Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn thạc sỹ Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Trung tâm bán miền Bắc 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.82 KB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của PGS.TS Lê Hoàng Nga.
2. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả

Đinh Thị Diệu Thu

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................i


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10
11

Chữ viết tắt
NHTM
TMCP
CBNV
TSCĐ
PGD
NH
TPB, TP Bank
DAĐT
TS
NV
NXB

Giải nghĩa
Ngân hàng Thương mại
Thương mại cổ phần
Cán bộ nhân viên
Tài sản cố định
Phòng giao dịch
Ngân hàng
Tiên Phong bank
Dự án đầu tư
Tài sản
Nguồn vốn
Nhà xuất bản



iii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC..............................................................................................................i


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng cấp tín dụng, nhận
tiền gửi và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Ngày nay, các ngân hàng có xu
hướng mở rộng các loại hình dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao. Tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại, để
đảm bảo an toàn rủi ro tín dụng thì thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng để giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm bán miền Bắc 1 ngay từ khi
thành lập đã chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Các cán bộ tín
dụng khi có dự án phải trực tiếp tiến hành thẩm định để từ đó đưa ra quyết
định cho từng món vay và giúp Ban lãnh đạo có quyết định đúng trong việc
cho vay, giúp cho Ngân hàng giảm bớt các rủi ro trong hoạt động cho vay.
Bên cạnh những đóng góp của công tác thẩm định đối với hoạt động cho vay
thì công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm bán
miền Bắc 1 còn có phát sinh những tồn tại cần tháo gỡ như việc thu thập
thông tin còn bị động và phụ thuộc vào sự cung cấp số liệu của khách hàng,
trình độ của cán bộ tín dụng chưa đồng đều... Chính vì vậy, để góp phần giải
quyết vấn đề trên tôi chọn đề tài “Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Tiên Phong – Trung tâm bán miền Bắc 1” làm đề tài

luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hệ thống vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư và
thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, vai trò của thẩm định dự án đầu tư


2

trong hoạt động ngân hàng, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng về công
tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm
bán miền Bắc 1, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng, giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong – Trung tâm bán miền bắc 1.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về địa điểm: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm bán miền bắc 1
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm bán miền bắc 1 giai đoạn năm 2012 đến
năm 2014
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay của NHTM bằng đồng Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, và các phương pháp cụ thể như phân tích, thống kê …
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập, tổng hợp và phân tích
thông tin, số liệu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm bán miền
bắc 1 và các dự báo biến động thị trường có liên quan đến đề tài nghiên cứu
để tìm hiểu thực trạng của Ngân hàng và tạo cơ sở thực tế đề xuất các biện

pháp tối ưu trong công tác thẩm định tại Ngân hàng.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, danh mục chữ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chương:


3

Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Trung tâm bán miền Bắc 1
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Trung tâm bán miền Bắc 1


4

CHƯƠNG 1: DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển
kinh tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy
động nguồn lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng
thời gian đủ dài trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất
xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian.. ; lợi ích dự kiến có thể lượng hóa
được( hay đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi
nhuận..) mà cũng có thể không lượng hóa được ( như sự phát triển trong các

lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã hội, quốc phòng..). Đối với doanh
nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu được lợi
nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ
vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển
quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối đa hóa
hiệu quả của đầu tư thì trước khi quyết định đầu tư, nhất thiết phải có dự án
đầu tư. Và trên thực tế, hoạt động đầu tư được thể hiện tập trung qua việc thực
hiện các dự án đầu tư. Vậy dự án đầu tư là gì ? Có rất nhiều khái niệm về dự
án đầu tư theo các quan điểm sau :
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì dự án đầu tư được
định nghĩa như sau: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định”.


5

Ngân hàng thế giới xem xét dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đặt được những
mục tiêu nhất định trong thời gian nhất định.
Về mặt hình thức đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát tiển kinh tế xã
hội, làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt

động riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các
thành phần chính như sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện
dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản nhà đầu
tư nói riêng. Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể như
tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, mang
lại lợi nhuận cho chủ đầu tư…
- Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể
phải thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết
để hoàn thành và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó.


