Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Phay , tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THỊNH

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ
NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY PHAY (Duabanga grandis flora roxb.ex dc)
TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VÙNG NÚI PHÍA BẮC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN VĂN THỊNH

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ
NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY PHAY (Duabanga grandis flora roxb.ex dc)
TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VÙNG NÚI PHÍA BẮC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp

: K43 - QLTNR - N01

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung
Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THỊNH

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ
NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY PHAY (Duabanga grandis flora roxb.ex dc)
TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VÙNG NÚI PHÍA BẮC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp

: K43 - QLTNR - N01

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung
Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Phay (Duabanga
grandis flora Roxb.ex DC) , tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi
phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Lê Sỹ Trung trong thời gian từ 01/10/2014 đến 30/12/2014. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là
quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trug thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng ...... năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học!

PGS.TS Lê Sĩ Trung


Nguyễn Văn Thịnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diễn biến khí hậu vụ Đông của Thái Nguyên ................................. 22
Mẫu bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................... 26
Mẫu bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức độ tuổi cấy mẹ cho
hom Phay với 3 lần nhắc lại ............................................................ 27
Mẫu bảng 3.3. Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố........30
Mẫu bảng 3.4. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 33
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Phay của các công thức thí nghiệm theo
định kì theo dõi ............................................................................... 34
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Phay của các công thức thí nghiệm .. 35
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra rễ của hom cây Phay đợt cuối thí
nghiệm............................................................................................. 38
Bảng 4.4 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom
cây Phay .......................................................................................... 38
Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra rễ của hom để tìm
công thức trội cho độ dài hom giâm .............................................. 39
Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom
Phay qua các công thức thí nghiệm ................................................ 40
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hom cây Phay của các công thức thí nghiệm theo
định kì theo dõi ............................................................................... 42

Bảng 4.8 : Khả năng ra rễ của hom cây Phay qua các công thức thí nghiệm . 44
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết qua hom sống của hom Phay đợt cuối thí
nghiệm............................................................................................. 46
Bảng 4.10. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom
cây Phay .......................................................................................... 47
xi − xj

Bảng 4.11: Phân tích sai dị từng cặp
cho chỉ số ra rễ của hom để tìm
công thức trội cho độ tuổi cây mẹ lấy hom..................................... 48
Bảng 4.12. Kết quả ảnh hưởng độ tuổi hom giâm đến khả năng ra chồi của
hom Phay qua các công thức thí nghiệm ........................................ 48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỉ lệ sống trung bình của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm ......................................................................... 35
Hình 4.2. Tỉ lệ hom ra rễ (%) của hom cây Phay ở các CTTN về độ dài
hom giâm ............................................................................... 36
Hình 4.3. Chỉ số ra rễ của hom cây Phay ở các CTTN về độ dài hom giâm . 36
Hình 4.4. Tỉ lệ hom ra chồi (%) của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm
về độ dài hom giâm ......................................................................... 41
Hình 4.5. Chỉ số ra chồi của hom cây Phay qua các công thức thí nghiệm về
độ dài hom giâm.............................................................................. 42
Hình 4.6 Tỉ lệ sống trung bình (%) của hom cây Phay ở các công thức thí
nghiệm về độ tuổi cây mẹ cho hom giâm ...................................... 43
Hình 4.7. Tỉ lệ hom ra rễ( %) của hom cây Phay ở các CTTN về độ tuổi cây
mẹ cho hom giâm ............................................................................ 44

Hình 4.8. Chỉ số ra rễ của hom cây Phay ở các CTTN về độ dài hom giâm .. 45
Hình 4.9. Tỉ lệ hom ra chồi (%) của hom cây Phay ở các công thức thí nghiệm
về độ tuổi cây mẹ cho hom giâm .................................................... 49
Hình 4.10. Chỉ số ra chồi của hom cây Phay qua các công thức thí nghiệm về
độ tuổi cây mẹ cho hom giâm ......................................................... 50


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức

Tb

: Trung bình

IAA

: Axit Indol axetic

NAA

: Axit Naphtylaxetic


IPA

: Axit Indol propionicv

IBA

: Axit Indolbutyric

NST

: Nhiễm sắc thể


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................... 5
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định .................................................................. 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ........................ 7

