Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới số trần anh1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.86 KB, 107 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, các số liệu trích dẫn trung thực. Luận văn không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ QUỐC DƯƠNG


2

2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại Học Thương Mại đã truyền đạt cho
Tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin được gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ công
nhân viên Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.


Đặc biệt, Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS
Đoàn Vân Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
“Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới số
Trần Anh.”
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ QUỐC DƯƠNG


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


5

5


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
BHLĐ
BCTC
CCDC
GTGT
KTDN
QĐ-BTC
TNHH
TK
TTĐB
TNDN
TSCĐ
VND

Giải thích
Bảo hộ lao động

Báo cáo tài chính
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Kế toán doanh nghiệp
Quyết định – Bộ Tài Chính
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tiêu thụ đặc biệt
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế
toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế
toán doanh nghiệp mà kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại mỗi đơn
vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một
cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình về doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng
và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong

quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng, chi tiết kết quả
hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và
nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra
các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp
theo.
Thực tế qua quá trình điều tra khảo sát cán bộ, công nhân viên tại công ty cổ
phần thế giới số Trần Anh thì việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh còn nhiều bất cập như: Công ty chưa tiến hành mã hóa chi tiết cụ thể
các tài khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, mẫu sổ kết toán chi tiết để
quản lý doanh thu theo từng siêu thị chi tiết cho từng loại mặt hàng cũng chưa được
thiết kế, việc xác định kết quả kinh doanh còn chưa chi tiết cụ thể cho từng mặt
hàng theo từng siêu thị, ngoài ra các chính sách kinh doanh còn nhiều bất cập liên
quan đến việc hạch toán doanh thu, chi phí.


7

Xuất phát từ những bất cập trên Tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại các doanh nghiệp nói chung và
đặc biệt là công ty cổ phần thế giới số Trần Anh nói riêng nên Tôi quyết định chọn
đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
thế giới số Trần Anh” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được rất
nhiều tác giả nghiên cứu, có thể nói đây là một vấn đề rất quan trọng trong bất cứ
doanh nghiệp nào và tính thời sự của nó vẫ luôn là một vấn đề mà nhiều tác giả
muốn theo đuổi. Các nghiên cứu trước đã chỉ những thành công, những ưu điểm cả
về mặt lý luận và thực tiễn tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất
định.
Luận văn thạc sỹ ‘‘Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại công ty cổ phần thương mại AIC’’ của tác giả Nguyễn Trọng Bình năm
2011 đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh, luận văn nghiên cứu trên mảng kế toán tài chính là chủ yếu.
Tuy nhiên luận văn cũng chưa phân tích được sự hợp lý và bất hợp lý trong khâu tổ
chức công tác kế toán cũng như chưa trú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức bộ máy
kế toán.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Vạn Niên” của tác giả Đặng Thị Thanh Tâm năm 2012 đã
trình bày cơ bản những nội dung về mặt lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Luận văn cũng đã chỉ ra được những ưu điểm của đơn vị được nghiên cứu. Tuy
nhiên luận văn chưa chỉ ra việc hạch toán chi phí cụ thể, việc phân loại chi phí còn
chưa chưa chi tiết cho từng đối tượng. Luận văn cũng chưa đưa ra được những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí.
Luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần truyền thông, truyền hình Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Thị Diệp năm 2012 đã khái quát được những nội dung về mặt lý luận liên
quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời luận văn cũng đưa ra
được những bất cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và chỉ ra những


8

giải pháp nhằm hoàn thiện tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được những giải pháp chi
tiết cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi tiết theo từng người bán,
người mua.
Đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả dịch vụ khách sạn tại
các công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Hoàng
Bảo Trung trường Đại học Thương mại, năm 2009. Bài viết có bố cục rõ ràng, dễ
hiểu đã nêu rõ được đặc điểm của loại hình kinh doanh dịch vụ khách sạn, nguyên
tắc hạch toán và phương pháp hạch toán tại hai khách sạn lớn tiêu biểu và có nhiều

