Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế Hiệu quả cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Trang Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 77 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Phương Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy
cô giáo, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn này.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy – PGS.TS Nguyễn Trọng Tài,
người đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp em
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị nhân
viên của Quỹ Tín dụng nhân dân Trang Hạ đã giúp đỡ em trong quá trình
khảo sát tại Quỹ, tạo điều kiện giúp đỡ em có những thông tin, số liệu thực
tế về hoạt động của khách hàng và vấn đề nghiên cứu của đề tài, giúp em
nhìn nhận và đánh giá một cách tổng quan, rút ra được những kinh nghiệm
thực tiễn vô cũng hữu ích cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả



Trần Thị Phương Thảo


iii

MỤC LỤC
2.3.2 Một số mặt còn tồn tại.....................................................................................51
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.................................................................63
3.2.4. Đổi mới công nghệ ........................................................................................67


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DSCV

Doanh số cho vay.

DSTN

Doanh số thu nợ.

DN

Dư nợ.

DNCV

Dư nợ cho vay.


KDDV – SH

Kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt.

NQH

Nợ quá hạn.

NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

QTD

Quỹ tín dụng.

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TNV

Tổng nguồn vốn.

VHĐ

Vốn huy động.

VHĐCKH


Vốn huy động có kỳ hạn.

VHĐKKH

Vốn huy động không kỳ hạn.

TDNH

Tín dụng ngắn hạn.

TD

Tín dụng.

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

Đvt

Đơn vị tính

NH

Ngắn hạn


DH

Dài hạn


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
2.3.2 Một số mặt còn tồn tại.....................................................................................51
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.................................................................63
3.2.4. Đổi mới công nghệ ........................................................................................67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước
đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển
mạnh mẽ, các cá nhân cũng như các doanh nghiệp có nhu cầy vốn để phát
triển kinh doanh cũng dần tăng cao. Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh
tế thì hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, trong đó có hệ thống QTDND,
cũng đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ. Trước xu thế hội nhập thì hoạt
động của hệ thống các tổ chức tín dụng có nhiều cơ hội cũng như thách thức
đặt ra. Hoạt động của hệ thống NHTM và của hệ thống QTDND đạt kết quả
tốt thì sẽ tạo một điều kiện rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
Bên cạnh đó, hiện nay nền kinh tế cũng gặp một số khó khăn như: lạm phát,
suy thoái, suy giảm kinh tế… do biến động của thị trường tiền tệ thế giới. Vì
vậy vai trò của hệ thống các TCTD trở nên đặc biệt quan trọng trong việc

cung ứng vốn nhằm vực dậy và đưa nền kinh tế phát triển. Do phạm trù tín
dụng tương đối rộng lớn nên em chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả cho vay
đối với thành viên/khách hàng của QTDND Trang Hạ.
Hoạt động cho vay của QTDND Trang Hạ chiếm gần 100% kết quả kinh
doanh và luôn đóng vai trò then chốt. Do đặc điểm các khoản vay của
QTDND Trang Hạ là những món vay nhỏ lẻ, trình độ nhận thức của cả cán bộ
và thành viên/khách hàng vay còn thấp nên tiềm ẩn những rủi ro, dẫn tới tình
hình sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả cho vay chưa cao, một số khoản
vay chưa thu hồi được hoặc phải gia hạn… gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của QTDND Trang Hạ. . Chính vì vậy, một vấn đề đặt ra đối với
QTDND Trang Hạ là làm thế nào để vốn của Quỹ được cho vay một cách
hiệu quả nhất, đảm bảo uy tín của QTDND Trang Hạ nhưng vẫn mở rộng
kinh doanh được. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích để tìm ra những


