Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.72 KB, 90 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đỗ Minh Dũng


ii

MỤC LỤC
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng................................................................................................................i
Tác giả luận văn........................................................................................................i
Đỗ Minh Dũng..........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................4
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Eximbank Long Biên.........................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG BIÊN.........23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN


HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG BIÊN........................68
KẾT LUẬN............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................83


iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Eximbank Long Biên......Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Eximbank Long BiênError: Reference
source not found
Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay tại Eximbank Long Biên. .Error: Reference source
not found
Bảng 2.4: Chi tiết kết quả một số hoạt động kinh doanh khác của Eximbank
Long Biên...............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Eximbank Long Biên Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Tình hình gia tăng tổng tài sản tại Eximbank Long Biên........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Tình hình gia tăng lợi nhuận tại Eximbank Long Biên............Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.8: So sánh lợi nhuận tại Eximbank Long Biên, Maritime bank Long
Biên và Techcombank Chương Dương..............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.9: So sánh tổng tài sản tại Eximbank Long Biên, Maritime bank
Long Biên và Techcombank Chương Dương.. . .Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.10: So sánh tỷ lệ nợ xấu tại Eximbank Long Biên, Maritime bank
Long Biên và Techcombank Chương Dương.. . .Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Thẩm quyền cấp tín dụng của Ban tín dụng Eximbank Long Biên
................................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Eximbank Long

Biên......................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.11: Tình hình gia tăng tổng dư nợ tín dụng và dư nợ cho vay DN
................................................................................. Error: Reference source not found


iv

Bảng 2.8 Tính sinh lời của hoạt động cho vay doanh nghiệp.......Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Bảng phân loại nợ cho vay doanh nghiệp....Error: Reference source not
found
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo cơ cấu thời hạn cho vay.......Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay theo đồng tiền nhận nợ......Error: Reference source not
found
Bảng 2.12 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo cơ cấu ngành hàngError: Reference
source not found
Bảng 2.13 Dư nợ cho vay doanh nghiệp có tài sản đảm bảo.......Error: Reference
source not found


v
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa sau đại học - Trường Đại học Thương Mại và sự
hướng dẫn của TS. Vũ Xuân Dũng, tôi đã thực hiện đề tài luận văn: “Nâng cao
chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Long Biên”
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy,
Cô giáo Khoa sau đại học - Trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn
giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường.

Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với TS. Vũ Xuân Dũng đã tận tình
hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các đồng nghiệp của tôi
đang công tác tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam - Chi nhánh Long Biên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn thiện nhất song do hạn
chế về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức bản thân nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
Quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
ATM (Automatic Teller Machine)

: Máy rút tiền tự động

DPRR

: Dự phòng rủi ro

DA

: Nhờ thu trả chậm

DP

: Nhờ thu trả ngay


Eximbank (EIB)

: NHTM cổ phần XNK Việt Nam

GDP(Gross Domestic Production)

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

: Hội đồng quản trị

IRR

: Tỷ suất sinh lời nội bộ

KHDN

: Khách hàng Doanh nghiệp

L/C (Letter of Credit)

: Thư tín dụng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NPV

: Giá trị hiện tại ròng của dự án

POS (Payment of service)

: Máy thanh toán thẻ tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TGĐ

: Tổng giám đốc

TMCP

: Thương mại cổ phần

TTR (Telegraphic transfer)

: Điện chuyển tiền

VND

: Đồng Việt Nam


XNK

: Xuất nhập khẩu

USD (United States Dollar)

: Đồng đô la Mỹ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Việt Nam đang trải qua quãng thời gian vô cùng khó khăn trong việc điều
hành nền kinh tế đất nước. Việc chính sách tiền tệ thắt chặt đã và đang có ảnh
hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp. Ngân hàng là kênh huy động nguồn vốn
chính cho quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay. Tín dụng doanh nghiệp hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
của các Ngân hàng Thương mại. Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp được các
Ngân hàng Thương mại nghiên cứu và đưa ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh
nghiệp các sản phẩm tiện ích nhất phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, từ đó tìm kiếm nguồn lợi nhuận cho mình thông qua
việc cung cấp các sản phẩm đó. Trong những năm gần đây sự bùng nổ về mặt số
lượng của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời điểm hiện tại có không ít các doanh
nghiệp đã bộc lộ sự yếu kém trong quá trình hoạt động và cùng với việc Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) thực hiện các chính sách tiền tệ thắt chặt làm cho các doanh
nghiệp càng gặp khó khăn hơn, chất lượng tín dụng ngày càng xấu đi. Việc phát
triển và duy trì một hệ thống khách hàng tốt và chất lượng đòi hỏi phải có cái nhìn
tổng quan, đánh giá được năng lực của khách hàng và dự báo được các loại rủi ro

