Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690 KB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố ở bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của
luận văn.
Hà Nội,ngày 26 tháng 8 năm 2013
Học viên
Dương Thị Ánh Tuyết

LỜI CẢM ƠN


ii

Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, các Thầy Cô giáo,
Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS,TS. Nguyễn Thị Bích Loan đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Song với thời gian
và kiến thức còn nhiều hạn chế, bài nghiên cứu của em không tránh khỏi những
thiếu sót rất mong Quý thầy, cô và các bạn học viên đóng góp ý kiến để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên các Sở, ban, ngành, các cơ
quan quản lý nhà nước địa phương; các nhà đầu tư; ban quản lý dự án xây lắp dầu
khí của tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Dương Thị Ánh Tuyết




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.........................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................4
3.Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................6
4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................6
5.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................7
6.Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.......................................................................................8
7.Kết cấu của luận văn.......................................................................................................9

CHƯƠNG 1............................................................................................................10
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ........................................................................10
QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY LẮP DẦU KHÍ CẤP ĐỊA PHƯƠNG........................10
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm dự án và dự án xây lắp dầu khí.........................................................10
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương.................................13
1.2. Phương pháp, công cụ và nội dung quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương. 15
1.2.1. Phương pháp quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương.............................15
1.2.2. Công cụ quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương....................................18
1.2.3. Nội dung quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương...................................21

1.2.3.2. Thẩm định dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương..........................................23
1.2.3.4. Kiểm tra,kiểm soát thực thi quy định quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa
phương..........................................................................................................................25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương...............26
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật quản lý dự án xây lắp dầu khí của Trung ương.....27
1.3.2. Sự phát triển kinh tế của địa phương..................................................................28
1.3.3. Đội ngũ nhà quản lý trong cơ quan quản lý nhà nước cấp địa phương..............28
1.3.4.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên........................................................................29
1.3.5. Cơ sở hạ tầng của địa phương............................................................................30
1.3.6. Nhận thức của chủ thể dự án xây lắp dầu khí.....................................................30

CHƯƠNG 2............................................................................................................32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂP LẮP DẦU KHÍ.................................32
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH...................................................................32


iv
2.1. Khái quát tình hình thực hiện các dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình
..........................................................................................................................................32
2.1.1. Giới thiệu tỉnh Thái Bình...................................................................................32
2.1.2. Tổng quan về các dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình................34
2.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn
tỉnh Thái Bình...................................................................................................................39
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật quản lý dự án xây lắp dầu khí của Trung ương.....39
2.2.2. Sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình............................................................41
2.2.3. Đội ngũ các nhà quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Thái
Bình..............................................................................................................................43
2.2.4. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên..........................................................................45
2.2.5. Cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Bình.......................................................................46
2.2.6. Nhận thức của các chủ thể dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình. .48

2.3. Phân tích thực trạng quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình
những năm qua (từ năm 2009 đến năm 2012)..................................................................49
2.3.1. Thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản, chiến lược quy hoạch quản lý dự
án xây lắp dầu khí của tỉnh Thái Bình..........................................................................49
2.3.1.4. Tình hình quy hoạch phát triển dự án xây lắp dầu khí của Tỉnh.....................58
2.3.2. Thực trạng thẩm định dự án xây lắp dầu khí của Tỉnh.......................................63
2.3.3. Thực trạng cấp và thu hồi giấy phép xây dựng các dự án xây lắp dầu khí của
Tỉnh..............................................................................................................................65
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát thực thi các quy định quản lý dự án xây lắp dầu
khí của tỉnh Thái Bình..................................................................................................68
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái
Bình..................................................................................................................................70
2.4.1. Những thành công và nguyên nhân....................................................................70
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân...........................................................................72

CHƯƠNG 3............................................................................................................76
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY LẮP DẦU KHÍ............76
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH...................................................................76
3.1. Dự báo và quan điểm hoàn thiện quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh
Thái Bình..........................................................................................................................76
3.1.1. Dự báo phát triển dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình................76
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái
Bình..............................................................................................................................79
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái
Bình..................................................................................................................................82
3.2.1. Nhóm giải pháp từ phía các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh........................82
3.2.2. Nhóm các giải pháp từ phía chủ thể của dự án xây lắp dầu khí.........................89
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Trung ương...................................................91

KẾT LUẬN............................................................................................................94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Viết tắt
PVN
VNĐ
PCCI
UBND
GTGT

6

WTO

7

GDP

8


ODA

9

FDI

Từ viết tắt
Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam
Việt Nam đồng
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
World Trade Organization
Tổ chức thương mại Thế giới
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3