2

giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với thành viên/khách
hàng là việc làm hết sức cần thiết. Việc thành viên sử dụng hiệu quả nguồn
vốn vay được từ QTDND Trang Hạ sẽ góp phần rất lớn đến việc tạo công ăn
việc làm, tăng thêm nguồn thu nhập, ổn định kinh tế gia đình, đồng thời góp
phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cũng như sự phát triển bền
vững của địa phương.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hiệu quả cho vay tại Quỹ tín dụng nhân
dân Trang Hạ” cho chuyên đề luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Cho vay và hiệu quả cho vay là một vẫn đề quan trọng trong kinh doanh
của các TCTD. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài này tại các TCTD cụ
thể ở trong nước, ví dụ như:
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011), Nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân

hàng TMCP Việt Nam Thương tín chi nhánh Hà Nội, luận văn thạc sỹ Đại học
Kinh tế quốc dân. Trong Luận văn này, tác giả tập trung đề cập một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về hiệu quả cho vay tại các NHTM, lấy NHTMCP Việt
Nam Thương Tín Chi nhánh Hà Nội làm đối tượng phân tích. Nhìn chung,
các vấn đề lý luận và thực tiễn trong cho vay của các NHTM đã được tác giả
làm rõ. Tuy vậy, luận văn này đề cập đến hiệu quả cho vay của NHTM chứ
không phải là của QTDND, do vậy công trình này chỉ có ý nghĩa tham khảo
trong việc xem xét và phân tích đánh giá hiệu quả cho vay của TCTD.
Luyện Thị Thanh Hà (2013), Nâng cao hiệu quả cho vay tại XNK tại
SGD Agribank, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã đưa ra
khá nhiều chỉ tiêu như các chỉ tiêu về thu nhập của hoạt động cho vay, chi phí
của hoạt động cho vay để làm căn cứ phân tích và đánh giá thực trạng hiệu
quả cho vay tại SGD Agribank. Tuy vậy, cũng tương tự như đề tài trên, thì đề
tài này có đối tượng phân tích là hiệu quả cho vay của NHTM, nên nó cũng


3

chỉ có ý nghĩa tham khảo về mặt phương pháp luận khi đánh giá hiệu quả cho
vay của QTDND bởi như đã đề cập trong tính cấp thiết thì cho vay của
QTDND có những đặc điểm khác biệt so với cho vay của NHTM.
Đặng Thị Lý (2012), Phân tích hiệu quả cho vay tại QTDND Kiến Quốc,
luận văn Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này, tác giả chủ yếu đề cập đến
các phương pháp phân tích hiệu quả cho vay, hơn nữa, đối tượng phân tích là
tại một đơn vị QTDND khu vực miền Trung với thời gian phân tích đánh giá
là trước năm 2012 nên nó chỉ có ý nghĩa tham khảo khi phân tích đánh giá
hiệu quả cho vay tại QTDND Trang Hạ.
v.v…
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan tới hiệu quả cho vay tại

QTDND, nghiên cứu kinh nghiệm của các QTDND khác và rút ra bài học
kinh nghiệm đối với QTDND Trang Hạ.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại QTDND Trang Hạ.
Từ đó rút ra những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn và nguyên nhân của
những hạn chế đó..
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại
QTDND Trang Hạ những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn bao gồm:
•Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo Kết quả hoạt
động kinh doanh của QTDND Trang Hạ được quyết toán bao gồm bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2012, 2013,


4

2014. Ngoài ra các dữ liệu thứ cấp cũng được thu thập từ các sách tham khảo,
báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin từ bạn hàng, phương tiện truyền
thông,… Sau đó lấy những dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích hiệu
quả cho vay của QTDND Trang Hạ.
•Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nghiên cứu để
nhận thức được các hiện tượng sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ
giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Mục đích của so sánh
là cho thấy sự giống nhau, khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Phương
pháp so sánh được sử dụng trong luận văn bao gồm các nội dung sau:
+ So sánh số thực hiện của năm 2012 với 2011, năm 2013 với 2012.