6

- Các nguồn lực: hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người…Vì vậy, phải nêu rõ các
nguồn lực cần thiết cho dự án, tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư cần cho dự án.
Tóm lại, dự án đầu tư là tập hợp kết quả nghiên cứu các nội dụng có liên
quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính sinh lời của công cuộc đầu tư.
1.1.1.2 Những yêu cầu của 1 dự án đầu tư
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao
đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Tính pháp lý:
Tính pháp lý là cơ sở bước đầu để một dự án đầu tư được quyết định có

đầu tư hay không, dự án đầu tư phải đảm bảo tuân theo các quy định về Quy
chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
Một dự án đầu tư muốn được nhà nước cấp phép để đi vào hoạt động
trước hết phải tuân thủ các quy định mang tính pháp luật như Luật đầu tư, luật
thuế, luật đất đai, luật lao động... Song điều này cũng chưa đủ, các vấn đề về
môi trường, thuần phong mỹ tục, tập quán, về an ninh quốc phòng, là những
yếu tố quan trọng không thể bỏ qua khi xem xét để lập dự án.
Tính pháp lý của một dự án đầu tư chỉ đạt được khi dự án được xây dựng
trên cơ sở xem xét toàn diện tổng thể các vấn đề môi trường pháp lý có liên
quan đến lĩnh vực đầu tư. Có thể thấy những dự án gây nguy hại đến an ninh
quốc phòng, lợi ích công cộng, gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá,
thuần phong mỹ tục, gây tổn hại đến môi trường sinh thái, sản xuất các hoá
chất độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế là những dự án không thể được cấp
phép đầu tư.


7

 Tính khoa học:
Dự án đầu tư là thực hiện ý tưởng của nhà đầu tư về toàn bộ quá trình
đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu tư, thu hồi
được vốn và có lợi nhuận. Nếu không có tính khoa học thì dự án đầu tư sẽ
không có tính thuyết phục, có nghĩa là ý tưởng đó sẽ không trở thành hiện
thực.
Một dự án đầu tư có tính khoa học cao là dự án có thông tin chính xác,
trung thực, phương pháp khoa học, logic, việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật
phải đảm bảo về kích thước và tỷ lệ.
Để đạt được tính khoa học đòi hỏi dự án đầu tư phải có phương pháp
điều tra đúng, kỹ thuật phân tích cao.
 Tính khả thi:

Dự án đầu tư có tính khả thi có nghĩa là dự án phải có khả năng ứng
dụng và triển khai trong thực tế. Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu này, dự án
đầu tư phải đặt trong đúng hoàn cảnh môi trường đầu tư, phản ánh những điều
kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn, khả năng của dự án...
Nói cách khác, dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của
ngành, của vùng. Mục đích của dự án đầu tư phải trùng với mục đích phát
triển kinh tế - xã hội.
 Tính hiệu quả:
Tính hiệu quả của dự án đầu tư được thực hiện thông qua các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế - tài chính. Các chỉ tiêu này đòi hỏi phải chính xác, phải
được xây dựng trên cơ sở các số liệu điều tra hợp lý, phương pháp tính toán
kỹ lưỡng. Chỉ có như vậy tính hiệu quả của dự án mới có thể đạt được.
1.1.1.3 Ý nghĩa của dự án đầu tư
Đối với cơ quan nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở đầu tiên, là tài liệu cơ
bản để cơ quan quản lý nhà nước xem xét và phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư.


8

Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư, thu hút đối tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư, là phương tiện
thuyết phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc
và kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư. Từ đó đánh giá chính xác và
điều chỉnh kịp thời những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động
của dự án.
Nó có tác dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện dự án đầu tư, xử lý hài hoà về quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư

Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại dự án đầu tư.
Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất
Phân loại theo hình thức này dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư
theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu.
Dự án đầu tư theo chiều rộng yêu cầu cần có vốn lớn, thời gian thực hiện
đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức
tạp, độ mạo hiểm cao.
Ngược lại, dự án đầu tư theo chiều sâu thì đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn,
thời gian thực hiện không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án đầu tư theo
chiều rộng.
1.1.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Theo hình thức này có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…Hoạt động của các dự
án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát


9

triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, còn các dự án đầu tư phát
triển kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
1.1.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình
tái sản xuất xã hội
Theo cách thức này thì dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có thể chia ra
thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu
tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất

bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Nhìn
trên giác độ xã hội thì loại dự án này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một
cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư này đem
lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn
(từ 5, 20 năm hoặc lâu hơn), với vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực
hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động
của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán
chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào, đầu ra, cơ chế chính sách…).
Thực hiện loại dự án này cần phải chuẩn bị kỹ, cố gắng dự đoán những gì có
liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa,
phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo
thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc.


