Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.16 KB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài
Cơ quan KBNN Từ Sơn..
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học, các
thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, đã trực tiếp giảng dạy, chỉ
dẫn cho tôi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến PGS.TS. Dương Đăng Chinh người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Kho bạc Nhà nước Từ Sơn đã
tạo điều kiện và cho phép tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Xin cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp tại Kho bạc nhà nước Từ Sơn đã
động viên, chia sẻ và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn. Tôi xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo các đơn vị trong TX Từ Sơn đã


nhiệt tình cung cấp số liệu và những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè, đồng nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu
trong lĩnh vực này.
Từ Sơn, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Liên


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vi
Sơ đồ 2.3: Quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước 49...vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC................................................5
1.1 Một số vấn đề cơ bản về chi thường xuyên NSNN:................................5
1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Từ sơn:..........................9
Thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN tại một số nước trên thế
giới...................................................................................................................26
Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý chi thường xuyên cho
KBNN Từ Sơn................................................................................................29
CHƯƠNG 2....................................................................................................33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỪ SƠN....................33
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Từ Sơn..........38

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỪ SƠN.......................................................42
2.2.1 Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Từ Sơn..........42
Sơ đồ 2.2: Kiểm soát chứng từ giao dịch tại Phòng (Tổ) kế toán..............43
2.2.2 Tình hình thu – chi thường xuyên NSNN trên địa bàn TX Từ sơn:
.........................................................................................................................44
Bảng 2.2: Số đơn vị giao dịch và số tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước
Từ sơn.............................................................................................................44
Bảng 2.3: Số liệu thu, chi NSNN tại KBNN Từ Sơn 2011- 2014................45


iv

2.2.3. Thực trạng quản lý về chi thường xuyên NSNN trên địa bàn TX
Từ Sơn............................................................................................................45
Sơ đồ 2.3: Quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước........49
Bảng 2.5: Tình hình chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Từ Sơn..........52
Bảng 2.6: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của các đơn vị tham gia
giao dịch tại Kho bạc Nhà nước Từ Sơn.....................................................54
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý kho quỹ...............................................55
2.2.5 Thực trạng thanh tra, kiểm tra chế độ chi NSNN............................55
Bảng 2.7: Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại Từ Sơn..................57
Bảng 2.8: Tình hình từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Từ Sơn giai đoạn 2011 -2014................................................58
2.2.6 Ý kiến của các đơn vị sử dụng NSNN chi thường xuyên.................58
Bảng 2.9: Ý kiến của các đơn vị sử dụng NSNN về chi thường xuyên.....60
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Từ
Sơn..................................................................................................................61
KẾT LUẬN....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89

Loại hình đơn vị : (khoanh vào số thích hợp)...............................................1


v

DANH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chữ viết tắt

BTC
CQTC
ĐVSD
HĐND
KBNN

KT – XH
NSNN
NSTW
QLNN
TABMIS
TC
THHC
TX
UBND
XDCB

Nội dung
Bộ tài chính
Cơ quan tài chính
Đơn vị sử dụng
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế - xã hội
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Quản lý nhà nước
Hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc
Tài chính
Tổng hợp hành chính
Thị xã
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Số đơn vị giao dịch và số tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước Từ sơn
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Số liệu thu, chi NSNN tại KBNN Từ Sơn 2011- 2014. Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước Từ Sơn........Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Tình hình chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Từ Sơn..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của các đơn vị tham gia giao dịch
tại Kho bạc Nhà nước Từ Sơn.............................Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại Từ Sơn....Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Tình hình từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc
Nhà nước Từ Sơn giai đoạn 2011 -2014..............Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Ý kiến của các đơn vị sử dụng NSNN về chi thường xuyên.........Error:
Reference source not found


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Từ Sơn.............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Kiểm soát chứng từ giao dịch tại Phòng (Tổ) kế toánError: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Quản lý chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước................49