+ So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng
của chỉ tiêu cá biệt trong tổng thể.
- Phương pháp tỷ lệ: Sử dụng phương pháp này để tính toán tỷ lệ tăng, tỷ
lệ giảm của các chỉ tiêu phân tích hiệu quả cho vay, các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời, của QTDND Trang Hạ qua các năm, để từ đó thấy được xu
hướng biến động của chỉ tiêu.
- Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích: Sử dụng bảng để ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích, tính toán, so sánh số thực hiện năm nay
với năm trước hoặc so sánh số cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Sử dụng biểu đồ
để thể hiện cơ cấu và sự biến động về hoạt động cho vay của QTDND Trang
Hạ qua các năm 2012-2014.
- Phương pháp thống kê: Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao
gồm thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của cho vay
và hiệu quả sử cho vay nhằm phục vụ cho quá trình phân tích hiệu quả sử cho
vay ở QTDND Trang Hạ, tìm ra các ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân
của hạn chế để đưa ra giải pháp khắc phục.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:


5

- Không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện chủ yếu ở QTDND Trang
Hạ (Bắc Ninh).
- Thời gian: Số liệu mà đề tài sử dụng để phân tích trong thời gian từ
năm 2012-2014.
- Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả cho vay của QTDND Trang Hạ.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ
viết tắt và các tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau :
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của QTDND

Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại QTDND Trang Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại QTDND Trang Hạ


6

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1 Hoạt động cho vay của QTDND
1.1.1 Khái niệm:
1.1.1.1 Cho vay
Cho vay, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho
vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động
này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi
vay gọi là con nợ. Nó phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - một bên là người
cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Vậy, cho vay là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
1.1.1.2 Cho vay ở QTDND
Có thể hiểu, cho vay ở QTDND là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
QTDND giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tại QTDND
Thứ nhất, đặc điểm các món vay của QTDND đều là các món vay nhỏ
lẻ, thường được giải ngân một lần và có thời hạn vay ngắn từ 6 tháng tới 24

tháng, giá trị món vay có khi chỉ vài triệu đồng tới vài chục triệu đồng nhằm
phục vụ cho những nhu cầu trong cuộc sống của người dân trên địa bàn. Tuy
các món vay nhỏ lẻ nhưng số lượng các nhu cầu lại nhiều, điều này dẫn tới


7

chi phí vay cao, một CBTD của Quĩ phải quản lý nhiều món vay khiến việc
giám sát sau giải ngân không thường xuyên, có thể dẫn tới rủi ro tiềm ẩn
trong việc sử dụng sai mục đích như đã cam kết ban đầu. Ngoài ra chi phí vay
cao cũng dẫn tới hiệu quả cho vay của QTDND và hiệu quả sử dụng vốn của
các thành viên cũng không cao.
Thứ hai, trình độ của khách hàng và của bản thân nhân viên QTDND
còn nhiều hạn chế
Đối với khách hàng của QTDND: Đặc điểm địa bàn hoạt động của
QTDND chủ yếu tại các xã/phường nơi điều kiện kinh tế chưa phát triển, các
NHTM chưa mở rộng tới nên trình độ của khách hàng thường là tương đối
thấp. Sự hạn chế về trình độ năng lực chuyên môn cũng như về lĩnh vực tài
chính ngân hàng thường dẫn tới những nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro tín dụng cao
bởi bản thân khách hàng do chưa am hiểu lĩnh vực tài chính ngân hàng nên
năng lực phòng ngừa rủi ro bị hạn chế, hơn nữa do trình độ nhận thức và năng
lực chuyên hạn chế nên hạn ché về hiệu quả sử dụng vốn vay, từ đó hạn chế
năng lực trả nợ vay QTDND.
Đối với các cán bộ/nhân viên quả QTDND: Cán bộ làm tại các QTDND
cơ sở cũng có thể là người dân trong vùng, có góp vốn nhưng chưa qua đào
tạo bài bản nên trong quá trình thẩm định, cho vay có thể còn hạn chế. Việc
giao vốn cho những khách hàng có trình độ nhận thức thấp, không có phương
án sử dụng vốn đúng đắn như cam kết có thể dẫn tới việc mất vốn, khó thu
hồi vốn cho vay.
Thứ ba, Do đây là mô hình kinh doanh bậc thấp trong hệ thógn tài chính

