ quá hạn, hiệu quả sử dụng vốn
vay…), vừa mang tính trừu tượng (thể hiện: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục
đơn giản, thuận tiện,…). Do đó, hiểu đúng được bản chất của chất lượng tín dụng
ngân hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng, thực hiện thắng
lợi chiến lược kinh doanh và đúng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng

Tỷ lệ nợ quá hạn:
Công thức:

Ý nghĩa:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ
quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngân hàng cần có
các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật chặt chẽ nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng thương mại là không để xảy ra nợ quá
hạn. Tuy nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện, vì vậy khi đánh giá về chất

lượng tín dụng cần phải xem xét đến nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ xấu:
Công thức:

Ý nghĩa:
Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vốn
của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng.
Đây là kết quả trực tìếp biểu hiện chất lượng của khoản tín dụng cấp cho khách
hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của
mình nếu không hậu quả khó lường trước được.
Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam có quy định
là: Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
Bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;

-


Các khoản nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng;

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
-

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
Bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn được cơ cấu lại lần đầu;

-

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

-

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều này.


Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
Bao gồm:
-

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;

-

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

-

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.


Tổng dư nợ:
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém,
trình độ cán bộ công nhân viên thấp... Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất
lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy
chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Hiệu suất sử dụng vốn:
Công thức:

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho ta biết trong một đồng vốn huy động được
thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô,
khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiệu
suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược
lại.
Vòng quay vốn tín dụng:
Công thức:

Ý nghĩa:
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia

vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng
do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực
khác. Như vậy, hệ số này càng tăng thì phản ánh tình hình tổ chức vốn tín dụng
càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng:
Công thức:

Ý nghĩa:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ
các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an
toàn của đồng vốn vay.
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì
tỷ lệ nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao
chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng:
Công thức:

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng vốn đầu
tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng càng tốt.

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng

Yếu tố thuộc về ngân hàng:
Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao
tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân
hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được
khách hàng
Chiến lược kinh doanh
Mỗi ngân hàng thương mại cần đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh phù
hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để không rơi vào thế bị động trong hoạt
đông kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn, ngân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
hàng thương mại mới có thể có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm
bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống những biện
pháp liên quan đến việc tăng cường khả năng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt
được mục tiêu đề ra của ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng đi đúng hướng, nó quyết định sự thành công hay thất bại
của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại
nói chung.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay thu

nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát
tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín
dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở
từng bước và phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng
Trên thực tế không phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích
và có chất lượng vì vậy hoạt động tín dụng muốn tăng trưởng, có hiệu quả đòi hỏi
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ nắm bắt kịp thời, chính xác các nguồn
thông tin về khách hàng, phân tích tìm ra những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng
như để phòng chống rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của mỗi ngân hàng
thương mại.
Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm giúp cho ngân hàng tránh được các rủi
ro trong hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này
không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn với bản thân ngân hàng.
Yếu tố khách hàng:
Những nhân tố về khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại là:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
-

Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng.
Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn.
Tính trung thực và chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho

-


ngân hàng.
Sự chây ì của khách hàng.
Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn.
Việc chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo.

Chủ trương chính sách của Ngân hàng nhà nước
Những chủ trương chính sách của NHNN –Cơ quan quản lý vĩ mô trực tiếp
của các ngân hàng thương mai có tác động hết sức lớn tới hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại. NHNN đưa ra những định hướng lớn và đôi khi cả
những hướng dẫn chi tiết cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là
hoạt động tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý. Chât lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng của những chủ trương
đó khi mà một ngân hàng thương mại không thể đi ngược lại chúng.
Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp đến
khách hàng vay vốn của ngân hàng
Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn
định, tình hình lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hang thương mại mở
rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do
sự mất giá của đồng tiền...
Một quốc gia ổn định về chính trị, không có chiến tranh. Trong xã hội có nhiều
truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo làm ăn phi pháp cũng góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả
kháng như thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh... Những thay đổi này có thể
tạo thuận lợi hay khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trường hợp khách
hàng bị thiệt hại nhưng vẫn hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy thường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu– Chi nhánh Hà Nội
thì tác động của các nhân tố bất khả kháng như trên rất nặng nề. Tổn thất lớn và
khả năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm. Thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các
nhân tố này được coi là bất khả kháng vì chúng thường vượt qua tầm kiểm soát của
các ngân hàng và khách hàng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


×