hiện tại và trong tương lai.
Việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp đang là hoạt động
chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại và các sản phẩm dịch vụ liên quan đến các
hoạt động tín dụng luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà quản trị Ngân hàng
do đây là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chính cho Ngân hàng và đi đôi với đó
là sự tiềm ẩn các loại rủi ro trong quá trình hoạt động cũng là lớn nhất.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Long Biên
(Eximbank Long Biên) được thành lập vào ngày 13 tháng 08 năm 2004. Hiện nay,
chi nhánh có 03 Phòng giao dịch trực thuộc là PGD Đồng Xuân, PGD Nguyễn Thái
Học và PGD Lò Đúc. Số lượng cán bộ nhân viên hiện tại của chi nhánh trên 108


2

người làm việc tại các phòng ban nghiệp vụ khác nhau. Eximbank Long Biên cũng
được xếp hạng là chi nhánh loại 1 trong hệ thống Eximbank.
Kể từ ngày đầu thành lập (năm 2004) đến nay, hoạt động chủ đạo của
Eximbank Long Biên là cung cấp các sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp, lợi
nhuận từ khách hàng doanh nghiệp mang lại chiếm đa số tổng lợi nhuận mà Chi
nhánh tạo ra. Bên cạnh những thành quả đã đạt được thì vẫn còn một tại một số vấn
đề về quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh như dư nợ cho vay mất cân đối, quy trình hoạt động cho vay
còn nhiều bất cập…
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp đối với hoạt động kinh doanh tại Eximbank Long Biên, học viên đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh
Long Biên”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.


Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc đánh giá chất

lượng tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN của Ngân hàng Thương mại.
2.2.

Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách

hàng doanh nghiệp tại Eximbank Long Biên.
2.3.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong cho

vay KHDN tại Eximbank Long Biên.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu chất lượng tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Eximbank Long Biên.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn sẽ nghiên cứu chất lượng tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Eximbank Long Biên, giai đoạn nghiên
cứu chủ yếu từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:


3
-

Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử

-


Phương pháp thống kê, phân tích

-

Phương pháp điều tra, tổng hợp.

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 03 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trong hoạt động cho

vay KHDN.
-

Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng

doanh nghiệp tại Eximbank Long Biên.
-

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động

cho vay KHDN tại Eximbank Long Biên.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay KHDN của NHTM
1.1.1. Cho vay KHDN và vai trò của hoạt động cho vay KHDN
Cho vay KHDN là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng nguồn vốn từ
các chủ thể thừa vốn hay thặng dư vốn sang những chủ thể thiếu hụt về vốn trong
một khoảng thời gian nhất định và sau khi kết thúc thời gian đó chủ thể thiếu hụt
nguồn vốn phải hoàn trả lại cả vốn và phần lãi trong quá trình vay mượn. Phần lãi
mà các chủ thể thiếu hụt nguồn vốn phải trả được coi là cái giá phải trả cho các chủ
thể thừa vốn để được quyền sử dụng tạm thời phần vốn đó.
Khái niệm cho vay được thể hiện trên 3 mặt cơ bản là:
•Có sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thế khác.
•Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời trong 1 khoảng thời gian xác
định cụ thể.
•Nguyên tắc hòan trả phải bao gồm phần vốn đi vay mượn cộng với phần lãi
trong quá trình vay mượn.
Cho vay KHDN là một phần của hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay
KHDN được thực hiện trên cơ sở nguồn vốn mà ngân hàng tự có và nguồn vốn huy
động được sau đó tài trợ cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Hoạt động cho vay KHDNcó những vai trò sau:
•Đáp ứng nhu cầu vốn để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, đồng thời tác động ngược trở lại đến các ngân hàng vì hoạt động cho vay doanh
nghiệp sẽ giúp ngân hàng tạo cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng
hóa danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
•Hoạt động cho vay doanh nghiệp giúp đầu tư phát triển nền kinh tế, là công
cụ tài trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế kém phát triển và các


5
ngành kinh tế mũi nhọn, bởi vì nguồn vốn này có thể giúp các doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

•Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hoạch toán, kiểm tra giám
sát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
•Tạo điều kiện phát triển, giao lưu giữa các doanh nghiệp trong nước và các
tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.1.2 Các hình thức và quy trình cho vay KHDN của NHTM
1.1.2.1 Các hình thức cho vay KHDN của NHTM
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM ngày càng phát triển
mở rộng và đa dạng về các hình thức cho vay. Các hình thức cho vay khách hàng
doanh nghiệp của NHTM có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
− Theo

mục đích cho vay: chủ yếu là cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, là

hình thức tín dụng được cung cấp để tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn thiếu hụt trong
quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền vật tư nguyên liệu, hàng hóa và các chi
phí sản xuất kinh doanh cần thiết; hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua sắm
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đầu tư dự án… của doanh nghiệp.
− Theo

thời hạn cho vay:

Cho vay ngắn hạn: bao gồm các khoản vay có thời hạn không quá 1 năm,
mục đích nhằm đáp ứng phần nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất đầu vào.
Cho vay trung và dài hạn: gồm các khoản vay có thời hạn trên 1 năm, mục
đích để đầu tư tài sản cố định hoặc đầu tư dự án của doanh nghiệp. Tùy theo quy
mô và thời gian thu hồi vốn của dự án mà quyết định cho vay trung hay dài hạn, cho
vay trung hạn thường áp dụng với các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn

nhanh (ở Việt Nam là 5 năm), cho vay dài hạn áp dụng đối với các dự án có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn lâu hơn ( trên 5 năm)


6
− Theo

mức độ tín nhiệm của khách hàng:

Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không cần thế chấp, cầm cố tài
sản của doanh nghiệp hoặc bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay. Thông thường chỉ có những khách hàng có
quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách hàng có uy tín mới được cho vay
không có bảo đảm, tuy vậy để quản lý tiền vay và hạn chế rủi ro Ngân hàng thường
yêu cầu một số điều kiện ràng buộc với khách hàng khi ký kết hợp đồng tín dụng
như: ngân hàng phải được quản lý dòng tiền phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp…
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp hoặc bên thứ ba với mục đích xử
lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
− Theo

phương thức cho vay:

Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà Ngân hàng xem xét, đánh giá
từng từng thương vụ kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. phương thức này áp dụng
với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, mỗi lần vay vốn khách hàng
phải có hồ sơ vay làm thủ tục vay cho từng món riêng biệt. Khách hàng được giải
ngân một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của
bên cho vay.

Cho vay theo hạn mức: là phương thức cho vay mà theo đó Ngân hàng
đồng ý cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời hạn nhất
định, dư nợ vay tối đa của doanh nghiệp không được vượt quá hạn mức này.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp
mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên có nhu cầu vay trả,
tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có uy tín với ngân hàng.
1.1.2.2 Quy trình cho vay KHDN của NHTM
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cho vay. Quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM bao gồm nhiều khâu theo
một trật tự nhất định, bao gồm các bước như sau:


7
− Tiếp

nhận hồ sơ đề nghị vay vốn

Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đầy đủ và đúng
quy định. Cán bộ tín dụng là đầu mối tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo phụ trách cho vay khách hàng
doanh nghiệp về hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng.
− Thẩm

định tín dụng: là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay

doanh nghiệp, quyết định chất lượng cho vay, việc thẩm định tín dụng phải đảm bảo
các nội dung:
Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp: cán bộ tín dụng phải thẩm
định kỹ hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp nhằm đảm bảo doanh nghiệp vay vốn có

đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn
ngân hàng đồng thời đảm bảo doanh nghiệp vay vốn có ý thức rõ ràng về trách
nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.
Thẩm định mục đích vay tiền: Cán bộ tín dụng cần biết khách hàng sử
dụng tiền vay vào mục đích gì? Có phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp không? mục đích vay vốn có phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng
hay không?
Thẩm định về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:
Cán bộ tín dụng cần điều tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tìm hiểu các thông tin về doanh nghiệp như chất lượng nhân sự
doanh nghiệp vay vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh... Cán bộ tín dụng có thể thu thập các thông tin này ở nhiều nguồn khác nhau
như trên hồ sơ vay vốn, thông tin từ các tổ chức, cá nhân có liên quan, khách hàng
của doanh nghiệp đó hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng...
Dựa trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ tín dụng sẽ phân tích,
đánh giá năng lực tài chính, kinh doanh, khả năng thanh toán ở hiện tại và trong
tương lai của doanh nghiệp, khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo. Cán bộ
tín dụng phải phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, kiểm tra tính