4

5
4

Tên bảng
Bảng 2.1. Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2007 – 2012.
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2007 – 2012.
Bảng 2.3. Tổng mức đầu tư dự án xây lắp dầu khí tiêu biểu
của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2007 – 2012.
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh
Thái Bình
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá thủ tục thẩm định dự án xây lắp
dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Bảng 2.6: Tình hình vi phạm của các dự án xây lắp dầu khí
trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2012

Trang
33
33
35

40

64
69



vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6

Tên hình vẽ
Hình 2.1: Kết quả đánh giá về chính sách quản lý dự án
xây lắp dầu khí của tỉnh Thái Bình
Hình 2.2: Kết quả đánh giá về chính sách đất đai của tỉnh
Thái Bình
Hình 2.3: Kết quả đánh giá về chính sách thuế của tỉnh
Thái Bình
Hình 2.4: Đánh giá chất lượng quy hoạch phát triển dự án
xây lắp dầu khí của tỉnh Thái Bình
Hình 2.5: Sơ đồ tuyến ống cấp khí thấp áp tại khu công
nghiệp Tiền Hải
Hình 2.6: Kết quả đánh giá trình tự và thủ tục cấp phép xây
dựng của tỉnh Thái Bình

Trang
49
54

58
59
61
66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây lắp là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Muốn đầu tư xây lắp có hiệu quả thì công
tác quản lý có vai trò quyết định. Vì vậy, từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến quản lý dự án xây lắp. Tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, từ ngày 19 tháng 04 năm 2001 đến ngày
22 tháng 04 năm 2001 đã quán triệt: Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, điện lực, thông tin, thủy lợi, cấp thoát nước,…
Không tập trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân cư vào các đô thị lớn… Tăng
cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc…
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều văn
bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư xây lắp, trong
đó rất chú trọng việc nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về
lĩnh vực này. Theo đó, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây lắp
ngày càng được hoàn thiện, có tính khả thi cao, điều chỉnh khá toàn diện hoạt động
đầu tư xây lắp; hệ thống tổ chức quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
lắp cũng từng bước được kiện toàn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động
đầu tư xây lắp. Đặc biệt là các dự án xây lắp trong ngành dầu khí.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, ngành dầu khí Việt Nam đã
không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, vươn lên trở thành tập đoàn kinh tế đầu tàu của
đất nước. Thái Bình được xem là cái nôi phát triển của ngành dầu khí ngay từ

những ngày đầu thành lập. Thực hiện thỏa thuận hợp tác đầu tư giữa tỉnh Thái Bình
và Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) được lãnh đạo hai bên ký ngày
04/03/2007, đến nay các đơn vị thành viên của Tập đoàn đã tổ chức nghiên cứu 20
dự án đầu tư xây lắp tại Thái Bình, với tổng mức đầu tư trên 74.580 tỷ đồng.
Nhìn chung, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã
chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đầu tư xây lắp, tình hình đầu tư xây lắp


2

các công trình ngày càng phát triển mạnh mẽ, bên cạnh các nguồn lực của nhà nước,
đã huy động được nguồn lực to lớn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho hoạt động đầu tư xây lắp; hạ tầng đô thị, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật đô thị;
cảnh quan, kiến trúc ngày càng được đảm bảo, thể hiện ngày càng rõ nét bản sắc
Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn
tỉnh Thái Bình còn tồn tại một số bất cập sau:
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh
tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam có những thay đổi nhanh, mạnh, tăng trưởng
không ngừng về mọi mặt. Điều này dẫn đến quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây
dựng nói chung và quản lý dự án xây lắp dầu khí nói riêng không theo kịp với nhu
cầu cũng như tốc độ phát triển của xã hội. Hệ thống những chính sách riêng, cụ thể
như: chính sách về đất đai, chính sách thuế, thủ tục hành chính, lãi suất,… của tỉnh
Thái Bình nhằm quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh còn yếu và thiếu.
Hiện nay ngoài việc lập và ban hành quy hoạch phát triển các dự án, tỉnh Thái Bình
chưa có chính sách ưu đãi hay hỗ trợ nào khác cho các nhà đầu tư xây lắp dầu khí.
Trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2012, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh
Thái Bình đã tổ chức soạn thảo và ban hành 87 văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư xây lắp, trong đó có 57 văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chung về công
tác đầu tư xây lắp; 14 quyết định phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây lắp, một

số chỉ tiêu của quy hoạch xây lắp và điều lệ quản lý xây lắp của một số dự án cụ
thể, 16 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đầu tư xây lắp như:
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hành
chính, văn bản quy phạm pháp luật về công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây lắp
hiện hành vừa thiếu, vừa chồng chéo, mâu thuẫn; nhiều văn bản đã lỗi thời lạc hậu,
bất cập trong thực tế. Tình trạng thiếu thống nhất, không đảm bảo đồng bộ của các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây lắp gây ảnh hưởng không nhỏ trong quá
trình quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng của tỉnh.