hoạt động dịch vụ khách sạn hỗ trợ trên địa bàn Hà Nội: Khách sạn Deawoo và
khách sạn Bảo Sơn. Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và các phương
pháp cụ thể như: Thống kê, phân tích, so sánh và khảo sát thực tiễn nhưng chưa kết
hợp với phương pháp điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp (sử dụng bảng câu hỏi
hay điều tra phỏng vấn,…) cho nên kết quả thu thập được chỉ mang tính định tính,
chưa có sự khảo sát chuyên sâu, làm giảm độ tin cậy của các phân tích đánh giá từ
đó các giải pháp tác giả đưa ra có tính khái quát không cao.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu và chi phí tại các công ty tư vấn và thiết
kế xây dựng ở tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai năm 2013 đã hệ
thống được những nội dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi phí đồng
thời luận văn cũng chỉ nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí trên
góc độ kế toán tài chính mà chưa đánh giá được công tác kế toán chi tiết kế toán
doanh thu, chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị. Ngoài ra luận văn cũng chưa chỉ ra
sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và kế toán thế giới về công tác kế toán doanh
thu, chi phí.
Thông qua những luận văn trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn
tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đồng
thời tác giả cũng đưa ra được những ý kiến, giải pháp đối với những vấn đề đó. Tuy
nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh
giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thế giới số Trần Anh.


9

3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh.
Trên cơ sở đó nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh.

Vận dụng lý luận và thực tiễn đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thế giới số Trần Anh.
Từ đó Luận văn cũng đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán doanh thu, chi phí và kế quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới số
Trần Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra,
phỏng vấn; phương pháp so sánh; phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp
quan sát.
* Phương pháp điều tra - phỏng vấn: Là việc trao đổi trực tiếp với kế toán tại
công ty cổ phân thế giới số Trần Anh về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên
cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
- Đối tượng phỏng vấn là Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại công ty.
- Thời gian, địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn tại
phòng kế toán trong công ty.
- Nội dung phỏng vấn: Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác
kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán
doanh thu, chi phí và kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các câu hỏi
được đặt ra bao hàm các nội dung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh, những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán kế toán của đơn vị gặp phải
trong quá trình hạch toán kế toán,… làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục
những khó khăn đó.


10

* Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan
sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán để xác định doanh thu đang diễn

ra tại công ty.
- Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc một hệ thống kế toán để có thể thấy được công tác kế toán xác
định doanh thu, chi phí của đơn vị đã phù hợp với chuẩn mực chưa, hiệu quả chưa
và có ưu nhược điểm gì.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Trong công ty: Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, báo cáo doanh thu, bảng phân bổ chi phí, qua nhân viên kế toán…
- Ngoài công ty: Qua phương tiện truyền thông như website của công ty, các
giáo trình kế toán, các bài luận văn, khóa luận khóa trước, internet…
* Phương pháp so sánh: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh,
đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán doanh thu chi phí và kết
quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử, điện lạnh, hàng gia
dụng để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số
liệu giữa chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa
Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên Báo cáo tài chính.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
trong năm tài chính 2014.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đi sâu nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính;
chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006-QĐ BTC ngày 20 tháng 3 năm



11

2006 và thông tư 200/2014 của bộ trưởng bộ tài chính; kết quả kinh doanh xác định
sau thuế TNDN.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thế giới số Trần Anh.
Chương 3: Kết luận và các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới Trần Anh.


12

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh có liên
quan đến kế toán
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì Hoạt động kinh doanh được hiểu là:
"Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi". Hoạt đông kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt
động thương mại. Theo Luật Thương mại 2005 giải thích, hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ,

đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Do đó kinh doanh thương mại là quá trình đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng qua hai quá trình chủ yếu đó là mua hàng và bán hàng. Đối
tượng kinh doanh thương mại rất phong phú, bao gồm tất cả các loại hàng hoá lưu
thông trên thị trường, của nhiều ngành hàng khác nhau như: Hàng nông sản, thuỷ
sản, hàng vật tư thiết bị, thực phẩm chế biến…
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc tổ chức
lưu thông hàng hoá, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội.
Kinh doanh thương mại cũng có những đặc điểm riêng của mình như sau:
-

Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá được phân loại theo từng
ngành hàng:
+ Hàng vật tư thiết bị
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến...