8

chính xác của báo cáo tài chính, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính như
doanh thu, lợi nhuận, các chi phí, tài sản, nguồn vốn…
Thẩm định tài sản đảm bảo: Tài sản bảo đảm tiền vay đóng góp một vai trò
rất quan trọng trong quyết định cho vay, là yếu tố đảm bảo cho việc thu hồi nợ vay
trong trường hợp khoản vay gặp rủi ro, do đó cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm
tra thực tế tình trạng của tài sản đảm bảo tiền vay, xem xét các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu, tính hợp pháp của tài sản, khả năng thanh khoản. Ngân hàng có thể

nhận nhiều loại tài sản đảm bảo nợ vay như: bất động sản, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải…
Sau toàn bộ bước trên, cán bộ tín dụng lập tờ trình trong đó trình bày tổng quát
về tình hình của khách hàng: số tiền vay, mục đích vay, khả năng trả nợ và tài sản đảm
bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến có cho vay hay
không đối với khách hàng, nếu cho vay thì đề xuất cụ thể số tiền, thời hạn, lãi suất và
điều kiện khác kèm theo. Từ những nội dung được nêu trong báo cáo thẩm định, cấp có
thẩm quyền sẽ quyết định cho vay hay không cho vay và điều kiện vay vốn kèm theo.
Nếu đồng ý cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng
bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay, công chứng hợp đồng
cầm cố, thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm.
− Giải

ngân:

Căn cứ phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền và chứng từ sử dụng vốn
do khách hàng cung cấp, Cán bộ tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ nếu đã đáp ứng đủ
điều kiện giải ngân sẽ trình cấp có thẩm quyền ký khế ước nhận nợ sau đó chuyển
kế toán thực hiện việc hạch toán giải ngân.
− Giám

sát vốn vay và thu nợ

Cán bộ tín dụng sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát khoản vay định kỳ hoặc đột
xuất thông qua việc đánh giá thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, tình
hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kiểm tra đánh giá lại tài sản bảo đảm vốn vay
để kịp thời xử lý những phát sinh có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng khoản vay.


9

Cán bộ tín dụng phải theo dõi việc thực hiện các cam kết trả nợ của khách
hàng. Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên
quan đối chiếu để tất toán khoản vay, giải chấp tài sản đảm bảo theo yêu cầu của
khách hàng.
1.2 Chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN của NHTM
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay KHDN
của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đang có nhiều biến động đặc biệt là áp
lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng. Các NHTM đang từng
bước phát triển nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ hướng tới nhiều loại, nhóm khách
hàng khác nhau. Ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng kinh doanh nói chung và
đặc biệt chất lượng hoạt động tín dụng vì hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm khoảng 60-70% tổng thu nhập của các NHTM. Chất lượng tín dụng của
NHTM luôn gắn liền với mục tiêu an toàn và sinh lời, tuy nhiên hoạt động tín dụng
có tính rủi ro cao nhất, mức độ ảnh hưởng mang tính dây chuyền đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng của khoản vay phản ánh tổng thế các tiêu chí nội bộ như
khả năng sinh lời của các khoản tín dụng, mức độ rủi ro có thể xẩy ra trong quy mô
tín dụng của ngân hàng, mức độ an toàn của các khoản đầu tư, tỷ lệ cân đối trong
tổng dư nợ của ngân hàng. Ngoài ra chất lượng tín dụng còn có thể xem xét trên
phương diện sự hài lòng của khách hàng thông qua lãi suất, sự linh hoạt của các kỳ
trả nợ, thủ tục đơn giản, chi phí thời gian và tài chính thấp.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm khá rộng tùy thuộc theo quan
điểm của các chủ thể. Chất lượng tín dụng có tốt hay không việc này đòi hỏi phải có
sự cố gắng nỗ lực của cả ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội. Các mối quan hệ tín
dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín của các bên tham gia. Việc
Ngân hàng nhìn nhận đúng vấn đề sẽ giúp các ngân hàng thương mại phân tích,
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cũng như xác định được các nguyên nhân tồn



10

tại trong quá trình hoạt động từ đó đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu để
nâng cao giá trị của ngân hàng.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay
KHDN của NHTM
Hiện nay chưa có hệ thống đánh giá chung chất lượng hoạt động tín dụng
doanh nghiệp cho toàn hệ thống ngân hàng. Các NHTM thường đánh giá chất lượng
tín dụng doanh nghiệp theo các riêng của mình nhưng ta có thể khái quát qua các
chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
- Vai trò của nguồn vốn đối với việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc về cho vay: Hoạt động cho vay của các NHTM
được giám sát chặt chẽ bởi NHNN đặc biệt là các nguyên tắc cho vay phải tuyệt đối
tuân thủ, điều này giúp hạn chế tối đa rủi ro xảy ra cho ngân hàng.
- Mức độ hài lòng của khách hàng về các dịch vụ tín dụng cho vay doanh
nghiệp do ngân hàng cung ứng.
- Mức độ phù hợp chính sách cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng đối với nền kinh tế và điều kiện cụ thể của NHTM.
- Quy trình thẩm định tín dụng rõ ràng, chặt chẽ cùng với khả năng thẩm
định tín dụng, nhận biết khách hàng, khả năng đàm phán với khách hàng, đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng thể hiện chất lượng của khoản vay.
- Khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin của ngân hàng trong việc quản lý
hoạt động cho vay doanh nghiệp.
- Mối quan hệ với các cơ quan chức năng có liên quan phục vụ hoạt động cho
vay doanh nghiệp.
Các tiêu chí nói trên cơ bản được thể hiện trong khâu xử lý các công việc
trước khi giải ngân các khoản vay đồng thời cũng mang tính quyết định đến hiệu
quả của các khoản cho vay đó. Như vậy, dựa vào các tiêu chí định tính có thể đánh

giá được phần nào chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư.