3

Việc phân cấp quản lý, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan liên quan đến hoạt động đầu tư xây lắp: UBND tỉnh Thái Bình, Sở Công
thương Thái Bình, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường còn chưa hợp lý, chưa phù hợp với năng lực, trình độ, chưa rõ trách nhiệm,
nhiều đầu mối, nhiều ngành tham gia.
Đội ngũ các nhà quản lý làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước địa
phương đối với các dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình còn nhiều hạn
chế. Tính đến tháng 03 năm 2013, toàn tỉnh hiện có 658 cán bộ công chức làm việc
trong các cơ quan quản lý dự án xây lắp dầu khí, tăng 27,34% so với cùng kỳ năm
2012. Theo báo cáo của Sở Nội vụ Thái Bình thì hiện còn thiếu 103 người so với
định biên. Trong đó chỉ có 5 người đạt trình độ tiến sĩ, 45 người đạt trình độ thạc sĩ,
424 người có trình độ đại học, cao đẳng còn lại là trung học chuyên nghiệp. Bên
cạnh đó, các cán bộ có chuyên ngành về xây lắp dầu khí còn rất hạn chế, chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tế đặt ra, gây khó khăn trong công tác quản lý các dự án xây
lắp dầu khí.
Bên cạnh đó, Thái Bình hiện nay đang đứng trước nhiều khó khăn và thách
thức do áp lực ngày càng tăng của việc phát triển đô thị, dân số, việc đầu tư xây lắp

các công trình nói chung và các công trình xây lắp dầu khí nói riêng với nhiều quy
mô, tính chất khác nhau… Quy hoạch xây lắp còn thiếu: dự án khu nhà ở cán bộ
công nhân viên ngành dầu khí tại thành phố Thái Bình đã trình lên UBND thành
phố từ quý II năm 2012 đến nay vẫn chưa có quy hoạch, dự án khu công nghiệp
Minh Hòa chưa có quy hoạch chi tiết mặc dù đã được UBND tỉnh cấp giấy phép
đầu tư vào tháng 10/2012; tình trạng xây lắp không phép vẫn tồn tại, thủ tục đầu tư
còn rờm rà, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận dân cư còn thấp dẫn tới
tình trạng giải phóng mặt bằng kéo dài do nhân dân chưa đồng ý với mức đền bù
làm ảnh hưởng tới tiến độ triển khai dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2. Tình
trạng vi phạm pháp luật về đầu tư xây lắp ngày càng nghiêm trọng và phức tạp, theo
báo cáo cả năm 2012 có 2 dự án bị xử phạt hành chính do vi phạm làm ô nhiễm môi
trường xung quanh của dự án khách sạn dầu khí Thái Bình, vi phạm trật tự an ninh


4

địa phương của dự án khu công nghiệp Minh Hòa; phá vỡ quy hoạch – kiến trúc của
địa phương. Để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước trước bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế có nhiều thách thức và sức ép như hiện nay, quản lý dự án xây lắp dầu khí
trên cả nước nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng là yêu cầu cấp thiết. Đó là lý do
em lựa chọn đề tài: “Quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình”
làm luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, quản lý dự án đang được xã hội quan tâm. Đã có không ít đề tài
nghiên cứu những nội dung liên quan đến vấn đề này với những mức độ khác
nhau như:
+ Ngô Quốc Dũng (2008), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây
dựng ở Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính. Luận văn
nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản

lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng; đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng ở thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất những
giải pháp và phương hướng đảm bảo quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây
dựng tại thành phố Hà Nội.
+ Nguyễn Văn Hùng (2006), “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý của Nhà nước về đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2005 – 2010”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã
đánh giá tổng quan về thực trạng đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2010; nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý
của Nhà nước về đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội đó là: Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng, cải thiện môi
trường pháp lý về đầu tư xây dựng, thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tích
cực đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương, cải tạo nâng cấp cơ sở
hạ tầng.


