Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN ở Vĩnh Phúc:Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.54 KB, 136 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài“Công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN ở Vĩnh
Phúc:Thực trạng và giải pháp”là cơng trình nghiên cứu của chính bản than tơi, được
sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Thị Bích Loan. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng ở bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Người cam đoan

Dương Trung Dũng


ii
MỤC LỤC
BẢNG 3.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN (PHƯƠNG ÁN I) 46..................................III
BẢNG 3.2: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÁC KCN 49......................................................................................III
ĐỒ THỊ 2.1 CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND.....................................................................................................................................IV
ĐỒ THỊ 2.2 CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND.........................................................................................IV
ĐỒ THỊ 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND.................................................................................................................................................................IV
ĐỒ THỊ 2.1 CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND IV II...........................................................................................................................20
ĐỒ THỊ 2.2 CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND IV II...............................................................................20
ĐỒ THỊ 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND IV II........................................................................................................................................................20
BẢNG 3.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN (PHƯƠNG ÁN I) 46 III.............................20
BẢNG 3.2: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÁC KCN 49 III.................................................................................20


ĐỒ THỊ 2.1 CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND IV................................................................................................................................20
ĐỒ THỊ 2.2 CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND IV....................................................................................21
ĐỒ THỊ 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND IV............................................................................................................................................................21


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 3.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN (PHƯƠNG ÁN I)........................................47
BẢNG 3.2: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÁC KCN............................................................................................50


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ 2.1 CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC. Error:
Reference source not found
ĐỒ THỊ 2.2 CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY
ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC...............................Error: Reference source not found
ĐỒ THỊ 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ Error: Reference source
not found


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCLĐ

: Cơ cấu lao động


CCN

: Cụm công nghiệp

CN

: Công nghiệp

CNĐT

: Chứng nhận đầu tư

CNH

: Công nghiệp hố

CNKT

: Cơng nhân kỹ thuật

DN

: Doanh nghiệp

DV

: Dịch vụ

KCN


: Khu công nghiệp

KCNC

: Khu công nghệ cao

KCX

: Khu chế xuất

KT-XH

: Kinh tế- xã hội

HĐH

: Hiện đại hoá

NSLĐ

: Năng suất lao động

Nxb

: Nhà xuất bản

PP

: Phân phối


XD

: Xây dựng

QLNN

: Quản lý Nhà nước


1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố hiện nay, mỗi quốc gia phải không
ngừng đổi mới, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của mình nhằm theo kịp và chủ
động hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Xuất phát từ nền kinh tế lạc hậu, kém phát
triển, để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới, đạt được mục tiêu xây
dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN địi hỏi Đảng và Nhà nước phải
có chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, thực hiện từng bước CNH-HĐH đất nước
một cách vững chắc và có tầm nhìn lâu dài.
Văn kiện các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII đã xác định “quy hoạch
các vùng, trước hết là các địa bàn trọng điểm, các Khu chế xuất, Khu kinh tế đặc
biệt, Khu công nghiệp tập trung”. Tiếp theo, đến Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII
năm 1996 đã xác định rõ: “Hình thành các Khu cơng nghiệp tập trung (bao gồm cả
KCX, KCNC) tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới.
Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị. Ở các thành phố, thị xã, nâng
cấp, cải tạo các cơ sở cơng nghiệp hiện có, đưa các cơ sở khơng có khả năng xử lý ơ
nhiễm ra ngồi thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn
khu dân cư”. Hội nghị lần 4 của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã xác định
hướng phát triển Khu công nghiệp trong thời gian tới là “Phát triển từng bước và

nâng cao hiệu quả của các Khu cơng nghiệp”. Đến nay, cả nước hiện có 43 khu kinh
tế ven biển, cửa khẩu; 267 khu công nghiệp và trên 800 cụm công nghiệp được
thành lập, thu hút được trên 40% tổng vốn FDI cả nước; đóng góp trên 30% giá trị
sản xuất cơng nghiệp và trên 20% kim ngạch xuất khẩu cả nước hàng năm; giải
quyết việc làm cho khoảng 15% tổng số lao động trên cả nước; góp phần cải thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng của các địa phương. Khu kinh tế, KCN cũng là nơi thể hiện
rõ cơ chế quản lý Nhà nước theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, triển khai
có hiệu quả cơ chế “một cửa, tại chỗ”.
Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp phụ thuộc vào chính sách
chung của Chính phủ, ngồi ra cịn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và tổ chức