11
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệp
- Thu nhập từ hoạt động cho vay:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tính sinh lời của hoạt động tín dụng doanh nghiệp,
nó bao gồm các khoản thu từ lãi cho vay, thu từ phí phát hành chứng thư bảo lãnh,
thư hứa cấp tín dụng…Trong phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài, khoản thu
nhập này chủ yếu là khoản thu nhập từ lãi cho vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay
doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
Thu nhập từ hoạt
động cho vay doanh

Quy mô cho vay
=

tài trợ doanh

x

Lãi suất
cho vay

x (1-% Nợ quá hạn)

nghiệp
nghiệp
Chỉ tiêu nói trên phụ thuộc vào quy mô cho vay, lãi suất cho vay và tỷ lệ nợ

quá hạn trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng, phản ánh tính sinh lời của hoạt
động tín dụng về số tuyệt đối. Chỉ tiêu này càng cao chứng tó hoạt động tín dụng
này mang lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng.
Để đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay thì ta
cần xem xét tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu này với tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho
vay. Nếu tốc độ tăng trưởng của thu nhập từ hoạt động cho vay nhỏ hơn tốc độ tăng
trưởng của dư nợ thì rõ ràng hoạt động cho vay của ngân hàng trở nên kém hiệu quả
hơn, làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng và ngược lại, nếu tốc độ tăng
trưởng của thu nhập từ hoạt động cho vay lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng trưởng của
dư nợ thì hoạt động cho vay của ngân hàng đó có hiệu quả.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay:
Cơ cấu thu nhập từ hoạt động cho vay là tỷ lệ phần trăm (%) giữa thu nhập
từ hoạt động cho vay doanh nghiệp và tổng thu từ hoạt động cho vay hoặc tổng thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì vai trò
của hoạt động cho vay doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng hoặc so với các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng càng lớn.


12

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp được tính theo công
thức sau:
Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh

Tỷ lệ thu nhập từ
hoạt động cho vay

=

nghiệp

Tổng thu từ hoạt động tín dụng hoặc tổng

x

100%

doanh nghiệp

thu từ các hoạt động của ngân hàng
Như vậy, chỉ tiêu thu nhập và tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay phản ánh

tính sinh lời của hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu quy mô và tốc tộ tăng trưởng cho vay
mặc dù không phản ánh chất lượng của khoản vay nhưng tại có ảnh hưởng trực tiếp
đến quy mô thu nhập của khoản vay đó mang lại nhất là trong điều kiện lãi suất
cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM Việt Nam hiện nay, về lâu dài các NHTM
không thể dùng biện pháp tăng lãi suất cho vay để làm gia tăng lợi nhuận của mình.
Vì vậy khi đánh giá tính sinh lời của một khoản vay ta có thể phân tích kết hợp với
chỉ tiêu dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ.
b. Nhóm chỉ tiêu phán ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho vay KHDN.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Cũng giống như hoạt động cho vay nói chung thì nợ quá hạn trong cho vay
doanh nghiệp phát sinh khi doanh nghiệp được vay không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay
KHDN là tỷ lệ giữa dư nợ cho vay KHDN quá hạn và tổng dư nợ cho vay KHDN
của NHTM ở một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn
trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp

Dư nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp

=

x

100%

Tổng dư nợ cho vay tài trợ doanh nghiệp

Xét về mặt bản chất, cho vay là sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau khi kết thúc
thời hạn vay, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng nhất để cấu thành chất lượng
tín dụng. Kết thúc thời hạn vay vốn mà doanh nghiệp không trả được nợ và không
có lý do giải trình chính đáng cho Ngân hàng về việc chậm trả thì khoản nợ đó phải
được chuyển sang nợ quá hạn và các khoản nợ này sẽ bị tính lãi cao hơn bình
thường. Thực tế cho thấy, hầu hết các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ mang nhiều