2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom ................................ 15
2.2. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ........................................................ 16
2.2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới.................................................... 16
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 17
2.3. Đặc điểm chung của Phay ..................................................................... 21
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................. 21
2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu .................. 21
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.............................................................. 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23


vii

3.5. Công tác ngoại nghiệp .......................................................................... 24
3.6. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 28
PHẦN 4. KẾT QỦA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................................34
4.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, ra chồi
của cây Phay................................................................................................. 34
4.1.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỉ lệ sống của hom Phay ..... 34
4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài hom đến khả năng ra rễ của hom Phay ...... 35
4.1.3. Ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom Phay 40
4.2. Ảnh hưởng của độ tuổi hom giâm đến khả năng ra rễ, tỷ lệ sống, ra chồi
của cây Phay................................................................................................. 42
4.2.1. Ảnh hưởng của độ tuổi hom giâm đến tỉ lệ sống của hom Phay .... 42
4.2.2. Ảnh hưởng của độ tuổi hom đến khả năng ra rễ của hom Phay ..... 43
4.2.3. Ảnh hưởng độ tuổi hom giâm đến khả năng ra chồi của hom Phay........48

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................51
5.1. Kết luận ................................................................................................. 51
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng có vai trò to lớn trong việc cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho
nền kinh tế quốc dân và chức năng phòng hộ, cảnh quan, bảo tồn nguồn gen,
điều hòa khí hậu…do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng
của nền công nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một
cách trầm trọng. Điều này gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: sói mòn, rửa
trôi, cạn kiệt tài nguyên nước, phá hủy môi trường sống của động vật, mất đa
dạng sinh học, gây biến đổi khí hậu, gây ô nhiễm môi trường, giảm nguồn
vốn gen của rừng, một số loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng… và
hàng loạt các hậu quả xấu khác diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.
Trồng rừng là một biện pháp góp phần cung cấp gỗ đáp ứng nhu cầu
thực tế trong nước, làm tăng khả năng phòng hộ của rừng và khôi phục số
lượng cái loài cây quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.
Để trồng rừng thành công và đạt hiệu quả cao, một trong các yếu tố
quyết định chủ yếu đó là giống, giống cây con đem trồng không những phải
đảm bảo số lượng mà còn phải đảm bảo về chất lượng, phát triển nhanh, rút
ngắn chu kì sản xuất và công chăm sóc rừng. Cùng với các loại cây lâm
nghiệp: keo lai, mỡ, bồ đề, bạch đàn… trồng trên các vùng sinh thái thì cây
Phay cũng là loại cây sinh trưởng nhanh, cho sản lượng cũng như chất
lượng gỗ cao.

Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong chương trình trồng rừng
kể cả cho rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây phân tán.
Công tác giống đóng vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng, nhằm tái
tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài và sớm phát huy tác dụng
phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn nguồn gen.


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình học tập của mỗi sinh viên.Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn
chuyển tiếp giữa môi trường học tập lý thuyết với môi trường xã hội thực
tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ
hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trên ghế giảng đường
với môi trường thực tiễn bên ngoài, đồng thời giúp sinh viên hệ thống hóa và
củng cố những kiến thức đã học.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã tến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Phay (Duabanga
grandis flora Roxb.ex DC) , tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi
phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt thầy hướng
dẫn PGS.TS Lê Sỹ Trung là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
này, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Cũng nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới

tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ....... tháng ......năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Thịnh


3

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Phay cung cấp cho trồng
rừng lấy gỗ lớn, cho nghiên cứu khoa học,bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được độ dài hom và tuổi cây mẹ lấy hom cho tỉ lệ ra rễ cao
nhất trong nhân giống cây Phay bằng phương pháp giâm hom.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp cho sinh viên nắm vững được
kiến thức đã học. Đặc biệt là những kiến thức liên quan đến lĩnh vực lâm sinh
như kiến thức về hom giâm, xử lí hom giâm kĩ thuật cắt và cắm hom. Đồng
thời biết được quá trình sinh trưởng của cây hom từ lúc cắm hom đến lúc hom
giâm ra rễ. Từ đó nắm được toàn bộ quá trình nhân giống bằng phương pháp
giâm hom.
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những

kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp
dụng kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứ khoa học, áp
dụng tiến bộ khoa học vào nhân giống cây, bảo tồn loài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ được vận dụng vào thực tế để sản xuất
giống cây Phay bằng phương pháp giâm hom.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác và nhân giống cây rừng nhanh với số
lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng. Một trong nhiều phương pháp đang
được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển
thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng [7].
2.1.1. Cơ sở tế bào học

Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào,
đều có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại
các cơ quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh.
Trong cơ thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ
rễ lên lá theo mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển
xuống gốc (rễ, củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo
mạch rây, các sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các
chất hữu cơ này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng


5

hợp ở ngọn cây chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và
hình thành mô sẹo, rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều
kiện thuận lợi. Quá trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài.
Năm 1902, nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của
loài cây, bộ phận của cây làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên

phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo chiều
dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân chia về
các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau và giống
tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể tăng lên,
sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể


6

mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm bảo cho cây
con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm

ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con
người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.