5

+ Hà Thanh Huyền (2010),“Quản lý nhà nước địa phương đối với hoạt động
đấu thầu các công trình xây dựng dân dụng của Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý nhà nước địa
phương đối với hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng dân dụng; phân tích
thực trạng và đề xuất về quản lý nhà nước địa phương đối với hoạt động đấu thầu
các công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Nguyễn Thị Thái (2011),“Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bất
động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương
mại. Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước địa phương đối
với các dự án đầu tư bất động sản; phân tích thực trạng và đề xuất về quản lý nhà
nước địa phương đối với các dự án đầu tư bất động sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Bên cạnh những nghiên cứu nêu trên thì còn rất nhiều các cuộc hội thảo hay
những nghiên cứu, bài viết khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn như:
+ Nằm trong khuôn khổ các hoạt động kỉ niệm 55 năm đào tạo, 45 năm thành
lập Trường Đại học xây dựng và 90 năm thành lập Trường Đại học Tổng hợp Xây
dựng Quốc gia Matxcova (MISI – MGSU) – Liên Bang Nga, hội thảo khoa học
“Quản lý đô thị, kinh tế xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng” được tổ chức
ngày 02/04/2011 tại Hà Nội.
+ Bộ Xây dựng đã tổ chức hội thảo: “Tăng cường và đổi mới công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng trong đầu tư xây dựng, sử dụng công trình” thông
qua thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ diễn ra vào ngày 22 tháng
03 năm 2013 tại thành phố Đà Nẵng.
+ Tổng hội Xây dựng Việt Nam và Bộ Xây dựng đã đồng tổ chức hội thảo
khoa học toàn quốc “Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp” tại hội trường Bảo tàng Hồ Chí Minh, Hà Nội vào ngày 15
tháng 12 năm 2011.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến dự án và quản
lý dự án. Các nghiên cứu trên, tuy đã đề cập đến vấn đề quản lý dự án, một số
nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật


6

về đầu tư xây lắp nhưng mới chỉ tập trung vào một vấn đề trong quản lý đầu tư xây
lắp, nghiên cứu chung về quản lý đầu tư xây lắp hoặc mới chỉ nghiên cứu dưới góc
độ quản lý kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu đến
lĩnh vực quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Mặc dù vậy, các
công trình khoa học đã được công bố là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa

bàn tỉnh Thái Bình. Để thực hiện mục đích nghiên cứu này, luận văn thực hiện các
nhiệm vụ sau:
 Hệ thống những lý luận cơ bản về quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương.
 Phân tích thực trạng quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
 Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dự án xây lắp dầu khí và giải pháp hoàn thiện
quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
+ Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý dự án xây lắp dầu khí
trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong 4 năm: từ năm 2009 đến năm 2012, định hướng
giải pháp đến năm 2020.
+ Về nội dung: Quản lý nhà nước dự án xây lắp dầu khí bao gồm hai cấp là
cấp quản lý Trung ương và cấp quản lý địa phương đối với dự án xây lắp dầu khí.
Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa
phương (tỉnh, thành phố) cụ thể là trên địa bàn tỉnh Thái Bình.


7

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là phương pháp luận chung cho mọi khoa
học, được vận dụng trong tất cả các quá trình, các giai đoạn nghiên cứu.
Một số phương pháp cụ thể:
a) Đối với dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu: Để bổ sung và làm rõ hơn bản chất của vấn

đề nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn xã hội
học đối với hai đối tượng là: cán bộ thuộc các cơ quan quản lý dự án xây lắp dầu
khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình và các chủ thể có liên quan tới dự án xây lắp dầu khí
trên địa bàn tỉnh.
+ Đối tượng điều tra thứ nhất là cán bộ thuộc hệ thống quản lý nhà nước về
dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình: với số phiếu phát ra là 30 phiếu
và số phiếu thu về là 28 phiếu, tất cả các phiếu đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 93,33%.
+ Đối tượng điều tra thứ hai là các chủ thể liên quan tới dự án xây lắp dầu
khí: các nhà đầu tư, chủ dự án, nhà thầu thi công dự án. Với số phiếu phát ra là 70
phiếu và số phiếu thu về là 67 phiếu, tất cả các phiếu đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 95,71%.
Phương pháp phân tích dữ liệu: đối với các số liệu điều tra thông tin sơ cấp,
tác giả sử dụng phương pháp so sánh để phân tích mức độ và xu hướng tăng trưởng
của khối lượng, quy mô đồng thời so sánh các kết quả điều tra, phỏng vấn, các chỉ
tiêu đánh giá nhằm tổng hợp các kết quả nghiên cứu một cách tổng quát nhất.
Phương pháp thống kê được tác giả sử dụng trong quá trình thống kê dữ liệu thu
thập được nhằm tổng hợp khái quát hóa các số liệu, giúp cho việc phân tích và đánh
giá được tổng quát hơn.
b) Đối với dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu đề tài luận
văn gồm có: Các tài liệu liên quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
Thái Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Cục thống kê tỉnh Thái
Bình… Như: Công báo do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh xuất bản, báo cáo công