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Kho bạc Nhà nước đã được thành lập và nhanh chóng trở thành
công cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt động thu, chi Ngân sách Nhà nước,
góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Luật Ngân sách Nhà nước ra đời, từng bước được sửa đổi,
hoàn thiện đã tạo ra sự chuyển biến về công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà
nước. Theo đó, công tác kiểm soát chi được thể chế hoá và trở thành một
công cụ không thể thiếu của hệ thống Kho bạc Nhà nước. Trong thời gian
qua, tại Kho bạc Nhà nước Từ Sơn thuộc KBNN Bắc Ninh, chi Ngân sách
Nhà nước đã đảm bảo được các nhu cầu kinh phí thiết yếu cho các mục tiêu,
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ, vấn đề quản lý
các khoản chi Ngân sách Nhà nước có ý nghĩa hết sức to lớn về mặt kinh tế xã hội, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và hoàn thiện một cách hữu hiệu nhất.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán chi NSNN tuy đã được thường
xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được
những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao
quát hết được tất cả những hiện tượng nẩy sinh trong quá trình thực hiện chi
NSNN. Cũng chính từ đó, cơ quan tài chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ
thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi NSNN. Như
vậy, cấp phát chi NSNN đối với cơ quan tài chính chỉ mang tính chất phân bổ
NSNN, còn đối với KBNN thực chất chỉ là xuất quỹ NSNN, chưa thực hiện
được việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy
hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Mặt khác, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của các hoạt động KT-XH, công tác chi NSNN cũng ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi
thường xuyên NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến động và phát triển



2

của hoạt động chi NSNN. Trong đó, một số nhân tố quan trọng như hệ thống
tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để
thẩm định; chưa có một cơ chế quản lý chi thường xuyên phù hợp và chặt chẽ
đối với một số lĩnh vực.
Các khoản chi của NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi NSNN là một
ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là
phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công
việc cụ thể đã được nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định
tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều
trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn. Từ thực tế trên, đòi
hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình
chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của
những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong
cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ
sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý
chi thường xuyên chặt chẽ.
Trong những năm qua đã có một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này,
song mới nghiên cứu tổng thể, vai trò, trách nhiệm của cơ quan kiểm soát
thanh toán, chưa đưa ra được những vấn đề bất cập đến những cơ chế, chính
sách, các chế độ và quy trình nghiệp vụ có liên quan đến quản lý chi thường
xuyên NSNN. Mặt khác lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN và trách
nhiệm của cơ quan kiểm soát, thanh toán NSNN trong nền kinh tế thị trường
chưa được nghiên cứu đầy đủ dưới giác độ quản lý kinh tế.
Đặc biệt trong giai đoạn năm 2010 đến nay đã có nhiều thay đổi quy
trình ,chế độ nghiệp vụ mới theo chương trình TABMIS ứng dụng cho toàn
bộ đơn vị sử dụng NS Và các đơn vị Kiểm soát chi .Vì vậy có nhiều thông tư



3

mới được thay thế và sữa đổi những chế độ ,chính sách về quản lý tài
chính ,kế toán…
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Từ Sơn”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Từ Sơn. Từ đó đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên của KBNN
về chi NSNN. Góp phần nâng cao hiệu quả và tăng cường công tác quản lý
chi thường xuyên ở KBNN Từ Sơn nói riêng và hệ thống KBNN nói chung.
Việc nghiên cứu hoàn thiện cơ chế và nâng cao vai trò quản lý chi thường
xuyên của KBNN về chi NSNN là vấn đề có tính cấp thiết đối với quản lý chi
thường xuyên NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, đặc biệt là
dưới góc độ quản lý kinh tế gắn với việc chuyển biến mạnh về cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế để hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Từ Sơn
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Từ Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là cơ chế, chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ
và thực tế công tác quản lý, với mục tiêu là làm rõ những vấn đề lý luận và



4

thực tiễn về hoàn thiện cơ chế và vai trò quản lý chi thường xuyên của KBNN
về chi thường xuyên NSNN tại KBNN Từ Sơn.
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu trong hệ thống KBNN Từ Sơn.
+ Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề
cơ chế, quy trình kiểm soát chi NSNN về chi thường xuyên .
+ Phạm vi về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài
liệu đã công bố từ năm 2011- đến năm 2014. Số liệu phân tích thực trạng
được sử dụng chủ yếu trong 3 năm từ năm 2011 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn: ( gồm 3 chương)
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Từ Sơn.
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Từ Sơn.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Từ Sơn.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.
1.1 Một số vấn đề cơ bản về chi thường xuyên NSNN:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
1.1.1.1 Khái niệm:

Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi trường và các
hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, thì chi thường xuyên là quá trình phân
phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
1.1.1.2 Phân loại chi thường xuyên:
- Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp
lương; học bổng học sinh, sinh viên; phúc lợi tập thể; chi về công tác người
có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội;
các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây
dựng nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công


6

trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công
tác chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các mục của mục lục
ngân sách nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ 147 đến
mục 150 thuộc khoản chi thường xuyên trong mục lục ngân sách nhà nước

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT - XH
và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận
lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh
doanh lấy lãi, do vậy ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi đáp ứng
hoạt động của các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế gồm:
+Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp,
sự nghiệp lâm nghiệp, giao thông, kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế
công cộng khác.
• Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
• Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính.
• Chi định canh định cư và kinh tế mới
+ Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự
nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp phát
thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp
xã hội, sự nghiệp văn xã khác.
+Chi quản lý hành chính: là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan HCNN thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương.