2
thực hiện chính sách của từng chính quyền địa phương. Với diện tích tự
2
nhiên 802 km , tổng dân số tính đến cuối năm 2010 là 1.038.229 người, Ngành
kinh tế cơ bản của Vĩnh Phúc từ khi mới tách tỉnh (năm 1997) vốn là nông nghiệp
và sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề. Khu công nghiệp đầu tiên ở
Vĩnh Phúc bắt đầu được hình thành từ năm 1998, đến cuối năm 2000 chính thức
được khởi cơng xây dựng và đi vào hoạt động. Trong quá trình hình thành và phát
triển các KCN ở Vĩnh Phúc, việc quản lý Nhà nước đối với các KCN thường xuyên
được đổi mới, cải tiến để theo kịp với thực tế, song vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng
mắc: tình trạng thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đất trong các KCN chưa cao, việc huy
động các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng chưa cao, vấn đề môi trường, cơng tác
quản lý Nhà nước đối với các KCN cịn nhiều bất cập cần phải được nghiên cứu để
đổi mới hơn nữa.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lần thứ 16 (2001-2005) phấn đấu đến năm 2020 Vĩnh Phúc cơ bản trở
thành tỉnh cơng nghiệp, thì Vĩnh Phúc cần phải đổi mới hơn nữa công tác quản lý
nhà nước đối với các khu cơng nghiệp.

Để góp phần đổi mới hơn nữa về công tác quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp Vĩnh Phúc, tôi chọn đề tài “Công tác quản lý Nhà nước đối với các
khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc: thực trạng và giải pháp” là đối tượng nghiên cứu
trong Luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung.
Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ thực trạng của công tác quản lý Nhà nước đối
với các khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc và đề xuất giải pháp đổi mới nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý Nhà nước góp phần vào sự phát triển của các khu cơng nghiệp ở
Vĩnh Phúc trong những năm tới.
Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý
Nhà nước ở KCN.


3
Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với các KCN ở Vĩnh Phúc.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các thuận lợi khó khăn trong cơng tác
QLNN đối với các KCN ở Vĩnh Phúc.
Đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước đối với các
KCN ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Đóng góp của đề tài
Bổ sung các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối
với KCN.
Tổng kết một số mặt quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc đối
với KCN ở Vĩnh Phúc.
Đưa ra một số giải pháp về quản lý nhà nước để góp phần cho sự phát triển
nhanh hiệu quả và bền vững đối với các KCN.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý của các cấp chính quyền tỉnh
Vĩnh Phúc (UBND tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan) đối với các KCN xây
dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được Chính Phủ thành lập và các KCN sẽ được
thành lập trong tương lai nằm trong quy hoạch đã được duyệt.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý của chính quyền cấp tỉnh nhưng đặt
trong khn khổ các chính sách, chế độ quản lý các KCN của Nhà nước ta. Những
vấn đề nghiên cứu chính sách sẽ gắn với chủ thể quản lý của chính quyền tỉnh Vĩnh
Phúc. Ngồi ra luận văn có xem xét chế độ chính sách chung của cả nước với tư
cách mơi trường pháp lý chung về quản lý KCN.
Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng q trình hoạt động xây dựng
và phát triển các KCN và vấn đề quản lý nhà nước đối với các KCN ở Vĩnh Phúc
dựa trên số liệu của giai đoạn 2010 - 2013 và chiến lược của tỉnh đến năm 2020.


4
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CÁC
KHU CƠNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trị của khu công nghiệp (KCN )
1.1.1. Khái niệm về KCN
KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm
cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một định nghĩa được
thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới đưa ra
nhiều quan niệm khác nhau về KCN.
Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép
Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hồ. Nhưng chỉ đến khi
có Luật Đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được chính thức nêu ra
tại Khoản 14&15, Điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”
Trong Quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao (KCNC) ban hành kèm theo

Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN được nêu tại
Khoản 2&3, Điều 2 như sau: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về KCN, nhưng khái quát lại, có thể
hiểu KCN theo 2 cách:
Thứ nhất, KCN là một lãnh thổ xác định được xây dựng cơ sở hạ tầng và
pháp lý phù hợp với sản xuất CN. Trong KCN có thể xây dựng thêm các DN dịch
vụ, nhất là dịch vụ sản xuất CN, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí phục vụ người
lao động, khu thương mại, văn phòng, nhà ở cho cơng nhân... Về thực chất, đây là
khu hành chính kinh tế đặc biệt như KCN Batam (Indonesia), công viên CN ở


5
ĐàiLoan, Thái Lan và một số nước Tây Âu, khu kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất ở
Việt Nam.
Thứ hai, KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các DN CN, DN
dịch vụ sản xuất CN, không có dân cư sinh sống. Mơ hình này được xây dựng ở
một số nước như Malaisia, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam.
Dù theo hình thức nào, KCN đều là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định,
có những điều kiện tương xứng với phát triển CN về tự nhiên, cơ sở hạ tầng, quản
lý nhà nước, tập trung các DN sản xuất CN, các DN dịch vụ có liên quan đến hoạt
động CN.
1.1.2. Đặc điểm của các KCN
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết ở tất cả các quốc gia, đặc biệt
là các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về qui mô, địa điểm và phương

thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nói chung các KCN có những đặc điểm chủ yếu
sau đây:
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các DN sản xuất CN và các
DN cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư (gọi chung là DN KCN). KCN là nơi
xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm CN hoặc các đơn vị DN dịch vụ
gắn liền với sản xuất CN.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật : Các KCN đều xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá; hệ thống điện
nước, điện thoại. Thông thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một
công ty phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam Công ty này là các DN
liên doanh, DN 100% vốn nước ngoài hoặc DN trong nước thực hiện. Các Công ty
phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho
các DN khác thuê lại.
- Về tổ chức quản lý: Trên thực tế các KCN đều có hệ thống Ban quản lý
KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức
năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra


6
tham gia vào quản lý tại các KCN cịn có nhiều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thương mại, Bộ Xây dựng...
1.1.3 Vai trò của các KCN
Trong thực tiễn hoạt động của mình, KCN thường có các vai trị sau đây:
Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp để phát triển CN, nhất là đối với
các nước nghèo. Để phát triển CN cần rất nhiều tiền đề. Tuy nhiên, ở các nước đang
phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một phần do thiếu nguồn lực tài trợ, phần
khác do cần duy trì các ngành khác để tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các KCN là
bước đi hợp lý nhằm tận dụng mọi nguồn lực hiện có phát triển dần dần các ngành
CN ở địa phương theo hướng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì, các nước có thể tập
trungnguồn lực để trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện đại, địa điểm thuận lợi,

thậm chí cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ưu đãi riêng để khuyến khích các chủ
đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất CN ở đây.
Thứ hai, KCN tạo khơng gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển CN.
Thực tế cho thấy, áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là hết sức
khó khăn, trong nhiều trường hợp Nhà nước không đủ nguồn lực hoặc chưa chuẩn
bị đủ tiền đề do đó, KCN là nơi thích hợp để thí điểm những chính sách kinh tế mới,
đặc biệt là chính sách về thuế, đầu tư và đất đai.
KCN được hình thành với những điều kiện địa lý, mặt bằng, giao thông…
thuận lợi, với những ưu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh hoạt và thủ tục
hành chính đơn giản tạo điều kiện để các chủ đầu tư giảm chi phí đầu tư, chi phí sản
xuất và chi phí hành chính khác. Ngồi ra, việc quy tụ các DN vào các KCN sẽ hạn
chế được việc sử dụng lãng phí đất đai, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi trong
vấn đề xử lý môi trường và quảng bá sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN
có vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp đầu tư vào một số khu
vực trọng điểm có nhiều lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.


7
Thứ ba, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành
tựu khoa học cơng nghệ. Do KCN được quy hoạch dựa trên cơ sở khoa học và chiến
lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, thường thu hút các DN có quan hệ với nhau
về cơng nghệ, nên các DN có điều kiện hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập
khẩu, triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tận dụng được những lợi thế
của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi
trước. Tập hợp các DN liên kết, hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong
lĩnh vực R&D và quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế quốc
gia vào nền kinh tế thế giới. KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về

vị trí địa lý và các dịch vụ đi kèm với các chính sách ưu đãi và thủtụcđơngiản.Đó là
điều kiện thuận lợi thu hút DN có vốn đầu tư nước ngồi. Các DN có vốn đầu tư
nước ngồi sẽ là cầu nối tốt nhất cho DN trong nước tiếp cận với thế giới.
Với trình độ quản lý chun nghiệp, cơng nghệ tiên tiến của nước đi trước,
các DN nước ngoài trong các KCN có tác động lan toả đến trình độ và kỹ năng CN
đối với phần còn lại của nền kinh tế quốc gia.
Thứ năm, KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho người quản lý và
người lao động. Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công cao ở các
nước tư bản phát triển thúc đẩy các nước này đầu tư vào các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, đa phần các nước đang phát triển chưa có điều kiện chung phù hợp với
DN của các nước phát triển. Chính vì thế, điều kiện hơn hẳn của KCN là giải pháp
tốt để thu hút các DN này. Thông qua việc đào tạo và sử dụng số lượng lớn người
địa phương trong các KCN, trình độ và kỹ năng của người bản xứ được cải thiện.
Thứ sáu, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho DN nâng cao sức cạnh
tranh. Các KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trường trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho DN để tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tích luỹ thêm kinh
nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, làm cho các DN ngày càng có
vị thế tốt hơn trên thị trường thế giới.