-

Đối tượng phục vụ của ngành kinh doanh thương mại là người tiêu dùng, bao gồm:
Các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị, tổ chức xã hội khác...

-

Kết thúc một quá trình kinh doanh thương mại thì vốn của doanh nghiệp được
chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá và từ hình thái hàng hoá
sang hình thái tiền tệ.


13


-

Quá trình lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn,
giai đoạn mua hàng và giai đoạn bán hàng, không qua khâu chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng hoá. Trong đó:
+ Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá, thông
qua mua hàng, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và
người bán về giá trị hàng hoá được thực hiện. Trong các doanh nghiệp thương mại,
hàng hoá chỉ được coi là hàng mua khi thoả mãn đồng thời ba điều kiện: Phải thông
qua một phương thức mua - bán - thanh toán tiền hàng nhất định, doanh nghiệp đã
nắm được quyền sở hữu về hàng hoá, và mất quyền sở hữu về tiền hay một loại
hàng hoá khác, và hàng mua về nhằm mục đích để bán hoặc qua gia công rồi bán.
+ Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình
thái tiền tệ, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn
tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Quá trình bán hàng thường được thực hiện qua hai
phương thức là bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là, khi kết thúc quá
trình mua bán, hàng hoá vẫn trong quá trình lưu thông, còn đặc trưng của bán lẻ là,
khi kết thúc quá trình mua bán, hàng đã vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn và bán lẻ
hàng hoá được thực hiện bằng nhiều hình thức bán thẳng, bán qua kho, bán trực tiếp
và gửi bán qua đại lý, ký gửi.

-

Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và nghiệp
vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, chiếm một khối
lượng công việc rất lớn, quản lý hàng hoá là một trong những nội dung quản lý
quan trọng nhất trong các doanh nghiệp thương mại.

Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh mà dặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kế toán giữ vai trò quan trọng, là công cụ để
điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp, trong đó
các phần hành kế toán, doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là các
phần hành kế toán cơ bản nhất trong hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh cũng
như trong nội dung quản lý hàng hoá của doanh nghiệp thương mại. Kế toán doanh


14

thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại mang những đặc
điểm riêng của mình.
1.1.2 Khái niệm và phân loại doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại
* Khái niệm và phân loại doanh thu.
Khi nói đến doanh thu, có nhiều quan niệm khác nhau. Song, có thể khái quát
một cách chung nhất, doanh thu là những khoản gia tăng dòng vốn vận động, doanh
thu có thể là lợi tức, hay các luồng tiền vào, cũng có thể là tiết kiệm luồng tiền ra
hoặc những lợi ích tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản hay vốn.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền hoặc tài sản đều liên
quan đến doanh thu. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 – Doanh thu và
thu nhập khác) quy định: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Những khoản không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là doanh thu, các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không là doanh thu. Doanh
thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

Tóm lại, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do
việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Tùy vào mục đích sử dụng, có nhiều tiêu thức để phân loại doanh thu. Nếu căn
cứ vào nguồn hình thành của doanh thu, chia doanh thu thành 2 loại:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường: Là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại. Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: Khoản chi phí
thu thêm ngoài giá bán, trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp được hưởng đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ và
giá trị các hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng nội bộ. Doanh thu


15

từ hoạt động tài chính là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các hoạt động liên
doanh, liên kết góp vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ lãi vay phát sinh
từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của việc trả góp, tiền hỗ trợ
lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh, tiền thu từ hoạt động mua bán
chứng khoán, các khoản thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc chênh lệch tỷ giá
nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính, các khoản hoàn nhập số dư
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp
cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
- Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên ngoài các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh doanh
thông thường.
Ngoài ra, doanh thu còn được phân loại theo nhiều cách khác như theo phương
thức thanh toán gồm doanh thu đã thanh toán, doanh thu chưa thanh toán, theo địa
lý gồm doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu.
*Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh.