7

Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: mặt trận tổ
quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
Hội CCB Việt Nam, Hội LHPN, Hội nông dân Việt Nam.

Đối với nước ta, các tổ chức trên là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị
của nước ta, do vậy theo quy định của luật NSNN, NSNN có trách nhiệm bố
trí chi ngân sách đảm bảo hoạt động của các tổ chức này.
+ Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước
+ chi các chương trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
+ Chi trả lãi tiền cho nhà nước vay.
+ chi viện trợ cho các chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
+ các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
1.1.1.3 Đặc điểm của chi thường xuyên:
- Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý,
giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc
nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển
bền vững của đất nước.
- Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.


8

1.1.2. Nội dung chi thường xuyên
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.

- Chi cho các hoạt động dịch vụ(kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
Các khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm :
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiềng công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công
cộng; chi thuê mướn; chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản
đặc thù; chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên
môn; chi đoàn ra đoàn vào.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các
chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
- Các khoản chi thường xuyên khác.
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định,
bao gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí, (các khoản tiền lương, tiền
công, các khoản đóng góp theo lương).
1.1.3.Vai trò của chi thường xuyên:
Chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của
NSNN. Chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động
bình thường để thực hiện tốt chức năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã
hội , đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sủ dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,


9

tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi
thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu

tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân
vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Từ sơn:
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên
NSNN:
1.2.1.1 Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN:
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp quản lý để tác động đến quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng
của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng hệ thống
các công cụ và phương pháp để quản lý các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình
chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
Chi ngân sách Nhà nước mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn
hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp
quản lý; như vậy, quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách.
Đối tượng tác động của quản lý chi NSNN là các hoạt động chi NSNN
của các đơn vị sử dụng ngân sách, các chủ đầu tư, các tổ chức… Chi NSNN
được sử dụng để phục vụ cho việc thực hiện những nhiệm vụ tập trung, mang
tính chất chiến lược, tầm quốc gia của Nhà nước. Hoạt động quản lý chi
NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý là Nhà nước với các đối
tượng tác động của chi NSNN.
Quản lý chi NSNN phải dựa trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật
kinh tế - xã hội, phù hợp với thực tiễn khách quan, nhằm thực hiện tốt các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.


10


Trong nền kinh tế thị trường quản lý ngân sách nhà nước phải đáp ứng
được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, không tập trung quan liêu mà
phải có một cơ chế hoàn chỉnh khuyến khích sự năng động sáng tạo của các
chủ thể sử dụng nguồn vốn ngân sách, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, dần nâng cao đời sống của
nhân dân, hạn chế những biến động lớn trong nền kinh tế thị trường.
Mục tiêu của quản lý chi Ngân sách Nhà nước: tránh thất thoát, tiết
kiệm, sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả. Mục tiêu của quản lý chi NSNN
nói riêng và quản lý tài chính công nói chung đều nhằm thu được lợi ích cao
nhất nhưng với chi phí thấp nhất của chủ thể quản lý.
1.2.1.2 Yêu cầu và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN:
Theo quy định tại điều 52 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP. Trách nhiệm
của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi NSNN như sau:
- Cơ quan tài chính: Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các
đơn vị sử dụng; Bố trí nguồn để đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn
vị sử dụng ngân sách chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân
sách thì cơ quan tài chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời
theo quy định để bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách…
- Kho bạc Nhà nước: Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi
NSNN căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử
dụng NSNN và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định của
Chính phủ; Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi
theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính;
Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định
thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách…
- Đơn vị sử dụng ngân sách: Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Quản lý, sử



11

dụng ngân sách và tài sản Nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức;
đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất
và mức độ, sẽ bị sử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Người phụ trách công tác tài
chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng
chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra
nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị,
cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
Sở tài chính các
địa phương

Phòng tài chính
Quận, Huyện,
Thành phố, Thị xã

Ban Tài chính xã,
phường, thị trấn

Bộ Tài chính

Các vụ chức năng
chuyên ngành quản lý tài
chính thuộc Bộ Tài chính

Trung Ương

Các ban chức năng,
Sở giao dịch


Hà Nội

Các phòng nghiệp
vụ thuộc Tỉnh,
Thành phố

Huyện, Quận, Thị xã
thuộc thành phố

- Yêu cầu của quản lý chi thường xuyên NSNN:
+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong
dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi (Bộ Tài chính, 2003).