13
khả năng mất vốn. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro đối với hoạt động kinh doanh
là khó tránh khỏi, do vậy các ngân hàng luôn phải sẵn sàng đối mặt với các khoản nợ
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng các khoản
cho vay của các NHTM, tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp càng
cao thì chất lượng tín dụng cho vay doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng:
DPRR phải trích lập trong kỳ đối với
Tỷ lệ trích lập DPRR

hoạt động cho vay doanh nghiệp

trong hoạt động cho vay =
doanh nghiệp


x 100%
Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp

Căn cứ quy mô từng nhóm nợ, các NHTM phải trích lập chi phí dự phòng rủi
ro trong kỳ bao gồm khoản dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Tùy theo cấp độ rủi
ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro cụ thể với tỷ lệ trích lập từ 0 đến
100% giá trị của từng khoản vay (sau khi trừ giá trị tài sản bảo đảm đã được định giá
lại). Do đó, nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phòng sẽ càng cao.
Như vậy, một NHTM có tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng lớn sẽ đồng
nghĩa với việc việc Ngân hàng đó có nợ quá hạn phát sinh nhiều cho thấy chất
lượng hoạt động cho vay là thấp.
Tỷ lệ xóa nợ trong hoạt động tín
dụng cho vay doanh nghiệp

=

Xóa nợ
Tổng dư nợ cho vay

x

100%

doanh nghiệp
Với những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (khoản nợ

đó được đưa ra ngoài hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng. Một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn tức là chất

lượng tín dụng thấp.
Về nguyên tắc, nợ chuyển ra hạch toán ngoại bảng thì khoản nợ đó không
còn tính là khoản nợ xấu của ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, ngân hàng quan
niệm đây vẫn là khoản nợ quá hạn hay nợ rất xấu và vẫn tìm mọi biện pháp để có
thể thu hồi được vốn.


14

Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo:
Ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng. Đối với những khách hàng
truyền thống, có uy tín ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo. Trong
những trường hợp độ an toàn của người vay không được chắc chắn, ngân hàng yêu
cầu khách hàng phải có biện pháp đảm bảo tiền vay, việc có tài sản đảm bảo giúp cho
khách hàng ý thức được hơn về nghĩa vụ trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Tỷ lệ
cho vay có tài sản đảm bảo được tính theo công thức:
Dư nợ cho vay doanh
Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh
nghiệp có tài sản đảm bảo

nghiệp có tài sản đảm bảo
Tổng dư nợ cho vay tài trợ

=

x

100%

doanh nghiệp

Việc ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp vay vốn có tài sản bảo đảm bảo cho
các khỏan nợ tại ngân hàng nhằm mục đích hạn chế các tổn thất có thể xẩy ra khi
không thu hồi được vốn đã giải ngân và gắn thêm trách nhiệm của doanh nghiệp
trong quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng. Trong ngân hàng tỷ lệ các khoản nợ
cho doanh nghiệp vay có tài sản bảo đảm lớn cho thấy mức độ an toàn của hoạt
động cho vay là cao và nguy cơ mất vốn của Ngân hàng trong trường hợp phát sinh
nợ quá hạn có tài sản đảm bảo là thấp.
Cơ cấu dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Tùy đặc
điểm và chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng mà tỷ trọng này khác nhau. Chỉ
tiêu này được đánh giá trên các mặt: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay, theo loại
tiền cho vay, theo thành phần kinh tế, theo ngành nghề tài trợ. Cơ cấu dư nợ được
tính theo công thức:
Tỷ trọng của dư nợ cho vay doanh
nghiệp loại A

=

Dư nợ loại A
Tổng dư nợ cho vay

x

100%

doanh nghiệp
Dư nợ loại A có thể là dư nợ ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn, dư nợ Việt
Nam đồng hoặc dư nợ ngoại tệ … Việc đánh giá cơ cấu dư nợ hiệu quả hay không
phụ thuộc vào mỗi thời kỳ khác nhau và phải phù hợp với chiến lược kinh doanh