10

1.1.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn
đã bỏ ra
Theo hình thức này có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư
ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án
đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ
tầng…)
1.1.2.5. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định 59/2015/NĐ
- CP ngày 18/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ phân chia dự án thành 3
nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do
thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh (và thành phố

trực thuộc trung ương) quyết định.
1.1.2.6. Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư có thể được phân chia thành: Dự án
đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh
nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư). Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước
ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai
trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế của đất nước)
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, địa phương,
vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
ở từng địa phương.
Trong thực tế người ta có thể phân loại dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức
khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế.


11

1.1.3. Cơ cấu dự án đầu tư
Các loại dự án khác nhau thì có cơ cấu khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung
một dự án đầu tư gồm các phần sau:
Một là, chủ đầu tư dự án: Trong phần này giới thiệu chung về chủ dự án
đầu tư, địa chỉ, người đại diện chức vụ. Giới thiệu về năng lực và khả năng
thực hiện dự án của chủ đầu tư.
Hai là, những căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết phải đầu tư
Ở phần này nêu ra cơ sở căn cứ pháp lý của dự án, nguồn gốc các tài liệu
sử dụng. Phân tích các kết qủa điều tra về điều kiện tự nhiên tài nguyên, chính
sách kinh tế chính trị xã hội liên quan đến việc phát triển ngành, các lợi ích
của dự án sẽ đem lại cho vùng, lãnh thổ nơi thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời

cũng đưa ra các mục tiêu của dự án đầu tư (tiêu dùng trong nước, xuất khẩu,
thay thế nhập khẩu...). Phân tích tình hình thị trường, đánh giá kết luận về nhu
cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai (khu vực, trong nước, ngoài nước nếu
có dự kiến xuất khẩu) về cả số lượng, chất lượng, giá cả... các nguồn đáp ứng
nhu cầu hiện tại. Dự báo mức độ gia tăng cung cấp cho tương lai, sự thiếu hụt
so với nhu cầu thị trường. Các căn cứ về khả năng phát triển về năng lực sản
xuất. Quy mô năng lực hiện tại của ngành và năng lực huy động. Đánh giá
tình trạng hoạt động hiện tại và nhịp độ tăng trưởng tương lai... Dự báo số
lượng, giá cả hàng hoá bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất trong
và ngoài nước, khả năng xâm nhập thị trường, hướng lựa chọn thị trường.
Ba là, lựa chọn hình thức đầu tư, công suất
Phân tích các điều kiện và lợi ích của việc huy động năng lực hiện tại,
đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở đã có, so với đầu tư mới từ đó lựa chọn
phương thức đầu tư.


12

Phân tích các điều kiện, yếu tố để lựa chọn hình thức đầu tư (Công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp quốc
doanh...).
Phân tích lựa chọn công suất thích hợp. Nêu các phương án và chọn
công suất tối ưu, khả thi.
Bốn là, chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng . Trong phần này
nêu lên cơ cấu sản xuất: số lượng sản phẩm hàng năm, chất lượng giá cả. Số
hàng bán dự kiến. Lượng lưu kho trung bình. Lịch trình sản xuất như thế nào
(vận hành, chạy thử, chạy hết công suất ...). Bán thành phẩm, phế liệu. Các
nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo. Phải xác định được nhu cầu đầu
vào cho từng loại sản phẩm và toàn bộ nhu cầu sản xuất hàng năm: Nhu cầu
và đặc điểm nguyên vật liệu (vật liệu thô, các hoá phẩm, vật liệu đã qua chế

biến, các sản phẩm nhập khẩu, vật liệu phụ...). Tình trạng cung ứng, yêu cầu
dự trữ nguyên vật liệu.
Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất: các giải pháp về nguồn
cung cấp (trong nước, nhập khẩu) phương thức cung ứng (quy hoạch sản xuất,
mua theo hợp đồng, vận tải, nếu nhập khẩu cần xác định nguồn cung cấp hình
thức nhập, điều kiện giao hàng, giá cả), phân tích các thuận lợi hạn chế, các
ảnh hưởng bất lợi, hướng khắc phục. Lịch trình cung cấp, các chi phí cho từng
lịch trình cung cấp. Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản
xuất. Các nhu cầu cung cấp điện, nước, hơi cho sản xuất, giao thông nội bộ và
bên ngoài, kho bãi, thông tin, khả năng về nguồn, giải pháp cung cấp.
Năm là, các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể (hoặc
tuyến công trình).
Mỗi dự án thường có ít nhất 2 phương án địa điểm. Phương án địa điểm
phải thu thập đầy đủ các tài liệu điều tra cơ bản, tài liệu khảo sát đủ độ tin cậy.