tiền tệ, nên nhìn chung hoạt động cho vay của QTDND cũng khá đơn giản,
nghiệp vụ cũng đơn điệu: Chủ yếu vẫn là huy động tiết kiệm và cho vay sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng với các món vay nhỏ lẻ, các loại hình dịch vụ
khác găn với các TCTD hầu như không được triển khai trong các QTDND.


8

Trình độ của cán bộ QTDND cũng ở bậc thấp nên kỹ năng thẩm định, khả
năng kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế. Điều này dẫn tới các rủi ro tiềm ẩn.
1.1.3 Nội dung cho vay tại QTDND
1.1.3.1 Đối tượng cho vay ở QTDND
Đối tượng cho vay tại các QTDND thường là Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong
địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo
thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay
đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay
những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm
cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành. Đây là quy
định làm hạn chế phạm vi hoạt động của QTDND cơ sở.
1.1.3.2 Các loại cho vay ở QTDND
Cũng tương tự như cho vay của các TCTD, cho vay của các QTDND rất
đa dạng. Cụ thể:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Có ba loại
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để

cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất. Loại này
thường chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu cho vay ở các QTDND.


9

- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng chia làm hai loại:
Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài
hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng
các xí nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: Theo tiêu thức này tín
dụng được chia làm hai loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh
doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.3.3 Quy trình cho vay oqr QTDND
Khách hàng

(6)

(1)


(5)

Cán bộ tín dụng

Kế Toán

(2)
Trưởng BP tín
dụng

Kho quỹ

(4)
(3)

Giám đốc

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay trực tiếp.


10

Giải thích sơ đồ quy trình cho vay:
(1) Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu
cầu vay vốn, có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến
hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
(2) Trưởng bộ phận tín dụng hoặc tổ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập,
tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong

trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến và báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
(3) Giám đốc QTDND nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho
vay.
− Nếu cho vay thì quỹ tín dụng nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có đảm bảo
bằng tài sản)
− Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
(4,5,6) Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển
cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hoạch toán kế toán, thanh toán. Chuyển thủ
quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
Quy trình tín dụng của QTDND có ưu điểm: Quy trình tín dụng được
thực hiện chặt chẽ từ CBTD tới Giám đốc, tới ban tín dụng, phòng Kế toán,
bộ phận Ngân quỹ tạo thành một hệ thống cho vay đảm bảo cũng như việc thu
hồi vốn và lãi thuận lợi hơn.
Tuy vậy, qui trình cho vay này cũng có nhhược điểm: Số lượng khách
hàng quá nhiều so với số CBTD nên dẫn tới việc một CBTD phải phụ trách
nhiều khách hàng nên có thể xảy ra sai sót.


11

1.2 Hiệu quả cho vay của QTDND
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay của QTDND
1.2.1.1 Hiệu quả
Dưới góc độ kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hiệu
quả, đây là các quan điểm đó:
Quan điểm thứ nhất, hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa phần tăng thêm của
chi phí. Quan điểm này biểu hiện quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả và

chi phí để đạt được kết quả đó. Quan điểm này có ưu điểm là bám sát được
mục tiêu của nền sản xuất là không ngừng nâng cao sản xuất nhưng khó khăn
ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng sản xuất đó.
Quan điểm thứ hai, hiệu quả được đo bằng kết quả hiệu số giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này
là nó phản ảnh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả. Nó đã gắn được hiệu
quả với toàn bộ chi phí, coi việc hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử sự các chi
phí. Tuy nhiên, nó vẫn chưa biểu hiện được tương quan về chất và lượng giữa
kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Quan điểm thứ ba, theo Adam Smith thì “Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”
Vậy, từ các quan điểm trên có thể đưa ra quan điểm về hiệu quả như sau:
Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.
1.2.1.2 Hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình cho vay nhằm thu được kết quả cao nhất với một
chi phí thấp nhất.