15
của ngân hàng. Việc đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước sẽ đảm bảo an toàn và phân tán được rủi ro trong hoạt động
tín dụng của các ngân hàng.
Lãi cho vay chậm trả:
Lãi cho vay hiện nay vẫn là nguồn thu nhập chính của các NHTM, do vậy số
lượng lãi treo càng cao sẽ gây ảnh hưởng càng xấu tới kết quả kinh doanh của ngân
hàng. Từ đó ta thấy rằng để xem xét chất lượng tín dụng của một ngân hàng không
những phải xem xét về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng… mà còn phải xem xét cả về số lượng lãi treo.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay
KHDN của NHTM
Chất lượng tín dụng có thể được hiểu là doanh nghiệp sử dụng phần vốn vay
từ ngân hàng đúng với mục đích sản xuất, kinh doanh…và giá trị của phần vốn vay
đó sẽ được doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn vừa để hòan trả số tiền gốc và lãi vay
ngân hàng đồng thời thanh toán các chi phí khác trong quá trình hoạt động. Bên
cạnh đó ngân hàng sẽ thu hồi được khoản vốn cho doanh nghiệp vay và phần lợi
nhuận sinh ra từ số tiền cho vay đó. Như vậy chất lượng tín dụng phải do chính
ngân hàng và khách hàng tạo nên.
Trong quá trình hoạt động ngân hàng luôn chịu sự tác động trực tiếp và gián
tiếp của rất nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng của khoản cho vay chủ
yếu là các nhân tố từ trong nội tại của chính Ngân hàng.
1.3.1.1 Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng trên cơ sở vốn điều lệ, lợi nhuận để lại,
nguồn vốn huy động từ các tổ chức, dân cư…Khả năng tài trợ nguồn vốn của các
ngân hàng phụ thuộc vào quy mô vốn của chính ngân hàng. Nguồn vốn cũng tạo
điều kiện cho ngân hàng nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất, ứng dụng các thành tựu



16

khoa học hiện đại để mở rộng mạng lưới thanh toán đơn giản hóa cac thủ tục và tiết
kiệm các chi phí trong quá trình hoạt động của ngân hang..
1.3.1.2 Phẩm chất năng lực của Cán bộ tín dụng
Lao động con người luôn đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành bại
trong toàn bộ quá trình hoạt động của ngân hàng nói chung và vấn đề quản lý vốn
tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự ngày càng được nâng cao để có thể phản ứng
kịp thời và xử lý nhanh các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc
tuyển trọn nhân sự hội tụ đầy đủ các yếu tố như Đức - Tài - Tâm sẽ góp phần hạn
chế và phòng ngừa được những sai phạm, dự báo được các rủi ro có thể xẩy ra trong
quá trình thực hiện chu trình của một khoản tín dụng.
1.3.1.3 Chính sách và quy trình cho vay
Chính sách tín dụng một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của ngân hàng, đây là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế. Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay,
lãi suất cho vay và mức lệ phí,… các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản
của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các
điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân hàng nhà nước, khả năng
về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Đối với mỗi khách hàng,
ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách tín
dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động
tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của
Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng
tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng
đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều

phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như
của thị trường.


17
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần thiết cần phải thực hiện
trong quá trình cấp cho vay, mục tiêu của quy trình là kiểm soát và đảm bảo tối đa
số tiền giải ngân ra sẽ thu hồi lại được gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận của các
món giải ngân đó. Chất lượng tín dụng tốt hay không phụ thuộc vào việc có thực
hiện tốt quy trình hay không.
Trong giai đoạn đầu của quy trình cấp tín dụng bước thẩm định và xem xét
hồ sơ hay còn gọi là chuẩn bị cho vay. Giai đoạn này được coi là cơ sở và là tiền đề
cho việc định lượng các lọai rủi ro trong quá trình cho vay. Chất lượng tín dụng phụ
thuộc vào chất lượng của giai đoạn thẩm định đối tượng vay vốn cũng như những
quy định, điều kiện và thủ tục nội bộ của từng ngân hàng.
Kiểm tra sau cho vay là giai đoạn giúp ngân hàng kiểm soát được dòng vốn
mà ngân hàng đã tài trợ qua đó có thể điều chỉnh hoặc can thiệp nếu cảm thấy cần
thiết khi nhận thấy các rủi ro có thể xẩy ra làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn
của ngân hàng. Việc lựa chọn các biện pháp và thực thi các biện pháp đó một cách
hiệu quả sẽ giúp ngân hàng phòng ngừa hữu hiệu các rủi ro trong ngắn hạn.
Thu nợ và thanh lý Hợp đồng tín dụng đây là một khâu quan trọng trong quá
trình tồn tại của ngân hàng. Khả năng nhạy bén trong vấn đề nhìn nhận và đánh giá
sự ảnh hưởng của các loại rủi ro có thể xẩy ra với khách hàng sẽ giúp ngân hàng
nâng cao khả năng thu hồi hợ, giảm thiểu các khoản nợ xấu và điều này sẽ tác động
tích cự đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.1.4 Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là phương tiện giúp cho người quản lý có thể đưa các
quyết định cần thiết liên quan đến việc cấp tín dụng, theo dõi và quản lý các khoản
vay. Nguồn cung cấp thông tin có thể thu thập từ nhiều kênh khác nhau như từ hệ
thống dữ liệu của chính ngân hàng, từ nguồn thông tin do chính khách hàng cung

cấp (như chế độ báo cáo định kỳ, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ...), từ nguồn thông tin
bên ngoài như qua các kênh truyền thông đại chúng, báo mạng, thông tin từ những
cá nhân, tổ chức quen biết….Vì vậy thông tin càng đầy đủ, và chính xác toàn diện