8

tác hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, quy hoạch
phát triển ngành xây lắp dầu khí tỉnh Thái Bình đến năm 2020, các chính sách, quy
định, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, của ngành Công thương, niêm giám
thống kê của tỉnh Thái Bình từ năm 2009 đến năm 2012. Các thông tin liên quan

đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công
thương và cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình. Tùy theo nguồn dữ liệu, tiến hành
thu thập trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phương pháp ghi chép, sao chụp, truy cập
vào các website,…
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp, tác giả
tiến hành các bước xử lý dữ liệu như tập trung các số liệu liên quan trong 3 năm từ
năm 2009 đến năm 2012, chọn lọc các dữ liệu chính và quan trọng, hiệu chỉnh, chú
thích, phân loại và sắp xếp lại các dữ liệu theo một hệ thống. Tác giả sử dụng các
phương pháp phân tích phổ biến như: lập bảng tổng hợp số liệu, phân tích, hệ thống
hóa, so sánh, suy luận, mô hình hóa …. Trên cơ sở đó diễn giải các kết quả phân
tích và rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý dự án
xây lắp dầu khí cấp địa phương.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý dự án xây lắp của
tỉnh Thái Bình và các địa phương khác có tính chất tương đồng có thể vận dụng
trong quản lý nhà nước địa phương đối với các dự án xây lắp dầu khí.
Đối với bản thân: Việc nghiên cứu để tài không chỉ giúp tác giả nâng cao
kiến thức về quản lý kinh tế liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng nói chung và
các dự án xây lắp dầu khí nói riêng mà nghiên cứu còn giúp tác giả góp một phần
công sức nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dự án xây lắp trên
địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm từng bước cải thiện kết cấu hạ tầng thương mại của
tỉnh, hướng tới mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những trung tâm kinh tế của
đất nước vào năm 2020.


9

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài

được trình bày theo ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương.
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Gải pháp hoàn thiện quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.


10

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY LẮP DẦU KHÍ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm dự án và dự án xây lắp dầu khí
a. Khái niệm dự án.
Có nhiều cách định nghĩa dự án, tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía
cạnh nào đó.
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Như vậy, theo định nghĩa này thì:
• Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu
xác định;
• Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án như sau:
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
• Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn). Nghĩa là, mọi dự án đều có điểm bắt
đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc

dự án bị loại bỏ.
• Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản
phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
Như vậy có thể hiểu, dự án án là một tập hợp những đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể thực hiện nhằm mục
tiêu đã đề ra trong khoảng thời gian xác định.
b. Khái niệm dự án xây lắp dầu khí
Theo Luật Xây dựng năm 2003 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, tại điều 3: “Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động


11

của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao
gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, năng lượng và công trình khác”
Công trình xây lắp dầu khí là một nội dung của công trình xây dựng nhằm phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và phát triển ngành dầu khí nói riêng.
Dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn địa phương cung cấp cho xã hội những
nhu cầu cơ bản như: thăm dò và khai thác khí đốt, nhà ở, khu công nghiệp, nhà máy
nhiệt điện, khách sạn cao cấp, trung tâm thương mại, đường xá, trường học,…. Nên
việc tạo ra các sản phẩm xây lắp dầu khí có hiệu quả không những chỉ về mặt kinh
tế mà cả về mặt xã hội.
Bên cạnh đó là các dự án thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối các
sản phẩm khí đốt, các công trình đường ống dẫn khí nhằm khai thác một cách có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên khí đốt của quốc gia nhằm phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế bền vững. Trong các dự án xây lắp dầu khí thì nhóm dự án liên
quan tới khai thác khí đốt là nhóm dự án xây lắp dầu khí cơ bản, chiếm tỷ trọng

lớn và đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật. Nhóm dự án này tác động rất lớn đến quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng bền vững.
Dự án xây lắp dầu khí là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây lắp trong ngành dầu
khí nhằm mục đích phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng các công trình xây
lắp ngành dầu khí trong khoảng thời gian nhất định.
Một dự án xây lắp dầu khí có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án có
thể là do các bộ ngành hữu quan đề xuất, có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các
kế hoạch kinh tế quốc gia hay các doanh nghiệp tư nhân hoặc Nhà nước cũng có các
dự án đòi hỏi Chính phủ phải trợ giúp hoặc phê chuẩn trước khi thực hiện.