13

Mỗi phương án địa điểm cần phân tích các mặt như điều kiện cơ bản về
tự nhiên khí tượng, thuỷ văn, đất nước...và điều kiện xã hội kỹ thuật như tình
hình dân cư, phong thủy tập quán, các chính sách khu vực. Hoạt động kinh tế,
trình độ kỹ thuật...Các điều kiện về quy hoạch vùng, nhu cầu sử dụng đất.
Ngoài ra phương án còn phân tích kinh tế địa điểm, phân tích các lợi ích và
ảnh hưởng xã hội của địa điểm, những ảnh hưởng đến đời sống dân cư khi có
thiên tai dịch hoạ, đến phong tục tập quán...
Sáu là, phần công nghệ kỹ thuật của dự án, bao gồm:
(1) Công nghệ: Các phương án công nghệ sản xuất chủ yếu, quy trình
sản xuất có thể chấp nhận, mô tả, phân tích, đánh giá mức độ hiện đại, tính
thích hợp, kinh tế, những điểm ưu việt và hạn chế của công nghệ lựa chọn
(thông qua so sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như quy cách, chất lượng

năng suất...). Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển
giao, phương thức thanh toán, điều kiện tiếp nhận. Những vấn đề môi trường
sinh thái liên quan đến công nghệ, khả năng mức độ gây ô nhiễm hoặc làm
biến đổi môi trường do việc hình thành công trình (nước, không khí, đất đai,
tiếng ồn, phóng xạ, bụi do nguyên vật liệu...) và hậu quả có thể có. Đưa ra các
giải pháp chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái, các phương án xử lý
chất thải... Các phương án trong lĩnh vực khác: Lựa chọn quy mô và phương
án cung cấp nước, thoát nước cho dự án. Lựa chọn các phương án cung cấp
điện, khí cho sản xuất....
(2) Thiết bị: Nêu các phương án về thiết bị. Danh mục thiết bị sản xuất
chính, phụ, hỗ trợ, các phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị
văn phòng... Các phương án mua sắm thiết bị, so sánh, lựa chọn.
Bẩy là, phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp. Về mặt xây dựng nêu
được các phương án thi công xây dựng, xác định tiêu chuẩn cấp công trình,
các giải pháp kiến trúc, phối cảnh, các phương án kết cấu của các hạng mục


14

công trình, yêu cầu kỹ thuật, thiết bị xây lắp đáp ứng kết cấu được chọn. Các
phương án xây dựng công trình bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, khối lượng
các hạng mục công trình, nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu xây dựng...Về
mặt tổ chức thi công xây lắp và tổng tiến độ dự án: Nêu được các điều kiện tổ
chức thi công, lựa chọn phương án thi công, các yêu cầu về thiết bị thi công...
Tám là, tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động
Xác định được nhu cầu nhân lực cách bố trí nhân lực, sơ đồ quản lý tổ
chức sản xuất. Xác định các chi phí: Chi phí quản lý, chi phí nhân công, chi
phí phân xưởng, chi phí hành chính, chi phí đào tạo, chi phí bảo hiểm...
Chín là, phân tích tài chính – kinh tế.
Đây là phần khá quan trọng đối với mội dự án đầu tư. Phần này phản ánh

tính hiệu quả của dự án về mặt kinh tế.
Khi phân tích tài chính của dự án: phải nêu được các chỉ tiêu thành phần vốn
của dự án (vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự phòng...). Nguồn vốn (vốn của đơn
vị, vốn vay, ...). Các hình thức góp vốn, tiến độ thực hiện chi phí vốn...
Tính toán hiệu quả tài chính của dự án: phải nêu ra được tổng chi phí dự
án, doanh thu của dự án, lợi nhuận của dự án. Sau khi có các thông số lập biểu
tính toán hiệu quả của dự án, tính điểm hoàn vốn, thời gian hoàn vốn, độ nhậy
của dự án. Từ đó đưa ra các kết luận về mặt tài chính của dự án.
Về mặt kinh tế - xã hội: dự án đã đem lại cho xã hội những lợi ích gì.
Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng. Tính đa dạng hoá sản phẩm của nền kinh
tế, dự án đem lại việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp vào
ngân sách quốc gia, thu hút nguồn ngoại tệ.
Mười là, kết luận và kiến nghị
Trong phần này, đưa ra các kết luận kiến nghị các chính sách và chế độ
ưu đãi.