Theo quan điểm kinh tế, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để
thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh tế chủ yếu là mua và bán
hàng hoá nhằm thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác của
doanh nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu của mình, doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí nhất định, các chi phí phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các giai
đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một
thời kỳ nhất định. Trước hết là các chi phí phát sinh ở khâu mua hàng, đó là các chi
phí vận chuyển hàng hoá từ nơi mua tới kho của doanh nghiệp, chi phí tiền lương
trả cho cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá trong một thời
gian nhất định. Tiếp đến là chi phí ở khâu dự trữ và tiêu thụ hàng hoá. Các chi phí
này bao gồm chi phí chọn lọc, đóng gói, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển


16

hàng hoá từ kho của doanh nghiệp đến người tiêu dùng, tiền thuê kho bãi, chi phí sử
dụng đồ dùng, khấu hao TSCĐ, quảng cáo và các chi phí có liên quan khác. Ngoài
các chi phí kể trên là các chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp thương mại.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn phải thực hiện các nghiệp vụ kinh
tế khác như đầu tư liên doanh, liên kết, nhượng bán, thanh lý TSCĐ, mua bán chứng
khoán, đầu tư vào hệ thống tín dụng nhằm thu lợi, bảo toàn vốn kinh doanh... Các
hoạt động kinh tế cũng đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải phải bỏ ra những
khoản chi phí nhất định trong kỳ, các khoản chi phí này sẽ được bù đắp bằng các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thương mại trrong kỳ. Như vậy, từ góc độ
doanh nghiệp có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là

toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí phát sinh từ khâu
mua vào dự trữ đến khâu bán ra và các chi phí có liên quan đến đầu tư vốn ra ngoài
và được bù đắp bằng thu nhập hoặc doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại trong kỳ đó.
Tóm lại, theo nghĩa chung nhất có thể hiểu chi phí là sự ghi nhận những gì đã
bỏ ra của chủ sở hữu với kỳ vọng là thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Phân loại chi phí trong doanh nghiệp:
Các chi phí trong doanh nghiệp được nhìn nhận theo nhiều góc độ. Phân loại
chi phí là cách sắp xếp các chi phí khác nhau vào cùng một nhóm dựa trên các tiêu
thức phân loại khác nhau. Phân loại chi phí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin quản
lý. Tùy vào yêu cầu thông tin mà có các cách phân loại chi phí khác nhau.
*

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế, chi phí được phân

thành 5 loại:
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được
sắp xếp chung vào cùng một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản
xuất hàng hóa gì. Việc phân loại theo tiêu thức này giúp tập hợp, quản lý chi phí tốt
hơn, qua đó đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp tài liệu
để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc phân loại này không
phân biệt được chi phí theo từng mục đích và nguyên nhân gây ra chi phí. Theo
cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 5 yếu tố:


17

- Chi phí vật tư: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại vật tư dùng vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí nhân công (tiền lương và các khoản trích theo lương): Là toàn bộ
các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương như: chi phí tiền
lương, phụ cấp phải trả, và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
người lao động tính vào chi phí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho
các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác
cung cấp như: Điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động kinh
doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo,
như chi tiếp khách, hội họp.
*

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí:

- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua
vào một loại hàng hóa nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, tập hợp trực tiếp
cho hàng hóa đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại hàng hóa,
nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Kế toán phải tập hợp chung
sau đó phân bổ cho từng đối tượng liên quan đến theo tiêu thức thích hợp.
Với cách phân loại chi phí này, trong trường hợp có chi phí gián tiếp phát sinh,
bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào
tính hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ chi phí.
*

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các chỉ tiêu trên BCTC:


- Chi phí giá vốn: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
hàng hóa đó tại kho.
- Chi phí tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn.


18

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao
bì,chi phí dụng cụ đồ dùng…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính như: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ…
- Chi phí khác: Là những khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
* Kết quả hoạt động kinh doanh.
Là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sau một
thời kỳ nhất định và được xác định là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lợi
nhuận, nếu bằng hoặc nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp hoà vốn hoặc lỗ.
Trong doanh nghiệp thương mại kết quả hoạt động kinh doanh gồm kết quả
hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh là: Kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN
trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí các hoạt động kinh tế được thực hiện, mà trong đó các
khoản mục chi phí được phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Kết quả hoạt động khác là: Số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không

mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sẽ cung cấp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp biết tình hình kinh doanh trong kỳ, kết quả đạt được, chi phí
bỏ ra là bao nhiêu, doanh thu đã tương xứng với chi phí bỏ ra hay chưa? Các thông
tin này phản ánh năng lực kinh doanh, phản ánh năng lực tài chính cũng như là hiệu
quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nhất định. Do vậy, đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào, các thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và kết