12

Các dự án xây lắp dầu khí có những đặc điểm sau đây:
- Dự án xây lắp dầu khí gắn liền với đất đai và phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng. Đối với dự án xây lắp dầu khí, điều cốt yếu là lựa chọn được vị trí khu
đất xây dựng, rồi sau mới đến việc thiết kế phương án kiến trúc, thiết kế xây dựng
cho phù hợp với vị trí và cảnh quan khu vực xung quanh khu đất. Bên cạnh đó, các
dự án xây lắp dầu khí gắn với quy hoạch xây dựng, quy hoạch xây dựng phải đi
trước một bước, là tiền đề cho đầu tư xây lắp.
Quy hoạch xây dựng là cơ sở cho việc triển khai các hoạt động đầu tư xây
lắp, kiểm soát quá trình phát triển đô thị và các khu chức năng, bảo đảm trật tự, kỷ
cương trong hoạt động xây lắp, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng là căn cứ cho việc hình thành
các dự án xây lắp dầu khí và là cơ sở để quản lý đầu tư xây lắp và quản lý trật tự
xây dựng. Nếu không có quy hoạch xây dựng thì việc đầu tư xây lắp sẽ không có
trọng tâm, trọng điểm hoặc gây ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng xấu đến môi
trường nói chung, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, thiếu sự hài hoà trong việc tổ

chức không gian và sự đồng bộ trong việc kết nối các công trình hạ tầng kỹ thuật
ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng tạo ra động lực
phát triển bền vững của vùng, miền; kiểm soát được quá trình đầu tư xây lắp công
trình; là căn cứ để xử lý, giải quyết tranh chấp trong hoạt động xây lắp; kiểm soát sự
phát triển đô thị, xã hội, môi trường, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Quy mô vốn, vật tư, lao động cần thiết cho các dự án xây lắp dầu khí
thường rất lớn. Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư xây lắp lớn nằm khê đọng lâu
trong suốt quá trình thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư
phải có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý
tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao động cần sử dụng cho
các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan trọng quốc gia. Vì vậy, việc
tuyển dụng, đào tạo, sử dụng lao động cần có kế hoạch trước để thực hiện sao cho
đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ thực hiện dự án, đồng thời
hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực sau khi dự án hoàn thành như:
việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư...


13

- Các thành quả của dự án xây lắp dầu khí là sản phẩm đơn chiếc, thường
phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được xây dựng nên, do đó quá trình thực hiện
đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các
nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Tính chất của sản phẩm xây lắp có tính đặc thù
đơn chiếc, mỗi công trình chỉ được hình thành duy nhất một lần, tại một thời điểm
nhất định, với một kinh phí riêng. Mỗi công trình được xây dựng trong những điều
kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian..., đồng thời, môi trường
luôn thay đổi đã tạo nên tính duy nhất cho mỗi sản phẩm xây dựng.
- Các dự án xây lắp dầu khí có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn,
thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư xây lắp cũng kéo dài...
nên mức độ rủi ro của các dự án xây lắp dầu khí thường cao. Rủi ro của các dự

án xây lắp dầu khí do nhiều nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân xuất phát từ
phía nhà đầu tư như: quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu...
Nguyên nhân khách quan như: giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhà nước ban
hành những chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng, xuất
hiện những yếu tố bất khả kháng (hoả hoạn, lũ lụt...), quy hoạch xây dựng thay
đổi, giá bán sản phẩm giảm...
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương.
a) Khái niệm quản lý Nhà nước
* Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản
lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện, cơ chế khác nhau nhằm đạt được mục tiêu
quản lý đã đặt ra, phù hợp với quy luật vận động khách quan của xã hội.
Quản lý là một hệ thống bao gồm các yếu tố: đầu vào, đầu ra, quá trình biến
đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu; các yếu tố trên luôn tác động qua
lại lẫn nhau. Một mặt chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề quản lý cần giải
quyết, mặt khác chúng ảnh hưởng tới hiệu lực và hiệu quả của quản lý.


14

* Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
người; duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là một nội dung trong quản lý xã hội, là quản lý xã hội
mang quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo
nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà

nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi
các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo chấp hành pháp luật và các nghị
quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã
hội. Như vậy, quản lý nhà nước có tác động đến tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội
như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, y tế, giáo dục, xây dựng, an ninh, quốc
phòng, ... trong đó, quản lý các dự án xây lắp dầu khí là một nội dung. Quản lý nhà
nước bao gồm hai nội dung chính: quản lý Trung ương và quản lý địa phương (tỉnh,
thành phố).
Quản lý nhà nước Trung ương: là quá trình ban hành cơ chế, chính sách và
pháp luật của cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người; duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra của nhà nước.
Quản lý nhà nước địa phương: là quá trình thực hiện và phối hợp các chức
năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động kinh tế - xã hội tại
địa phương thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu đã đề ra của địa phương.
b) Khái niệm quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương
Quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương là hoạt động có tổ chức của
cơ quan quản lý nhà nước địa phương tác động đến các dự án xây lắp dầu khí trên
địa bàn địa phương nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực và các cơ hội để
đạt được các mục tiêu dự án đã định.