12

+ Tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí NSNN
(sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng NSNN) phải mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc
Nhà nước trong quá trình lập dự toán, giao dự toán, hạch toán kế toán và
quyết toán NSNN.
+ Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng
tài chính quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, (sau đây gọi chung là cơ quan
tài chính) có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự toán cho các đơn vị
sử dụng kinh phí ngân sách; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán
chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi NSNN.

- Nguyên tắc của quản lý chi thường xuyên NSNN:
+ Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán
chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu
pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự
toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước
với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi
thường xuyên theo dự toán.
+ Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn
lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong
quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao
cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt hiệu quả một cách tốt nhất. Mặt khác,
do đặc thù của hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức
tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng
huy động nguồn thu có hạn. Nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.


13

+ Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: Một trong những chức năng quan
trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có
trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các
khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát
chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta và đang thực hiện việc chi
trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi 5 này. Để
thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết tốt
một số vấn đề sau: Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra,
kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi

phải có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do cấp có thẩm quyền qui định và phải được thủ trưởng ĐVSD kinh phí
NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Thứ hai, tất cả các cơ quan,
đơn vị, các chủ dự án… sử dụng kinh phí NSNN( gọi chung là ĐVSD ngân
sách nhà nước ) phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước; chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của CQTC, KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán,
cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN. Thứ ba, BTC,
Sở tài chính - vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Phòng tài chính kế hoạch
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là CQTC) có trách
nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự toán đã được thẩm tra cho các đơn
vị thụ hưởng kinh phí NS; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết
toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi NSNN. Thứ tư, KBNN có
trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp
phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui định; tham gia
với các CQTC, cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình
sử dụng NSNN và xác định số thực chi NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ,
từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho các ĐVSD NSNN biết đồng gửi
cho CQTC đồng cấp giải quyết trong các trường hợp sau: - Chi không đúng


14

mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt. - Chi không đúng chế độ, định
mức chi tiêu tài chính nhà nước. - Không đủ các điều kiện về chi theo qui
định. Thứ năm, mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam 6
theo từng niên độ NS, từng cấp NS và MLNSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi và hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có
thẩm quyền qui định. Thứ sáu, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán
chi NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định

của CQTC hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN
thực hiện việc thu hồi giảm chi NSNN.
1.2.2 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN.
 Lập kế hoạch dự toán chi thường xuyên NSNN
Thực hiện Thông tư số 161/20012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012
thay thế Thông tư 79/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước, các
nội dung liên quan đến dự toán quý, nhu cầu chi quý đã được loại bỏ. Dựa
trên thực tế, kế hoạch NSNN được hướng dẫn điều hành theo năm của Bộ Tài
chính. Dự toán của Kho bạc Nhà nước dựa trên các dự toán được giao của
đơn vị Dự toán cấp I cho các đơn vị sử dụng NSNN cấp II.
Cơ quan giao dự toán NSNN (cấp I): căn cứ vào khả năng ngân sách
hàng năm được Quốc hội, HDND các cấp quyết định dự toán chi tiêu trong đó
có chi thường xuyên NSNN cho các ngành, các địa phương. Bộ Tài chính đối
với ngân sách trung ương, UBND các cấp đối với ngân sách địa phương ra
quyết định giao dự toán cho các cấp,các ngành. Sau đó các cấp, ngành giao dự
toán cho các đơn vị sử dụng NSNN.


15

 Thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN
Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để
chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời
điểm như đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất
không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự
toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm.
Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN
Chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Một là: Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao. Dự toán chi

NSNN của các đơn vị phải phản ảnh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu, trong dự toán phải ghi rõ các nguồn thu của đơn vị được sử
dụng và phần hỗ trợ của NSNN; các khoản chi phải theo nhóm mục của mục
lục NSNN. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra kết quả lập và
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị. Nếu có sự sai lệch so với nội dung dự
toán được cấp có thẩm quyền giao thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.
Hai là: Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định: Định mức tiêu chuẩn chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi NSNN hàng năm và
là căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho đơn vị
sử dụng ngân sách. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán được
cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt làm căn cứ
để kiểm soát.
Ba là: Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi: Trong quản lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự
cho phép, đồng ý chi. Thẩm quyền chuẩn chi phải là người đứng đầu cơ quan,