8
1.2 Khái niệm, công cụ và nội dung quản lý nhà nước đối với KCN
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với KCN
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong đó, quản lý xã hội là
thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để đạt những

mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã hội.
Do đó, quản lý Nhà nước là các cơng việc của Nhà nước, được thực hiện bởi
tất cả các cơ quan Nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện thơng qua
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý Nhà nước thực
chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do Nhà nước thực hiện thông qua bộ máy
Nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng
của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động
quản lý của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế
trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh
tế đất nước đặt ra trong các điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua cả 3 loại cơ
quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước được hiểu như hoạt động quản lý có tính
chất Nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ)
1.2.1.2 Vai trị quản lý Nhà nước đối với KCN
Thứ nhất, Nhà nước có vai trị phát triển các KCN

theo quy hoạch. Định

hướng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đều được hoạch định trong thời
gian dài, do đó việc quản lý các ngành, lĩnh vực kinh tế nói chung và các KCN nói


9
riêng nhằm phát triển theo quy hoạch và định hướng có sẵn là vai trị quan trọng của
cơng tác Quản lý Nhà nước. Cụ thể, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

đưa hệ thống pháp luật vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản lý kinh tế bằng pháp
luật; nâng cao năng lực điều hành, ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp. Với tư
cách là một chủ thể kinh tế lớn, là một nhà đầu tư và là hộ tiêu dùng lớn nhất quốc
gia, các hoạt động đầu tư, chi tiêu của Nhà nước nếu tuân thủ các quy luật của thị
trường sẽ góp phần làm lành mạnh, minh bạch các hoạt động kinh tế, đồng thời
hướng các chủ thể khác như hộ gia đình, doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị
trường.
Thứ ba, Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN. Trực tiếp hỗ trợ, tạo điều kiện
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế như hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cung cấp điện, nước sạch… là một điều
kiện quan trọng hàng đầu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố – hiện đại hố. Đây là những hoạt động đầu tư đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhưng
lại rất khó thu lợi nhuận trực tiếp, do vậy mặc dù đã có nhiều giải pháp thu hút vốn
đầu tư tư nhân, nhưng cho đến nay và cả trong tương lai, Nhà nước vẫn là người
đầu tư chính vào lĩnh vực này.
Thứ tư, phát triển các cụm dân cư. Thực hiện các chính sách xã hội, phát
triển kinh tế ở những vùng khó khăn. Cơ chế thị trường bao giờ cũng khuyến khích
các chủ thể kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở những khu vực thành thị
có điều kiện thuận lợi. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng trong nước, nới rộng khoảng cách phát triển giữa thành thị với
nông thôn đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Sự bất bình đẳng này về lâu dài
sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Để giải quyết
vấn đề này, ngoài cơng cụ chính sách để khuyến khích, thu hút các thành phần kinh
tế đầu tư vào những địa bàn khó khăn, thì Nhà nước phải bằng thực lực kinh tế của


10
mình tiến hành đầu tư, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân ở
những vùng này.

Thứ năm, quản lý sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN.
Với tư cách là người quản lý toàn bộ đất đai, nguồn tài nguyên vô giá của quốc gia,
Nhà nước cần phải quản lý, phân bổ nguồn lực này một cách hợp lý theo ngun tắc
thị trường; hình thành và hồn thiện thị trường đất đai, một yếu tố sản xuất không
thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
Thứ sáu, tiếp thị các khu công nghiệp. Việc quảng bá KCN tới các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển khu cơng nghiệp cần có sự
tham gia của Nhà nước. Có như vậy mới đảm bảo sự yên tâm của các nhà đầu tư khi
tiến hành đầu tư sản xuất tại các khu công nghiệp.
Thứ bảy, tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Đó chính là vai trị chống độc
quyền. Độc quyền là một khuyết tật của kinh tế thị trường, làm cho thị trường hoạt
động kém hiệu quả. Nhà nước phải tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết tình
trạng độc quyền, bao gồm cả độc quyền tự nhiên cũng như độc quyền tồn tại do
chính sách hạn chế cạnh tranh trong và ngồi nước.
Thứ tám, Nhà nước quản lý và đưa ra chính sách phát triển KCN. Nhà nước
định hướng bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Điều tiết, định hướng các hoạt động của các chủ thể kinh tế thơng qua chính sách
thuế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư…
1.2.2 Cơng cụ quản lý nhà nước đối với KCN
1.2.2.1 Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật điều chỉnh KCN khá đa dạng, bao phủ mọi mặt hoạt
động của KCN với tư cách một thực thể sống, một bộ phận của nền kinh tế, của xã
hội và chia làm hai loại: quy định pháp lý chung và quy định pháp lý riêng cho
KCN.
* Luật chung: Có thể nêu ra một số luật và văn bản dưới luật sau:
Luật Đầu tư: Chế định hoạt động đầu tư dưới ba hình thức: đầu tư vào cơ sở
hạ tầng KCN; đầu tư vào các dự án mới trong KCN; đầu tư vào các dự án mở rộng