12

1.2.1.3 Hiệu quả cho vay tại QTDND
Hiệu quả cho vay tại QTDND là kết quả đạt được trong hoạt động cho
vay của QTDND. Nó là so sánh giữa thu nhập thu về và chi phí bỏ ra để các
khoản vay được thực hiện. Hiệu quả cho vay không chỉ là thước đo trình độ tổ
chức quản lý của lãnh đạo mà hiệu quả cho vay là vấn đề sống còn đối với
mỗi TCTD.
Hiệu quả cho vay của QTDND được đánh giá là tốt khi QTDND đó thu

hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể
xảy ra, đồng thời phạm vi và mức độ thời gian cho vay phải phù hợp với khả
năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân QTDND và phải đảm bảo sự
cạnh tranh trên thị trường, bảo đảm nguyên tắc thu hồi vốn đúng hạn cả gốc
và lãi đúng hạn. Theo đó, khoản vay mang lại hiệu quả cao cho QTDND là
khoản vay mang lại khả năng sinh lời cao cho QTDND.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay
1.2.2.1 Đối với QTDND
Cho vay là một trong các hoạt động quan trọng nhất của QTDND, là
hoạt động đem lại nguồn thu chính cho QTDND, đồng thời nó cũng có tác
động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của QTDND. Việc nâng cao
hiệu quả cho vay không chỉ giúp Quỹ kinh doanh có lãi, giảm được chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các
sản phẩm, dịch vụ mà QTDND cung cấp cho khách hàng, tăng được lợi
nhuận cho QTDND. Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay của
QTDND, sẽ giúp Quỹ tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với
các khách hàng truyền thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Đó cũng là cách để các QTDND mở rộng thị phần, nâng cao được lợi nhuận.


13

1.2.2.2 Đối với việc thực thi chính sách tiền tệ
Cho vay của các QTDND còn góp phần thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. Lãi suất của các món vay do QTDND triển khai thường bám sát
vào mức lãi suất chiết khấu của ngân hàng Trung ương, có tác dụng chi phối
lãi suất địa bàn, qua đó tác động tới các chỉ tiêu lạm phát, và các biến số vĩ
mô khác của nền kinh tế địa bàn. Đối với hoạt động cho vay của các QTDND
tại Việt Nam thì vai trò này là rất quan trọng bởi một mặt nó giúp thỏa mãn
nhu cầu về vốn trong các địa bàn mà các NHTM chưa vươn tới, nhưng mặt

khác, việc cho vay của các QTDND giúp từng bước ngăn ngừa tình trạng cho
vay nặng lãi vốn diễn bién rất phức tạp tại các vùng nông thôn xa các trung
tâm kinh tế.
1.2.2.3 Đối với phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa bàn
Để tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì nhân tố có tính chất
quyết định là vốn đầu tư. Vốn đầu tư có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau:
Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, từ vốn tín dụng của các NHTM, từ vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, doanh nghiệp trong nước, từ dân cư trên địa bàn,
từ các tổ chức tài chính vi mô, từ các QTDND. Trong đó vốn đầu tư từ các
QTDND có vai trò rất quan trọng, nhất là tại các vùng nông thôn, bởi thường
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của địa phương các vùng nông thôn là các
món vay nhỏ lẻ dẫn tới chi phí vốn tăng cao nên ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư vốn và vì thế không hấp dẫn các TCTD, chính vì thế để tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các địa phương, nhất là trong nông nghiệp thì
vốn từ các QTDND có vai trò hết sức quan trọng.
1.2.2.4 Đối với người vay vốn
Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các khoản
vốn vay của QTDND, mà đối với họ hiệu quả tín dụng chính là sự thoả mãn
của họ về khoản tín dụng đó. Phải làm sao cho khoản tín dụng đó đem lại lợi
nhuận cho họ để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Cán bộ tín dụng luôn