19

quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết, cho cả chủ thể quản lý
cũng như các đối tác có lợi ích liên quan bên ngoài. Yêu cầu trình bày doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh được quy định trong chuẩn mực kế toán số 21 “Trình
bày báo cáo tài chính” trong đó, có quy định rõ những khoản mục cần trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các thông tin doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh cũng như đáp ứng yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính, kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng nhất là kế toán phải phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời tình hình biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Thứ hai, kế toán cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch của chu trình lưu chuyển hàng hoá như giá vốn hàng bán, doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu, chi phí… Đặc biệt, kế toán cần xác định đúng thời điểm hàng
hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu.

- Thứ ba, kế toán cần phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho số lượng hàng
hóa bán ra trong kỳ một cách hợp lý và chính xác. Đồng thời, kế toán cũng cần
giám sát chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời
tình trạng ứ đọng, thừa thiếu hàng hóa.
- Thứ tư, kế toán phải tính toán và phản ánh chính xác kết quả của từng hoạt
động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết
quả hoạt động.
- Thứ năm, kế toán cần theo dõi chặt chẽ tình hình thu hồi tiền, tình hình công
nợ và thanh toán công nợ với người mua.
- Cuối cùng, kế toán phải cung cấp các thông tin kế toán tổng hợp và chi tiết
để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh
doanh liên quan đến việc lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.


20

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Trong đó có thể kể đến
các nhân tố tiêu biểu sau:
- Các văn bản quy phạm pháp lý cần tuân thủ như: Luật kế toán, chế độ kế
toán và các văn bản hướng dẫn cụ thể.
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, dù kinh doanh
trong bất kỳ lĩnh vực nào, thuộc bất kỳ ngành nghề nào cũng đều phải tuân theo các
quy định pháp luật hiện hành. Các quy phạm pháp lý (Luật kế toán, chế độ kế toán
và các văn bản hướng dẫn cụ thể) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và đến công tác kế toán tại doanh nghiệp nói riêng, thực hiện công
tác kế toán bao gồm cả phần hành kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
cần tuân thủ các quy phạm này.

Ngoài ra các chuẩn mực kế toán đã được ban hành cũng có ảnh hưởng đến
công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Đối với phần hành kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh, việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán phải luôn cân nhắc
mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với lợi ích đạt được. Trên thực tế áp dụng các chuẩn
mực ban hành, có một số nội dung còn mới mẻ với quá nhiều khái niệm, thuật ngữ.
Kế toán viên chỉ vận dụng trên cơ sở các thông tư hướng dẫn chi tiết trong công tác
kế toán. Do vậy, đây được xem là một trong những rào cản ảnh hưởng đến việc vận
dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán. Việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán còn
nhiều khó khăn, nhiều khi gây ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán
cung cấp về các chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp như thông tin về
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh…
Bên cạnh đó, chế độ thuế cũng được xem là một nhân tố ảnh hưởng quan
trọng đến công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Công việc ghi nhận và đo lường kế toán
thường dựa trên cơ sở qui định của thuế, dẫn đến không có sự khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán và thuế.


21

Ngoài ra, hệ thống pháp luật có liên quan đến kế toán trong doanh nghiệp như:
Luật doanh nghiệp, Luật Kế toán… đều có những ảnh hưởng nhất định đến công tác
kế toán trong các doanh nghiệp.
- Đặc điểm của từng ngành, nghề kinh doanh: Mỗi ngành, nghề kinh doanh
đều có những điểm đặc trưng riêng của mình, những đặc điểm đặc thù đó ảnh
hưởng rất lớn đến thông tin mà kế toán cung cấp về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Cùng tuân thủ những quy định chung của pháp luật, tuy nhiên, với đặc điểm
kinh doanh khác nhau, lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì các doanh
nghiệp sẽ tự lựa chọn các phương pháp kế toán khách nhau cho phù hợp với đặc thù
của doanh nghiệp mình, sao cho việc vân dụng các phương pháp kế toán đó đem lại