11

trong KCN. Ngồi ra, Luật Đầu tư cịn chế định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
đầu tư khác nhau hoạt động trong KCN.
Luật Doanh nghiệp: Chế định các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của
các dự án đầu tư trong KCN
Luật Thương mại: Chế định các giao dịch trao đổi hàng hố trong và ngồi
KCN.
Luật Lao động, Luật Bảo vệ môi trường: Chế định hành vi của chủ đầu tư và
người lao động làm việc trong KCN.
- Luật chuyên ngành: Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm…quy định
các điều kiện hành nghề trong KCN….
* Quy định pháp lý riêng cho KCN: Tuỳ mỗi nước, các quy định này có thể
được ban hành thành luật hoặc văn bản pháp lý dưới luật. Ở nước ta, KCN được chế
định bằng Nghị định 36/CP ngày 23/4/1997 về ban hành quy chế KCN, KCX,
KCNC; Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Các Nghị định này chứa
đựng nội dung, phương thức quản lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước đối với
KCN.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước
Nhà nước sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng và điều
hành các KCN. Nhà nước quy định chiến lược xây dựng, phát triển các KCN của
mỗi địa phương phải nằm trong quy hoạch tổng thể của cả nước và hướng đến thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Thông
qua cách làm này Nhà nước đảm bảo rằng, các KCN vừa sử dụng hiệu quả nguồn
lực, vừa là công cụ thực thi đường lối phát triển kinh tế ở địa phương và cả nước.
Để làm được như vậy, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước phải có
chất lượng, ổn định trong thời gian dài, việc điều chỉnh không làm thay đổi mục tiêu
và định hướng chiến lược.


12

Các chính sách ban hành của Nhà nước
Chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước
Nhà nước có thể sử dụng thuế và đầu tư Nhà nước để khuyến khích các nhà
đầu tư lấp đầy KCN. Công cụ thuế được sử dụng phổ biến nhất là miễn, giảm thuế
nhập khấu cho các lô hàng nhập khẩu phục vụ các dự án đầu tư trong KCN và thuế
thu nhập DN. Miễn và giảm thuế thu nhập DN thường được áp dụng cho các khoản
đầu tư mới vào KCN. Tuy nhiên, sử dụng cơng cụ thuế nhập khẩu thường phức tạp
vì khó kiểm sốt mục đích các lơ hàng nhập khẩu. Hơn nữa, miễn và giảm hai loại
thuế này thường là chính sách khuyến khích đầu tư chung, được vận dụng cho
KCN.
Cơng cụ đầu tư Nhà nước thường dùng là tài trợ vốn để đầu tư ban đầu vào
cơ sở hạ tầng trong và ngồi KCN. Có nhiều hình thức tài trợ như tài trợ toàn bộ, tài
trợ một phần, tài trợ bằng cấp vốn ngân sách, tài trợ bằng vaytín dụng ưu đãi…Nhà
nước thường sử dụng đầu tư nhà nước để đẩy nhanh tiến độ xây dựng KCN. Dễ
thực hiện hơn cả là Nhà nước khuyếnkhích đầu tư vào KCN bằng cách cung cấp
dịch vụ hành chính cơng với giá rẻ, thuận tiện, đồng thời tích cực cùng nhà đầu tư
tháo gỡ khó khăn. Đây là cơng cụ khả thi và có hiệu quả cao của Nhà nước. Bằng
cách tập trung các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của các chủ đầu tư,
dự án và DN trong KCN vào một đầu mối, tập trung tháo gỡ các ách tắc do tệ quan
liêu trong quản lý hành chính của bộ máy quản lý nhà nước và công chức liên quan
đến KCN, hỗ trợ nhà đầu tư khi họ gặp khó khăn, tạo khơng khí thân thiện giữa cơ
quan quản lý nhà nước, công chức và nhà đầu tư, Nhà nước có thể khuyến khích rất
hiệu quả các nhà đầu tư vào các KCN. Nhiều nhà đầu tư coi trọng các hỗ trợ hành
chính cao hơn cả ưu đãi thuế.
Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với KCN
Nhà nước có thể sử dụng ngân sách cấp vốn hoặc sử dụng quỹ tín dụng nhà
nước cấp vốn tín dụng ưu đãi cho DN kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và doanh
nghiệp kinh doanh trong KCN. Thông qua sự hỗ trợ trực tiếp này các KCN có điều
kiện hình thành nhanh hơn, thời gian đưa cơ sở hạ tầng trong KCN vào sử dụng