14

quan tâm theo sát, hướng dẫn khách hàng để khách hàng có phương án sản
xuất đúng đắn, đầu tư nguồn vốn hiệu quả thì sẽ mang lại kết quả cao, khách
hàng có đủ khả năng trả lãi, gốc cho QTDND và có thêm thu nhập cho bản
thân. Bởi thế bản thân người vay tiền cũng cần coi vấn đề hiệu quả tín dụng là
vấn đề cần thiết và ngày càng phải được nâng cao.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính về hiệu quả cho vay rất khó xác định, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối
quan hệ với khách hàng. Các chỉ tiêu định tính là những căn cứ để đánh giá
hiệu quả cho vay một các khái quát nhất. Để có những kết luận chính xác hơn
cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ
tiêu liên quan đến Quỹ:
Khách hàng: Các khoản vay được đánh giá là hiệu quả khi nó mang lại
cho QTDND đủ thu nhập để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn
chế thấp nhất yếu tố rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào Quỹ mà còn
phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Khách hàng
cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và họ chính là một phần trong
quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của Quỹ. Khi khách hàng được
phục vụ tốt, cảm thấy hài lòng với các dịch vụ của Quỹ và giới thiệu tới bạn
bè, người thân, đó là một tiêu chí phản ảnh hiệu quả cho vay tốt nhất.
Đối với địa phương. Lợi ích của cho vay của QTDND là đóng góp vào
sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, ngành, địa phương. Đây là hệ quả tất
yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và QTDND cùng đạt được hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền kinh tế
địa phương, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách
hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.


15

Tuy nhiên, khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp. Chẳng
hạn khi khách hàng có dự định cải tạo trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp công ăn
việc làm của người lao động nên có thể mức cho vay tăng nhưng số lao động
có việc làm trong vùng không tăng; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và

tương lai không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính
xác hiệu quả cho vay cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu đo lường sự tác động của cho vay tới nền
kinh tế như sau:
Chấp hành các quy định của pháp luật: Hoạt động cho vay có hiệu quả
trước tiên phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật, các quy chế cho
vay, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ và NHNN. Ngược lại, trường hợp do
yếu kém trong quá trình thẩm định hay một lý do nào khác, Quỹ bỏ vốn, tài
trợ cho các hoạt động, phương án kinh doanh hay dự án đầu tư mà pháp luật
cấm cho vay thì sẽ mang lại rủi ro rất lớn cho Quỹ, mất khả năng thu hồi vốn
và thậm chí bị phạt.
Chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề: Nâng
cao hiệu quả cho vay của QTDND giúp địa phương đó tăng trưởng kinh tế
cao hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng tích cực hơn.
Cho vay góp phần tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Thông qua hoạt động
cho vay, NHNN có thể kiểm soát được khối lượng tiền tệ cung ứng trong lưu
thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. NHNN có thể gián
tiếp thực hiện thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng chính sách điều chỉnh
tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức cho vay đối với các TCTD. Thông qua
Chính sách đó, hoạt động cho vay sẽ góp phần cơ cấu lại nền kinh tế quốc
dân, bằng việc các TCTD thực hiện các chính sách về lãi suất, thời hạn cho
vay, mức cho vay đối với từng ngành, từng vùng kinh tế... Tạo điều kiện