15

1.2. Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, vai trò,ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư đã đóng một vai trò không nhỏ vào việc xây dựng và
phát triển ổn định kinh tế xã hội. Để phát huy được mặt tích cực của các dự án
đầu tư và hạn chế được những mặt tiêu cực của nó thì khi chấp thuận việc
thực hiện một dự án, người ta thường phân tích đánh giá, xem xét dự án về
các mặt tài chính, kinh tế xã hội… Những hoạt động xem xét, đánh giá dự án
nhằm những mục tiêu nói trên được gọi là “thẩm định dự án”.
Vậy: thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan có khoa học, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính

khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư (Nguồn:
Giáo trình “Lập và quản lý dự án đầu tư”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân –
PGS.,TS. Nguyễn Ngọc Mai, NXB Giáo dục 1996).
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách
độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ
sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá
trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết
định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đứng trên góc độ ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem
xét, phân tích một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản
của dự án đầu tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay đảm bảo hiệu
qủa an toàn.
1.2.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư: Ngân hàng với kinh nghiệm của mình trong thẩm
định dự án đầu tư có thể tư vấn cho doanh nghiệp phương án đầu tư có hiệu


16

quả mà bản thân doanh nghiệp do thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu
thông tin không thể lựa chọn được.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Thẩm định dự án đầu tư giúp các
cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự
án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương và cả nước trên
các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đối với nền kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư giúp xác định được sự lợi
hại của dự án khi đi vào hoạt động trên khía cạnh: cộng nghệ, vốn, ô nhiễm
môi trường và các lợi ích kinh tế - xã hội khác. Nền kinh tế đang cần các dự
án đầu tư phát triển phục vụ cho sự pháp triển đất nước song đó là các dự án

có hiệu quả kinh tế xã hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu tư kém hiệu quả, sai
mục đích có thể đem đến những nguy hại. Hơn nữa với điều kiện hạn chế về
vốn đầu tư của mình, ngân hàng đã giúp nền kinh tế có những dự án thực sự
tốt, đem lại hiệu quả đầu tư như mong muốn.
Đối với ngân hàng: Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định dự án
đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn, tạo điều kiện
cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh, an toàn và hiệu quả. Bởi vậy thẩm định
dự án đầu tư là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng, thể hiện:
(1) Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của
phương án hoặc dự án vay vốn, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xẩy ra để
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác
nhất.
(2) Tham gia góp ý cho chủ đầu tư về phương án sản xuất kinh doanh,
tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn và
hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.


17

(3) Xác định khả năng và ý muốn của người cho vay trong việc trả nợ
vay (cả gốc lẫn lãi) phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
(4) Là cơ sở để xác định mức rủi ro có thể chấp nhận, xác định số tiền
cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
(5) Rút ra kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
Vì vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, phải rất thận trọng để đem lại
sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không
bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng đầu tư có hiệu quả.
1.2.1.3. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư:

 Thẩm định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án
đầu tư tốt nhất. Khi nhà kinh doanh phát hiện ra cơ hội đầu tư và muốn bỏ
vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, việc đầu tiên họ phải làm là thu thập, xử
lý thông tin, xác định mọi điều kiện, khả năng, trên cơ sở đó xác định nhiều
phương án. Để chọn được phương án tốt nhât mang tính khả thi cao, các dự
án phải được thẩm định một cách khách quan, trung thực, chính xác, từ đó so
sánh và chọn lựa các phương án sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
 Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá
được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành,
của địa phương, của vùng hay của cả nước. Thông qua kết quả các báo cáo
thẩm định, cơ quan quản lý Nhà nước xem xét ở tầm vĩ mô: lợi ích kinh tế do
dự án mang lại, hiệu quả thu hút lao động, giải quyết công ăn, việc làm... Xác
định mục tiêu của dự án và phương hướng phát triển chung của vùng, của
ngành. Từ đó đề ra các chính sách, kế hoạch thích hợp.
 Thẩm định dự án đầu tư giúp các nhà tài chính ra quyết định đúng
đắn, chính xác về việc cho vay hay tài trợ dự án đầu tư. Bất kỳ một tổ chức tín
dụng nào khi thực hiện cho vay, tài trợ cho các dự án đều phải xem xét tới các