13
ngắn hơn. Ngồi ra, thơng qua các DNNN quản lý và kinh doanh KCN Nhà nước có
thể giảm giá thuê đất và phí cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu tư, nhờ đó lấp đầy KCN
nhanh hơn.
Chính sách xúc tiến đầu tư
Nhà nước hỗ trợ các KCN tổ chức xúc tiến đầu tư thông qua hoạt động
quảng bá, thông tin về các KCN trên các trang webside của các cơ quan nhà nước.
Ngồi ra, nhiều địa phương cịn tổ chức các đoàn đi quảng bá ở nước ngoài cho các
KCN của họ.
Chính sách đất đai
Nhà nước sử dụng chính sách đất đai để điều chỉnh quỹ đất, giá thuê đất
trong KCN. Trước hết, Nhà nước quy định việc xây dựng KCN phải tuân thủ quy
hoạch vùng, phải quy hoạch tổng thể, dài hạn đất xây dựng các KCN. Thứ hai, Nhà
nước can thiệp vào quá trình thu hồi đất và chuyển giao cho Ban quản lý KCN. Bởi
vì, đất để xây dựng KCN thường là đất đã và đang được dân cư sử dụng. Vì thế, để
có thể có đất và sử dụng cho mục đích kinh doanh CN, thường phải tiến hành công
tác thu hồi, tập trung và đền bù, giải phóng mặt bằng. Nhà nước tác động đến quá
trình này bằng các quy định về thu hồi đất, chính sách đền bù, chính sách tái định
cư… Đối với những nước mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân như nước ta thì Nhà
nước cịn tác động vào khâu giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Những can
thiệp của nhà nước kể trên vào thị trường đất đai tác động nhiều chiều đến KCN.
Một mặt, quản lý nhà nước đảm bảo việc sử dụng đất đai xây dựng KCN nằm trong
quy hoạch chung về sử dụng đất, nhất là cân đối giữa quỹ đất của KCN và đất nông
nghiệp. Mặt khác, những quy định phức tạp của Nhà nước sẽ làm cho thị trường đất
đai kém linh hoạt, do đó q trình hình thành KCN phụ thuộc rất lớn vào những quy
định và tính tích cực của cơ quan nhà nước.
Chính sách lao động việc làm
Nhà nước quản lý lĩnh vực lao động việc làm của các KCN thông qua nhiều
công cụ như quy định về tiền lương tối thiểu, khuyến khích các DN trong KCN đào

tạo người lao động, tạo điều kiện để công nhân trong KCN có nhà ở, có dịch vụ về


14
y tế, học tập, chế định quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động
trong KCN về các phương diện bảo hiểm, quyền tham gia các tổ chức chính trị, xã
hội, quyền đình cơng, bãi cơng…Nhìn chung, các quy định quản lý của Nhà nước
trong lĩnh vực này rất phức tạp, luôn phải chịu sức ép từ hai phía là giới chủ đầu tư
và người lao động. Cân bằng các quyền lợi đồng thời vẫn khuyến khích đầu tư,
khuyến khích các KCN hoạt động hiệu quả, đóng góp lớn cho nền kinh tế là nhiệm
vụ rất khó khăn của Nhà nước trong khi sử dụng chính sách lao động việc làm tác
động vào KCN.
Kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với khu công nghiệp.
Nhà nước thực hiện kiểm tra các KCN dưới hai giác độ: Kiểm tra DN, dự án
đầu tư hoạt động trong KCN và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nhà nước
của các Ban Quản lý KCN.
Nội dung và phương thức kiểm tra của Nhà nước đối với các DN, dự án hoạt
động trong KCN không khác với nội dung kiểm tra DN và đầu tư nói chung. Tuy
nhiên, do các hoạt động CN và dịch vụ trong KCN tập trung với mật độ cao nên các
hoạt động kiểm tra liên ngành có điều kiện và cần thiết phải phối hợp với nhau
tránh gây cản trở không cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KCN.
Nhà nước đặc biệt chú trọng kiểm tra về các mặt ô nhiễm môi trường, thuế, chế độ
sử dụng lao động ở các DN trong KCN, bởi vì các hoạt động này tiềm ẩn khả năng
lây lan và gây mất ổn định cao trong KCN. Ngoài ra, các hoạt động kiểm tra sử
dụng đất đai trong KCN cũng được tăng cường hơn các nơi khác để tránh nguy cơ
lãng phí đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích từ phía các nhà đầu tư.
Nội dung kiểm tra hoạt động của Ban quản lý KCN bao gồm kiểm tra của
cấp trên đối với Ban quản lý và kiểm tra nội bộ. Một mặt, trong ban quản lý phải có
bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ để bảo đảm hoạt động của Ban đúng quy định
của Nhà nước. Mặt khác, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có chế độ kiểm tra

việc thực hiện các chức năng được uỷ quyền của Ban quản lý KCN nhằm đảm bảo
kỷ cương, trật tự, hiệu lực, hiệu quả chung trong quản lý nhà nước đối với KCN.


15
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với KCN
Theo quy định của Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành
Quy chế KCN:
Nội dung quản lý nhà nước đối với KCN, bao gồm (điều 21): Xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN; Ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN; Quy định và hướng dẫn việc hình
thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KCN; Cấp, điều chỉnh và thu
hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước liên quan; Tổ
chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt
động của KCN và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có KCN có nhiệm vụ và quyền hạn (điều 26):
+ Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các KCN, Ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh trên địa bàn lãnh thổ. Chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết
các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với các KCN trên địa bàn. Đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các cơ quan Chính phủ giải quyết.
+ Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN; chỉ đạo lập dự án
thành lập KCN và xây dựng quy hoạch chi tiết KCN.
+ Giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch, quy trình quy phạm xây dựng, các
quy định về lao động, môi sinh môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự trong KCN.
+ Chủ trì lập phương án và tổ chức thực hiện giải toả mặt bằng, tái định cư
dân trong địa bàn cần giải toả; việc giao đất cho KCN và giao đất cho xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng ngồi KCN phục vụ cho việc phát triển KCN.
+ Cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp Việt Nam thuộc thẩm quyền
theo quy định hiện hành.
+ Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định

việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư
vào KCN; đề nghị Bộ Thương mại quyết định việc uỷ quyền cho Ban quản lý khu