18

thì khả năng phòng ngừa các rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng ngày càng được
nâng cao.
1.3.1.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng
Hoạt động kiểm soát trong lĩnh vực cho vay bao gồm:
+ Kiểm soát chính sách tín dụng, các thủ tục pháp lý, mẫu biểu … do phòng
pháp chế tuân thủ của các ngân hàng thực hiện.
+ Kiểm tra định kỳ: Việc này được tiến hành thường xuyên do các kiểm soát
viên thực hiện.
+ Kiểm soát thường xuyên: Hiện tại có nhiều ngân hàng áp dụng biện pháp
kiểm soát thường xuyên nhằm tìm kiếm, phát hiện các sai phạm trước khi tiến hành
giải ngân.
1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố khách hàng
Chất lượng tín dụng như đã nêu ở trên phải được tạo lập từ hai phía là ngân
hàng và doanh nghiệp vì vậy để hoạt động tín dụng doanh nghiệp diễn ra có hiệu
quả và mang lại lợi ích cho các bên thì đòi hỏi doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
phải có trình độ, năng lực tài chính, uy tín trên thị trường … khi đó việc nhìn nhận
các cơ hội kinh doanh sẽ rõ ràng hơn, các rủi ro có thể dự đoán nhiều hơn và doanh
nghiệp có thể hạn chế tối đa những rủi ro có thể xẩy ra với doanh nghiệp. Sức khỏe
của doanh nghiệp cũng phản ánh phần nào chất lượng của những không tín dụng do
ngân hàng cung cấp bên cạnh đó nó cũng phản ánh khả năng thích ứng và tồn tại
được tại thị trường của doanh nghiệp.

1.3.2.2. Nhân tố thị trường
Thị trường hàng hóa được tạo nên bởi nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng
tăng cao, điểm khởi đầu của quá trình sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp cần xác
định thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho sản phẩm. Trên thị trường đầu vào,
doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề giá cả, chất lượng, phương thức thanh toán
trả ngay hay trả chậm và khối lượng hàng hóa cung ứng. Việc thanh toán nhanh hay
chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh có khả năng đem lại lợi ích cho doanh nghiệp


19
và ngân hàng phần nào phụ thuộc vào sự phân tích và đánh giá các nhân tố thị
trường cũng như năng lực, trình độ đạo đức, khả năng tài chính của người quản lý.
1.3.2.3. Nhân tố tỷ giá hối đoái
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương mại quốc tế, quá trình
trao đổi hàng hóa dịch vụ được diễn ra tại các quốc gia khác nhau và thanh toán sẽ
được sử dụng bằng nhiều đồng tiền khác nhau và sự thay đổi về giá trị tiền tệ của
mỗi quốc gia sẽ làm thay đổi tỷ giá của đồng tiền đó với một đồng tiền khác trên thế
giới. Vì vậy, tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tức
những thành phần tham gia thanh toán.
1.3.2.4. Nhân tố cơ chế, chính sách của Nhà nước
Nhóm nhân tố cơ chế, chính sách của Nhà nước bao gồm tính đồng bộ của hệ
thống pháp luật, tính thống nhất của các văn bàn quy phạm pháp luật, thông tư
hướng dẫn chi tiết rõ ràng dễ hiểu, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính
sách thương mại do Nhà nước ban hành có ảnh hưởng không nhỏ đến việc cấp tín
dụng. Quy trình tín dụng có được linh hoạt hay không là phục thuộc một phần vào
cơ chế chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ. Cơ quan trực tiếp và thường
xuyên có cơ chế giám sát, ban hành các văn bản pháp luật là Ngân hàng Nhà nước.
Đối với mỗi doanh nghiệp, trong từng trường hợp cụ thể thì những biến động của
các chính sách có thể đóng vai trò tích cực, nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
tài trợ, hoặc ngược lại, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp thực hiện thương vụ của

doanh nghiệp.
1.3.2.5 Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố đã nêu ở trên còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng doanh nghiệp như trình độ văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, sự
ảnh hưởng của các nguyên nhân bất khả kháng bao gồm các sự kiện về thiên tai, nổi
loạn, bạo động, chiến tranh, đảo chính, dịch bệnh…. đều gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của các doanh nghiệp nói riêng. Trong bối cảnh hiện nay bất kỳ nước nào
trên thế giới đều đặt mình trong hợp tác toàn diện, các mối quan hệ về kinh tế, xã hội


×