16

đơn vị, đồng thời là chủ tài khoản, đã được cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền
phê duyệt. Chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký mẫu và con dấu của cơ quan,
đơn vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Bốn là: Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản chi
đều phải lập theo mẫu chứng từ quy định và được cấp có thẩm quyền duyệt.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trước khi
cấp phát, thanh toán kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng.
Ngoài các điều kiện quy định trên, trường hợp sử dụng vốn, kinh phí

NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải
tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Cơ chế quản lý chi thường xuyên qua KBNN là phương thức tổ chức,
sắp xếp bộ máy quản lý chi Thường xuyên NSNN tại hệ thống KBNN đối với
các đối tượng sử dụng NSNN, nó bao gồm các việc: thẩm định, kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN đảm bảo phù hợp với các chính
sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định.
Kiểm soát và báo cáo chi thường xuyên NSNN
Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên
NSNN: kiểm soát chi NSNN thực hiện theo thông tư hướng dẫn về kiểm soát
chi NSNN qua kho bạc (Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của
Bộ Tài chính quy định về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nước).
Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán chi thường xuyên theo hệ thống
kiểm soát TABMIS, nên hệ thống báo cáo được kịp thời. Số liệu trong hệ thống
kho bạc nối mạng quốc gia nên giảm được các hình thức báo cáo truyền thống.
Có thể nói việc triển khai dự án TABMIS nói riêng,dự án cải cách quản
lý tài chính công nói chung, đến nay đã đạt được mục tiêu quan trọng, từ cải
cách về cơ chế chính sách, hiện đại hóa công nghệ,cũng như nâng cao chất
lượng nguồn lực,đồng thời đẩy mạnh cải cách quản lý ngân sách như cải cách


17

quy trình hạch toán,quyết toán, chuyển nguồn và rút ngắn thời gian chỉnh lý
ngân sách cho các cấp ngân sách theo TT 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008;xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ kế toán nhà nước áp dụng
cho TABMIS (TT 212/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009),xây dựng hệ thống kế
toán đồ(COA)đảm bảo theo dõi đầy đủ các đối tượng kế toán cần quản lý cũng

như đầy đủ thông tin về mục lục NSNN; xây dựng ban hành cơ chế về kiểm soát
cam kết chi ngân sách (TT 113/2008TT-BTC ngày 27/11/2008), thực hiện cải
cách quản lý vay nợ, từng bước tổ chức thực hiện quản lý ngân quỹ và thực hiện
tài khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước ( TSA).
Dự án TABMIS đã hoàn thành trên cả nước đã vận hành và áp dụng
đến nay có thể nói là thành công bước đầu cho ngành tài chính trong việc cải
cách tài chính công .Các quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi được kiểm tra chặt
chẽ đảm
Bảo từ khâu phân bổ dự toán, đến thực hiện và quyết toán ngân sách.
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ quản lý của KBNN về chi thường xuyên
NSNN:
Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập và đi vào hoạt động từ
01/04/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Qua quá trình hoạt động và phát
triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những bước tiến nhanh và vững chắc cả
về quy mô và chất lượng, luôn khẳng định được vị trí, vai trò trong hệ thống Tài
chính quốc gia. Để phù hợp tiến trình phát triển của nền kinh tế trong từng giai
đoạn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/CP ngày 05/04/1995; Nghị định
145/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định số 235/2003/QĐ- TTG ngày
13/11/2003 và nay là Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.


18

Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ thì: “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài Chính quản lý nhà nước
về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được

giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện huy động vốn
cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu Chính
phủ theo quy định của pháp luật”.(Chính phủ, 2009).
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát,
thanh toán các khoản chi NSNN:
+ Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN, bảo đảm các khoản chi có
đủ các điều kiện như: đã có trong dự toán chi NSNN năm được cấp có thẩm
quyền giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định (đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện
thống nhất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các
chế độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách đối với ngành, lĩnh vực do Bộ Tài
chính quy định; đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu có tính chất
đặc thù cho từng địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định, trừ những chế
độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp); đã được cơ quan tài chính
hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định
chi; có đủ hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
+ Thực hiện kiểm soát, thanh toán trực tiếp các khoản chi NSNN cho
đơn vị, người cung cấp hàng hoá dịch vụ (đối với các đơn vị, người cung cấp
hàng hoá dịch vụ có mở tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước), hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách để thanh toán cho
người cung cấp hàng hoá dịch vụ (đối với trường hợp người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ chưa mở tài khoản tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước).


×