18

yếu tố: cho vay dự án nào? cho vay với khối lượng bao nhiêu? với lãi suất ra
sao? Khả năng thu hồi nợ, các điều kiện đảm bảo tránh rủi ro... thẩm định dự
án có cung cấp thông tin chính xác thì các câu trả lời cho các vấn đề trên mới
được thoả đáng và giúp ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
1.2.1.4 Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư :
- Công tác thẩm định dự án đầu tư phải bám sát chủ trương đường lối
phát triển kinh tế của nhà nước, của chính quyền địa phương theo từng thời
kỳ.
- Phải dựa trên chính sách tín dụng của ngân hàng; chính sách khách

hàng, hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư...
- Phải được tổ chức theo một quy trình chặt chẽ, khoa học và linh động
- Kết quả thẩm định phải toàn diện, chính xác, khách quan và kịp thời.
1.2.2. Nội dung của thẩm định
1.2.2.1 Những nguồn thông tin để thẩm định:
Một trong những hoạt động không thể thiếu của công tác thẩm định là
thu thập thông tin về khách hàng và dự án vay vốn. Chất lượng thông tin thu
thập đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và kết luận sau này. Cán bộ
thẩm định có thể thu thập thông tin qua các nguồn sau:
 Phỏng vấn người xin vay:
Qua phỏng vấn người xin vay, cán bộ tín dụng sẽ biết được lý do vay và
yêu cầu xin vay có đáp ứng được chính sách tín dụng của ngân hàng không.
Những thông tin ban đầu về lịch sử phát triển của ngành nghề kinh doanh,
kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt, bản chất của sản phẩm
dự án, nguồn nguyên liệu, ưu thế cạnh tranh, khả năng thị trường v.v., cũng
có thể thu thập được. Ngoài ra, có thể phần nào tìm hiểu tính thật thà, ý muốn
trả nợ của người vay. Từ đó Ngân hàng sẽ xem xét có cần thiết vật bảo đảm
không. Tóm lại, phỏng vấn người xin vay sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng


19

những thông tin có tính chất phác thảo, kiểm tra về người vay vốn và dự án
vay vốn.
 Sổ sách của ngân hàng:
Những thông tin lưu trữ qua sổ sách ngân hàng có thể cung cấp thông tin
tín dụng, nếu người vay đã từng có quan hệ với ngân hàng. Những số liệu về
việc chi trả các khoản vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm, số dư tài
khoản tiền gửi... có thể cho biết tình hình tài chính hay triển vọng kinh doanh
của họ. Ngay cả các khách hàng chưa từng quan hệ với ngân hàng, hồ sơ tập

trung cũng cho biết một số thông tin nào đó.
 Điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người đi vay:
Các doanh nghiệp xin vay phải cho phép nhân viên tín dụng tham quan
nơi kinh doanh của họ. Thông qua việc này, nhân viên tín dụng có thể biết
được một số thông tin về mức độ phát triển của doanh nghiệp, về trình độ
quản lý tổ chức nhân sự. Doanh nghiệp đang phát đạt hay đình trệ, tình hình
hàng tồn kho, tình trạng thiết bị sản xuất, vật thế chấp... là những thông tin
phản ánh khá sát thực thực trạng doanh nghiệp và tương lai dự án xin vay mà
một cán bộ tín dụng có năng lực phải thu thập được. Tuy vậy, cần lưu ý rằng
rất cố thể những thông tin đó không chính xác do doanh nghiệp cố tình “tô
vẽ” hình ảnh của mình trước khi nhân viên tín dụng đến điều tra.
 Các báo cáo tài chính:
Trong hồ sơ xin vay vốn, bất kỳ người xin vay nào cũng phải cung cấp
cho ngân hàng các báo cáo tài chính, đặc biệt là những dự án có số lượng xin
vay lớn, thời gian dài. Ngay cả những dự án nhỏ, người xin vay vẫn phải cung
cấp số liệu về tài sản, những khoản nợ, vốn tự có... và các thông tin khác phản
ánh tình hình tài chính của họ. Rõ ràng là các thông tin thu được từ các báo
cáo tài chính là vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định. Tuy vậy, cũng
cần phải thấy là, những thông tin đó phản ánh các kết quả của quá khứ và có