16
công nghiệp cấp tỉnh xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp
KCN.
+ Phê duyệt điều lệ quản lý KCN do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
trình theo điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, hướng dẫn của Bộ
Công nghiệp về danh mục ngành nghề đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất,
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thương mại về thị trường.
+ Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật dự án nhóm B (đầu tư nước
ngồi), nhóm B và C (đầu tư trong nước).
+ Đề xuất nhân sự đảm nhiệm Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
để Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ nhiệm; quyết định các Phó trưởng ban, các Uỷ
viên và bộ máy giúp việc của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh theo quy định
và hướng dẫn chung của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
+ Cung cấp các văn bản do mình ban hành và các tài liệu, thông tin liên quan
đến KCN cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp quản lý các KCN
có nhiệm vụ và quyền hạn (điều 28):
+ Xây dựng điều lệ quản lý KCN trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp Điều lệ
quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh thì trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt. Đối
với Điều lệ quản lý khu cơng nghệ cao thì do Bộ Khoa học Cơng nghệ và Môi
trường phê duyệt.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây
dựng, phát triển KCN bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng;
quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển cơng trình kết cấu hạ tầng ngoài

KCN liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.
+ Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng trong và
ngoài KCN liên quan để bảo đảm việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo
đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.
+ Hỗ trợ vận động đầu tư vào KCN.


17
+ Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp
giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo uỷ quyền.
+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản
phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế
theo yêu cầu của đương sự.
+ Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc kiểm
tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể, an toàn lao động, tiền lương.
+ Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN.
+ Thoả thuận với Công ty phát triển hạ tầng KCN trong việc định giá cho
th lại đất gắn liền với cơng trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ
theo đúng chính sách và Pháp luật hiện hành.
+ Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc
theo uỷ quyền; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền.
+ Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của các cơ quan Chính phủ và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản
lý KCN .
+ Báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình
hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các KCN về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
ban quản lý các khu cơng nghiệp Việt Nam, các cơ quan Chính phủ có liên quan.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với KCN
1.3.1 Kinh tế

Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống đường xá, cầu cống, sân bay, bến
cảng, hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống thông tin liên lạc… Hệ thống dịch vụ
bao gồm dịch vụ vận chuyển, bảo hiểm, giải trí, ngân hàng...
Nếu hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, có sự phối hợp của các cấp các ngành
và hệ thống dịch vụ phát triển tốt, đáp ứng được nhu cầu các nhà đầu tư sẽ tạo ra


18
tâm lý tin tưởng và yên tâm khi đầu tư vào các KCN. Các vùng có điều kiện kinh tế
khơng thuận lợi, có cơ sở hạ tầng thấp kém sẽ khó thu hút được hoạt động đầu tư.
Trong KCN, cơng ty phát triển hạ tầng KCN chính là hạt nhân quyết định sự
thành bại của KCN. Công ty phát triển hạ tầng KCN đứng ra xây dựng kết cấu cơ sở
hạ tầng và sau đó kinh doanh bằng việc kinh doanh bất động sản đó.
KCN ra đời và phát triển phụ thuộc vào q trình hoạt động của cơng ty phát
triển hạ tầng KCN. Nếu công ty phát triển hạ tầng KCN yếu kém về năng lực quản
lý điều hành, về vốn đầu tư hoặc về phương pháp tiếp thị, vận động đầu tư… thì
việc lấp kín diện tích KCN sẽ gặp nhiều khó khăn, hoạt động của cơng ty phát triển
sẽ khơng đem lại hiệu quả, ngược lại cịn bị chôn vốn, dẫn đến phá sản. Do vậy lựa
chọn các công ty phát triển hạ tầng KCN là rất quan trọng.
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu về quản lý các KCN
Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, trong đó có
nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương.
Chính vì thế, năng lực, trình độ và nhãn quan của cấp chính quyền địa phương ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý nhà nước đối với KCN.
Thứ nhất, ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với khu cơng
nghiệp của cấp tỉnh. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây dựng và
điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng
thể của cả nước. Mặc dù quy hoạch KCN ở địa phương phải phù hợp với quy hoạch
chung của vùng và cả nước, nhưng nội dung và chất lượng quy hoạch KCN của
từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm, tầm nhìn và quyết tâm chỉ đạo

của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế cho thấy, chính quyền địa phương nào sáng suốt
và có tầm nhìn đúng đắn, có năng lực chỉ đạo hiệu quả thì quản lý nhà nước ở địa
phương đó cùng chiều với phát triển KCN. Ngược lại, chính quyền địa phương
thiếu năng lực, khơng có tầm nhìn đúng, thiếu năng động thì quản lý nhà nước trở
thành yếu tố cản trở sự phát triển của KCN.
Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với khu
cơng nghiệp của cấp tỉnh. Đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của