15

Quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc
dự án nhằm đạt được mục tiêu của quản lý dự án xây lắp dầu khí của địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây lắp dầu khí, nhà nước mà
đại diện là các cơ quan quản lý nhà nước địa phương về kinh tế luôn theo dõi chặt

chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng
góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Những công cụ
quản lý vĩ mô chính của cơ quan quản lý nhà nước địa phương để quản lý dự án xây
lắp dầu khí bao gồm: các văn bản dưới luật do địa phương ban hành, kế hoạch, quy
hoạch, triển khai thực hiện các chính sách do cấp trung ương ban hành như chính
sách về đất đai, tài chính – tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách
thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm,
tiền lương,…
1.2. Phương pháp, công cụ và nội dung quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương
1.2.1. Phương pháp quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương
Phương pháp quản lý có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến thành công hay
thất bại của các hoạt động quản lý. Các phương pháp quản lý thích hợp sẽ khơi dậy
những ý tưởng hay, kích thích sự năng động, sáng tạo, tạo ra động lực thúc đẩy con
người, khai thác triệt để mọi cơ hội và tiềm năng có lợi, hạn chế tối đa các hoạt
động tiêu cực từ bên ngoài.
* Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là tổng thể các biện pháp kinh tế mà Nhà nước sử dụng
để tác động gián tiếp vào các chủ thể dự án xây lắp dầu khí nhằm đạt được mục
tiêu. Nhà nước sử dụng động lực kinh tế để kích thích và thu hút các nhà đầu tư vào
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương sử dụng nhiều công cụ và biện pháp
kinh tế như: thuế, lãi suất tín dụng, giá cả, tỷ giá, tiền thưởng, trợ cấp,… để tác
động vào các nhà đầu tư xây lắp dầu khí. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương có
thể sử dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích hoặc hạn chế dự án xây lắp dầu
khí tùy thuộc vào định hướng mục tiêu và hiện trạng, xu hướng phát triển kinh tế -


16

xã hội của từng địa phương. Sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước địa

phương bằng kinh tế một cách đúng đắn sẽ giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi
ích nhà nước, nhà đầu tư và người dân địa phương, tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, phương pháp quản lý kinh tế
có ý nghĩa quan trọng, bởi sự tác động trực tiếp của nó vào lợi ích kinh tế của các
chủ thể tham gia vào dự án, nên nó rất nhạy bén, linh hoạt phát huy được tính chủ
động, sáng tạo của các nhà thầu thi công dự án; chủ đầu tư của dự án và ban điều
hành dự án xây lắp dầu khí.
* Phương pháp giáo dục, tuyên truyền
Phương pháp giáo dục, tuyên truyền là cách thức Nhà nước tác động vào tư
duy, suy nghĩ, nhận thức và tình cảm của đối tượng quản lý là các nhà đầu tư, các
nhà thầu thi công dự án, ban điều hành dự án, người dân địa phương,… nhằm nâng
cao sự hiểu biết, chuyển biến một cách tự giác, tích cực chủ động và nhiệt tình trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Mục tiêu của phương pháp giáo dục, tuyên truyền là để tạo ra sự giác ngộ về
tư tưởng, nâng cao sự hiểu biết đúng sai, tốt xấu, lợi hại, thời cơ, thách thức,… đối
với dự án xây lắp dầu khí, nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể dự
án xây lắp dầu khí và làm chuyển biến hoạt động của họ theo định hướng Nhà nước
đã vạch ra, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, tôn trọng đạo đức kinh doanh,
xây dựng văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các dự án.
Nhà nước thông qua bộ máy tổ chức quản lý, hệ thống truyền thông dưới các
hình thức khác nhau và phối hợp với các lực lượng khác để khuyến khích các nhà
đầu tư trong và ngoài nước tích cực tham gia đầu tư các dự án xây lắp dầu khí trên
địa bàn địa phương; phát triển kinh tế của địa phương; tích cực góp phần xóa đói,
giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng bền vững trong khuôn khổ chính sách và pháp luật hiện hành.
* Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước địa phương là cách thức mà
cơ quan quản lý nhà nước địa phương tác động một cách trực tiếp vào các chủ thể