20

thể nói lên điều gì đó trong xu thế tương lai nhưng không hoàn toàn quyết
định tương lai. Vì thế, khi sử dụng những thông tin này, không được coi là
căn cứ duy nhất để ra quyết định tín dụng.
 Một số nguồn thông tin khác:
Ở một số nước phát triển, có các tổ chức chuyên thu thập và bán thông
tin về các doanh nghiệp, hoặc có các cơ quan được quyền quản lý và cung cấp
miễn phí thông tin. Ở nước ta, có Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân

hàng Nhà nước(CIC). Đây là một trong những nguồn mà ngân hàng cần khai
thác để phục vụ dự án.
Khi đánh giá một dự án, cán bộ tín dụng còn cần phải tìm hiểu về thị
trường mà doanh nghiệp tham gia, nguồn nguyên vật liệu sử dụng, mạng lưới
phân phối sản phẩm... Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải thu thập các thông
tin về tình hình kinh tế xã hội, khả năng phát triển kinh tế, mức độ ổn định xã
hội... Những thông tin này có thể được khai thác từ nhiều nguồn, nhưng việc
xử lý thông tin đó không phải đơn giản, nó yêu cầu người thẩm định phải “trở
thành” nhà nghiên cứu thị trường, nhà dự đoán kinh tế. Vì vậy có thể thấy,
công việc thẩm định dự án vay vốn là hết sức khó khăn, phức tạp.
Tóm lại, thu thập thông tin là một phần quan trọng trong công tác thẩm
định tín dụng. Vì thế, các ngân hàng luôn phải làm tốt việc lựa chọn nguồn
thông tin. Tuỳ vào tính chất của doanh nghiệp vay vốn, dự án vay vốn lớn hay
nhỏ, hình thức kinh doanh, loại sản phẩm dự định kinh doanh cũng như tiềm
năng phát triển của nó mà tiến hành lựa chọn nguồn thông tin phù hợp với khả
năng và chi phí tài chính bỏ ra.
1.2.2.2 Cơ sở pháp lý để thẩm định DAĐT tại NHTM
- Căn cứ các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức của từng lĩnh vực kinh tế,
kỹ thuật cụ thể.


21

Thẩm định DAĐT còn phải xem xét các văn bản pháp lý của các nhóm
ngành, cụ thể là ngành nông nghiệp và chế biến thủy sản,nhành công nghiệp
nặng , ngành công nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng, ngành bất động sản,
ngành dịch vụ, ngành viễn thông, ngành vận tải và hạ tầng giao thông vận tải,
ngành năng lượng để từ đó có sự thẩm định dự án chính xác và tuân thủ pháp
luật cũng như quy định của ngành.
- Căn cứ các quy ước, thông lệ quốc tế.

- Căn cứ các văn bản, quy định, quy trình và hướng dẫn nội bộ của ngân
hàng.
+ Các văn bản quy định về quy chế cho vay
+ Các văn bản về lãi suất
+ Các văn bản về tài sản đảm bảo
+ Các văn bản khác về cho vay bằng ngoại tệ và các văn bản xử lý
nợ….
1.2.2.3 Quy trình thẩm định


22

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phòng
QLRR

Khách
hàng

Phòng
QHKH

Nhu
cầu

Tiếp thi, tiếp nhận
hồ sơ và kiểm tra

Nhận hồ sơ,
kiểm tra hồ sơ


Thẩm định

Đề nghị bổ sung
thông tin

Cung
cấp
thông
tin

Đầu mối thông tin

Báo cáo thẩm định

Thẩm định rủi ro

Báo cáo thẩm định
rủi ro
Trình lãnh đạo
phòng QHKH

Phê duyệt rủi ro
của PGĐ phụ trách
KH
xem
lại,
chỉnh
sửa, bổ
sung


Trình lãnh đạo
phòng quản lý rủi ro
Phê duyệt rủi ro
của PGĐ phụ trách

Hội đồng tín dụng (nếu cần)
phê duyệt cấp tín dụng

Soạn thảo ký kết hợp
đồng và giải ngân


×