7

Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [7].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong

tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.


8

- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào
thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh

năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và
Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở
nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn
ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.


9

- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do
đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong
bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá
trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho
từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [6]. Trên thực tế ảnh hưởng

của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh
sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.


10

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá tŕnh thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.

Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp,
hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì
hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình
quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu
cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng
cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố nội tại đến khả năng ra rễ của hom cây Phay (Duabanga
grandis flora Roxb.ex DC) , tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi
phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Lê Sỹ Trung trong thời gian từ 01/10/2014 đến 30/12/2014. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là
quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trug thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà tường đề ra.

Thái Nguyên, ngày ..... tháng ...... năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học!

PGS.TS Lê Sĩ Trung

Nguyễn Văn Thịnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


12

+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số

loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.


13

Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.

- Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8
(Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm
chất có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như
ABA (Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các
phenol, retedant…


14

* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid

2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn
và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.


15

- Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua
quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại

sinh, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng( auxin) … Quá trình hình thành rễ trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều
kiện và hoàn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho
hom, chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu
tố kĩ thuật chăm sóc tốt … thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính
vì vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ
lệ thành công cao.
2.1.5. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nhiễm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loại cây và được bảo quản cẩn
thận. Khi giâm hom cần: Không cắt hom quá già hoặc quá non, hom cắt
không được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời mà phải được bảo quản ở
nơi giâm mát. Vật liệu giâm hom không nên lấy quá xa nơi giâm hom và
không nên cất giữ quá 1 ngày, khi vận chuyển hom tránh gây tổn thương
hom và giữ ẩm cho hom bằng vải ẩm. Hom phải được ngắt bỏ hết hoa, nụ
hoa, chồi phụ ra lá, đối với cây lá kim, hom phải có đủ búp ngọn, hom giâm
không ngắn quá 5cm, song không dài quá 10cm. Khi cắt hom phải sử dụng
dao cắt thật sắc để hom khi cắt không bị dập nát, xây xước. Phải sử dụng
thuốc chống nấm bệnh trước khi sử dụng thuốc kích thích ra rễ nên hom.
Phải để lại một số lá nhất định ở phía trên của hom giâm và cắt bớt phiến lá,
song phải cắt hết phần lá dưới phần giâm dưới đất[9]. Giâm hom phải đặt


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diễn biến khí hậu vụ Đông của Thái Nguyên ................................. 22
Mẫu bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................... 26
Mẫu bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức độ tuổi cấy mẹ cho
hom Phay với 3 lần nhắc lại ............................................................ 27

Mẫu bảng 3.3. Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố........30
Mẫu bảng 3.4. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 33
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Phay của các công thức thí nghiệm theo
định kì theo dõi ............................................................................... 34
Bảng 4.2: Khả năng ra rễ của hom cây Phay của các công thức thí nghiệm .. 35
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra rễ của hom cây Phay đợt cuối thí
nghiệm............................................................................................. 38
Bảng 4.4 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom
cây Phay .......................................................................................... 38
Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra rễ của hom để tìm
công thức trội cho độ dài hom giâm .............................................. 39
Bảng 4.6: Kết quả ảnh hưởng độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom
Phay qua các công thức thí nghiệm ................................................ 40
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hom cây Phay của các công thức thí nghiệm theo
định kì theo dõi ............................................................................... 42
Bảng 4.8 : Khả năng ra rễ của hom cây Phay qua các công thức thí nghiệm . 44
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết qua hom sống của hom Phay đợt cuối thí
nghiệm............................................................................................. 46
Bảng 4.10. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom
cây Phay .......................................................................................... 47
xi − xj

Bảng 4.11: Phân tích sai dị từng cặp
cho chỉ số ra rễ của hom để tìm
công thức trội cho độ tuổi cây mẹ lấy hom..................................... 48
Bảng 4.12. Kết quả ảnh hưởng độ tuổi hom giâm đến khả năng ra chồi của
hom Phay qua các công thức thí nghiệm ........................................ 48



×