16

thuận lợi nhất để Nhà nước thực hiện những mục tiêu khác nhau như ưu tiên
đầu tư phát triển những vùng, ngành kinh tế trọng điểm đảm bảo ổn định và
phát triển cho đất nước. Mặt khác, cho vay góp phần làm tăng cường chế độ
hạch toán của các DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Khai thác các tiềm năng: Với mỗi một địa bàn có những tiềm năng kinh
tế khác nhau mà có thể chưa được khai thác. Một trong những nguyên nhân
đó là do thiếu vốn đầu tư. Khi có một phương án sản xuất kinh doanh hợp lý
các hộ gia đình có thể được QTDND cấp vốn sản xuất kinh doanh nhằm đẩy
mạnh lợi thế về mặt hàng mới.
Nâng cao thu nhập đời sống, phúc lợi của dân cư: Việc cho vay đối với
người nghèo của QTDND giúp cho người nghèo có cơ hội sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho người dân trên địa bàn. Điều này làm nâng
cao thu nhập đời sống, tăng phúc lợi dân cư.
Nhóm chỉ tiêu định tính trên đây là điều kiện cần, tuy nhiên chưa thể đủ
để đi đến kết luận về hiệu quả cho vay, do kết luận này còn phụ thuộc vào
việc cho vay của QTDND có đáp ứng được các chỉ tiêu định lượng đưa ra
dưới đây hay không?
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế
tại một thời điểm nhất định.
Mức tăng trưởng tuyệt
đối dư nợ cho vay năm n
Mức tăng trưởng tương

=

Dư nợ cho vay

- Dư nợ cho vay năm

=

năm n

Dư nợ cho vay

n-1
: Dư nợ cho vay năm

đối dư nợ cho vay năm n
năm n
n-1
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh
mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của QTDND, thể hiện hiệu quả hoạt
động cho vay xét về quy mô. Để nâng cao hiệu quả cho vay các QTDND


17

thường tìm biện pháp để tăng trưởng dư nợ, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư
nợ thường còn chịu sự kiểm soát từ phía NHNN để đảm bảo mức tăng trưởng
chung của nền kinh tế, tránh tình trạng lạm phát cao hay tăng trưởng quá
nóng. Mặt khác, tăng trưởng dư nợ cũng có thể kéo theo tình trạng nợ xấu, nợ
quá hạn tăng, do vậy các QTDND thường tìm kiếm những khách hàng tốt, có
phương án và dự án hiệu quả cao, có khả năng trả nợ Quỹ để mở rộng quan hệ
tín dụng, đây cũng là cơ sở bền vững để nâng cao hiệu quả cho vay.
− Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay
Vòng quay vốn cho vay

=

Doanh số thu

:


Dư nợ cho vay bình

nợ
quân
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay phản ánh thực trạng sử dụng vốn của

Quỹ. Nó đề cập đến việc người vay có trả nợ thường xuyên và đúng hạn hay
không. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của QTDND.
Nếu các chỉ tiêu khác không thay đổi, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ
những tài sản (các khoản cho vay) của QTDND có tính thanh khoản cao, khả
năng sinh lợi tốt. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không
đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay cao hơn so với vòng quay
nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên, chỉ tiêu vòng quay vốn phải được sử
dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
do vòng quay vốn cho vay có mối tương quan chặt chẽ với vòng quay vốn của
doanh nghiệp. Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
thì vòng quay vốn nhanh, do đó vòng quay vốn của QTDND đó cũng lớn; nếu
khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thì vòng quay vốn của các doanh nghiệp
này sẽ nhỏ, dẫn đến vòng quay vốn của QTDND cũng nhỏ hơn.
− Các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
+ Tỉ lệ nợ quá hạn và tỉ lệ nợ xấu:


18

Để đánh giá mức độ an toàn của các khoản cho vay, QTDND cũng phải
thực hiện phân loại nợ dựa trên tiêu chí chung do NHNN quy định. Ở nước ta
hiện nay, việc phân loại nợ được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 của NHNN V/v phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và quyết định

số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 V/v sửa đổi một số điều tại quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN. Theo đó, mỗi khoản nợ có thể được phân loại
vào 1 trong 5 nhóm sau (tăng dần theo mức độ rủi ro):
•Nhóm 1 : nợ đủ tiêu chuẩn. (Trích lập 0%)
•Nhóm 2 : nợ cần chú ý (Trích lập 5%)
•Nhóm 3 : nợ dưới tiêu chuẩn. (Trích lập 20%)
•Nhóm 4 : nợ nghi ngờ (Trích lập 50%)
•Nhóm 5 : nợ có khả năng mất vốn (Trích lập 100%)
Do vậy, khi QTDND phải sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất với
các khoản nợ sẽ làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng và theo đó làm
giảm lợi nhuận, hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
+ Tỉ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn
:
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn, tùy thuộc vào thời gian quá hạn mà khoản nợ sẽ được phân loại vào
các nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, cụ thể:





Quá hạn dưới 90 ngày -> nợ nhóm 2
Quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày -> nợ nhóm 3
Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày -> nợ nhóm 4
Quá hạn trên 360 ngày -> nợ nhóm 5.


Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ
gốc, lãi vay trong tổng dư nợ. Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản cho vay
của QTDND. Trong hoạt động của QTDND, tỉ lệ này càng cao phản ánh độ
an toàn của QTDND càng thấp, hiệu quả các khoản cho vay càng thấp và
ngược lại.


19

+ Tỉ lệ nợ xấu:

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỉ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Đối với một
TCTD tỷ lệ nợ xấu càng thấp, cũng có nghĩa là dự phòng rủi ro trích lập càng
ít thì hiệu quả hoạt động càng cao và ngược lại, tỷ lệ nợ xấu cao, dự phòng rủi
ro phải trích lập nhiều dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp.
Việc giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cũng là mục tiêu phấn đấu
hàng năm của các TCTD.
− Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay
+ Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay

Thu lãi
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay


=

Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho
vay. Chỉ tiêu này cho thấy rõ nhất tính hiệu quả của việc cho vay, mức sinh
lời cao chứng tỏ hoạt động cho vay của QTDND là có hiệu quả và ngược lại.
Thực tế, nhiều QTDND có mức tăng trưởng dư nợ rất cao nhưng do không
quản lý được đồng vốn cho vay, khách hàng hoạt động kém hiệu quả, không
trả nợ sòng phẳng, nguồn thu lãi không tăng tương xứng với tốc độ tăng của
dư nợ, và do đó mức sinh lời của đồng vốn cho vay không tăng, điều này
chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân hàng không được cải thiện.
- Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): là chỉ số lợi nhuận, được
tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho bình quân vốn chủ sở hữu trong kỳ.


20

Lãi ròng
ROE

=

x100
Trung bình vốn chủ sở hữu

- Chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA): là chỉ số lợi nhuận cho biết lợi
nhuận ròng QTDND đạt được từ một đồng đầu tư vào tổng tài sản, tính bằng
cách lấy lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho bình quân tổng tài sản trong kỳ.
ROA =


Lãi ròng
X 100

Tổng trung bình tài sản
Vì lãi ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh
thu chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số quay vòng của tổng tài
sản, nên còn cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là:
Chỉ số lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận biên × Số vòng quay tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, có nghĩa TCTD làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì TCTD đó làm ăn
thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài
sản của doanh nghiệp đó. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
để tạo ra thu nhập.
- Chỉ tiêu chi phí tín dụng:
Chi phí tín dụng là tỷ lệ % tính của tổng chi phí QTDND phải bỏ ra để
thực hiện cho vay món vay so với tổng số tiền vay thực tế.
Tổng chi phí tín dụng
Chi phí tín dụng =

X100%
Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí bỏ ra trên một đồng vốn cho vay. Chỉ tiêu
này cho thấy rõ tính hiệu quả của việc cho vay, chi phí bỏ ra cao chứng tỏ
hoạt động cho vay của QTDND là không hiệu quả và ngược lại.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của QTDND


×