17

dự án xây lắp dầu khí bằng cách triển khai những cơ chế, chính sách của Trung
ương, ban hành các quy định các văn bản dưới luật, kế hoạch, quy hoạch và các quy
định hành chính khác của địa phương, bắt buộc các chủ thể của dự án phải thực hiện
theo quy định đó.
Đặc điểm cơ bản, khác biệt với các phương pháp khác trong quản lý nhà
nước là tính bắt buộc. Các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm minh các quy
định và tác động mang tính hành chính của Nhà nước thể hiện ở các luật, bộ luật và
các văn bản cụ thể hóa, các văn bản dưới luật, các quy định chính sách nhà nước thể
hiện dưới dạng các nghị định, nghị quyết, thông tư hướng dẫn,… có liên quan tới
hoạt động xây lắp dầu khí mà Nhà nước và địa phương đã ban hành. Nếu các đối
tượng quản lý vi phạm sẽ bị xử lý. Sử dụng phương pháp này, tính quyền lực của cơ
quan quản lý nhà nước địa phương cũng được thể hiện. Tuy nhiên, tính quyền lực
đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước địa phương đối với dự án xây lắp dầu khí chỉ
được phép đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm quyền. Như vậy, phương
pháp hành chính mang tính cưỡng chế, bắt buộc đối tượng quản lý phải phục tùng
các yêu cầu, các quy định, tác động hành chính của cơ quan quản lý nhà nước địa
phương đối với các dự án xây lắp dầu khí. Phương pháp này góp phần thiết lập trật
tự, kỷ cương trong lĩnh vực đầu tư xây lắp dầu khí của địa phương.
Cần nhận thức rõ và đúng đắn sự khác biệt của các phương pháp quản lý về
tính chất (bắt buộc hay tự nguyện, cách thức sử dụng quyền lực trong quản lý), vai
trò tác động (trực tiếp hay gián tiếp, làm chuyển biến ngay hay từ hành động của
đối tượng), nội dung tác động (bằng vật chất, kinh tế hay bằng tinh thần, niềm tin
hay các quy định hành chính). Cả ba phương pháp trên đều rất cần thiết và thể hiện
mức độ quan trọng khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và môi trường cụ
thể. Trong thực tế phải sử dụng kết hợp, hợp lý các phương pháp trên mới mang lại
hiệu quả mong muốn trong quản lý nhà nước.
Mỗi phương pháp quản lý nhà nước đều có mặt mạnh, mặt yếu cần kết hợp

lại cho có hiệu quả nhất và con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, với nhiều
động cơ hoạt động nên cần tổng hợp các phương pháp. Các phương pháp trên đều


18

có tác động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau và đều được sử dụng để thực hiện
các mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế.
1.2.2. Công cụ quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương
Công cụ quản lý nhà nước địa phương đối với dự án xây lắp dầu khí là tổng
thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà cơ quan quản lý nhà nước địa
phương sử dụng để có tác động lên mọi chủ thể của dự án xây lắp dầu khí nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế - xã hội. Chính nhờ có công cụ quản lý với tư
cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của nhà nước mà cơ quan quản lý nhà nước
địa phương truyền tải được ý định và ý chí của mình lên mọi tổ chức và cá nhân
sinh sống và hoạt động trên toàn địa phương và các khu vực phạm vi ảnh hưởng có
thể ở bên ngoài.
1.2.2.1. Các văn bản dưới luật do địa phương ban hành
Xác lập khuôn khổ pháp lý đúng đắn cho các hoạt động đầu tư xây lắp được
xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo các dự án xây lắp dầu khí có hiệu quả. Môi
trường pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các chủ thể dự án xây lắp
dầu khí cấp địa phương. Công cụ các văn bản dưới luật của địa phương nhằm thực
thi các pháp luật do cơ quan có thẩm quyền Trung ương đã ban hành để điều chỉnh
những quan hệ phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây lắp dầu
khí của địa phương, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Văn bản do các cơ quan có thẩm quyền của địa phương ban hành nhằm tạo
ra môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư dự án xây lắp dầu khí cũng như
để quản lý các dự án xây lắp dầu khí trên phạm vi lãnh thổ địa phương mình, cụ thể:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được ban hành để quyết định kế
hoạch những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội..., trong đó có lĩnh

vực đầu tư xây lắp dầu khí.
- Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp được ban hành để thi hành Hiến
pháp, Luật Xây dựng, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp; thực hiện chức năng quản lý dự án xây lắp dầu khí
cấp địa phương.


×