hiệu quả nhất và tiết kiệm chi phí nhất.
Ví dụ kế toán có hai phương pháp để theo dõi hàng tồn kho là phương pháp kê
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Với những doanh nghiệp có số
lượng chủng loại hàng tồn kho vừa phải, có thể áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ để giảm thiểu thời gian cũng như chi phí cho công tác theo dõi hàng tồn kho.
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có số lượng chủng loại hàng hóa lớn, cần theo
dõi chi tiết từng loại hàng hóa để thông tin cung cấp kịp thời và đảm bảo độ chính
xác cao, tránh những sai sót có thể xảy ra.
- Các nhân tố khác: Việc lựa chọn phương pháp kế toán còn phụ thuộc rất
nhiều những nhân tố khác như trình độ của kế toán viên cũng như yêu cầu quản lý
của ban giám đốc. Ví dụ, trong thời kỳ kinh tế lạm phát, để giảm thiểu rủi ro tài
chính cho doanh nghiệp, ban quản lý yêu cầu kế toán phải lựa chọn các phương
pháp kế toán phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán, đồng thời phải phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Lúc đó, công việc của người kế toán viên là
phải lựa chọn phương pháp xuất kho nào? Phương pháp khấu hao tài sản cố định ra
sao?... mới có thể đáp ứng được yêu cầu của ban quản lý.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần dựa trên điều kiện
cụ thể để áp dụng những phương pháp kế toán để đạt được mục tiêu đã đặt ra của
doanh nghiệp.


22

1.2 Kế toán doanh thu và thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
* Điều kiện ghi nhận và nguyên tắc kế toán doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần

phải xác định và ghi nhận chính xác doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 – doanh thu và thu nhập
khác) doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Tức là khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà doanh nghiệp đã nhận được
hoặc sẽ nhận được khi thực hiện giao dịch với khách hàng.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ


23

đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác)
quy định rõ những điều kiện để có thể ghi nhận doanh thu:
Theo VAS14, doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy doanh nghiệp xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể:
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Thu nhập khác:
Theo mục 30, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 – doanh thu và thu
nhập khác) quy định: Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: Thu về thanh lý
TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào
chi phí kỳ trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; Thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại; Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Để phản ánh chính xác, kịp thời và thông tin đầy đủ về tiêu thụ hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:



24

- Khi ghi nhận doanh thu, phải tuân thủ nguyên tắc dồn tích. Việc ghi sổ kế
toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu phải được ghi nhận vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền hoặc tương
đương tiền. Như vậy, cần xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu. Trong kinh
doanh, khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, có thể thu tiền trước, thu
tiền ngay, hoặc bán hàng theo hình thức trả chậm, do đó việc xác định thời điểm ghi
nhận doanh thu là vô cùng quan trọng. Nó phản ánh và đánh giá chính xác kết quả
của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Hay
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về
lượng hàng hóa, dịch vụ đã được người bán chuyển giao.
- Ghi nhận doanh thu phải tuân theo nguyên tắc phù hợp, khi ghi nhận doanh
thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí
của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan, ví dụ thuế
GTGT, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
* Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chứng từ kế toán được
sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)



25

- Chứng từ kế toán liên quan khác như: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
Các tài khoản được sử dụng trong kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm 2
nhóm tài khoản cơ bản là nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác và
nhóm tài khoản điều chỉnh doanh thu, thu nhập khác.

*

Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác gồm:

- TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này thường được mở chi tiết và không có số dư do kết chuyển sang TK
xác định kết quả kinh doanh.
- TK: Doanh thu hoạt động tài chính: TK này dùng để phản ánh doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
- TK: Thu nhập khác: TK này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các
*

khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm tài khoản điều chỉnh doanh thu, thu nhập khác:
Theo thông tư 200/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính các khoản điều chỉnh
doanh thu, thu nhập khác được hạch toán vào TK: Các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ bao gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầ ra phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp.

Tài khoản: Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2. Bao gồm:
- TK: Chiết khấu thương mại: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng
chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
- TK: Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.


×