19
cấp tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh trong tổ chức xây
dựng hệ thống các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngồi hàng rào KCN đồng bộ
với hoạt động trong KCN. Địa phương nào có tiềm lực tài chính mạnh và có quyết
tâm phát triển KCN thì thường ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng ngoài KCN nhằm
tạo điều kiện cho KCN phát triển, do đó quản lý nhà nước đối với KCN của các ban
ngành cũng thơng thống hơn. Ngược lại, các địa phương nghèo, cấp tỉnh thiếu
quan tâm đến KCN thì quản lý của các ban ngành thường chặt chẽ và ít nhiều gây
khó khăn cho KCN. Ngồi ra, các địa phương giầu cịn có thể hỗ trợ đầu tư hệ
thống kết câu hạ tầng trong hàng rào KCN, tạo điều kiện hợp tác giữa cơ quan quản
lý nhà nước và nhà đầu tư trong KCN.
Thứ ba, ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với khu
cơng nghiệp của cấp tỉnh. Đó là năng lực của cấp tỉnh trong việc ban hành và giám
sát thực hiện quy chế phối hợp giữa Ban quản lý KCN với các sở ban ngành quyết
định chất lượng quản lý nhà nước đối với KCN. Nếu việc phối hợp khơng tốt thì dù
quyết tâm đến đâu quản lý nhà nước cũng trục trặc. Ngược lại quy chế phối hợp rõ
ràng, hiệu lực phối hợp cao, tiến độ phối hợp nhịp nhàng sẽ làm cho quản lý nhà
nước thích ứng nhanh với KCN và hiệu quả cao hơn.
Năng lực cấp tỉnh còn ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với KCN ở khía
cạnh chỉ đạo thực hiện về xây dựng, lao động, bảo vệ mơi trường, phịng chống
cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN…Tỉnh chính là cấp tổ chức và phối hợp các cơ

sở đào tạo nghề tại địa phường để đáp ứng nhu cầu cho KCN. Tỉnh cũng tiến hành
kiểm tra giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thẩm quyền và thực
hiện các nghĩa vụ của Nhà nước đối với các chủ đầu tư và người lao động trong
KCN… Chính vì thế, sự quan tâm và năng lực giải quyết các vấn đề này của cấp
tỉnh ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng và kết quả quản lý nhà nước đối với KCN.
Ngoài ra, cấp tỉnh đại diện cho nhiều quyền hạn quản lý nhà nước khác về
KCN theo quy định của pháp luật, do đó, hiển nhiên là, chất lượng của cấp tỉnh
quyết định chất lượng quản lý của họ đối với KCN.


20
1.3.3 Văn hóa – xã hội
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển KCN hỗ trợ quản lý nhà nước đối
với KCN trên các phương diện phát hiện nhu cầu, giảm nhẹ hỗ trợ tài chính, dễ thực
thi các chính sách thu hút đầu tư vào KCN, các KCN có điều kiện hoạt động hiệu
quả nên hỗ trợ thu ngân sách nhà nước, các vướng mắc cần tháo gỡ ít hơn. Ngược
lại, ở các địa phương có điều kiện khơng thuận lợi cho phát triển KCN thì quản lý
nhà nước vừa gặp nhiều vấn đề khó khăn cần tháo gỡ, vừa phải trợ cấp lớn cho
KCN, trong khi đó KCN có thể vẫn vận hành khơng hiệu quả.
Điều kiện kinh tế xã hội
Bản thân Nhà nước phải hỗ trợ nhiều mặt và giúp đỡ KCN nếu như xây dựng
KCN ở các vùng kém phát triển, lao động vừa thiếu, vừa chưa được đào tạo, cơ sở
hạ tầng nghèo nàn…Do đó, tuỳ theo các điều kiện kinh tế xã hội của từng địa
phương khác nhau mà nội dung quản lý nhà nước cũng khác nhau.

BẢNG 3.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN (PHƯƠNG ÁN I) 46 III..............................II
BẢNG 3.2: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CÁC KCN 49 III..................................................................................II
ĐỒ THỊ 2.1 CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND IV.................................................................................................................................II

ĐỒ THỊ 2.2 CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND IV....................................................................................II
ĐỒ THỊ 2.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ ERROR: REFERENCE SOURCE NOT
FOUND IV.............................................................................................................................................................II
ĐỒ THỊ 2.1 CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC ERROR: REFERENCE
SOURCE NOT FOUND IV II 20.......................................................................................................................II


×