i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Techcombank” là công trình nghiên cứu độc lập. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, hợp tác,
giúp đỡ của rất nhiều thầy cô giáo, đồng nghiệp, ngân hàng và các cơ quan chức năng
đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, sử dụng nhiều giáo trình,
bài giảng, bài viết làm tài liệu tham khảo.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Công Đoàn, người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin cảm ơn khoa Sau đại học Trường Đại học Thương mại, Ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên Ngân hàng Techcombank đã tạo điều kiện lợi trong quá trình
thực hiện và bảo vệ luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn đông đảo tác giả của các giáo trình, bài giảng, đề
tài nghiên cứu, bài viết đã được sử dụng để tham khảo trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Tác giả đề tài
Hoàng Anh Tuấn
iii
MỤC LỤC
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình là
mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động
cho vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình
triển khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn
hoạt động cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và
được Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp
với thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh
Ba Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho
vay DNVVN tại Techcombank.....................................................................................5
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình là
mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động
cho vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình
triển khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn
hoạt động cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và
được Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp
với thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh
Ba Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho
vay DNVVN tại Techcombank.....................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.....................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 49
iv
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình là
mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động
cho vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình
triển khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn
hoạt động cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và
được Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp
với thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh
Ba Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho
vay DNVVN tại Techcombank.....................................................................................5
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình là
mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động
cho vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình
triển khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn
hoạt động cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và
được Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp
với thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh
Ba Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho
vay DNVVN tại Techcombank.....................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.....................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 49
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD
: Cán bộ tín dụng
CV
: Cho vay
CSTD
: Chính sách tín dụng
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNVVN
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN
: Doanh nghiệp
KHDN
: Khách hàng doanh nghiệp
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NQH
: Nợ quá hạn
QLRR &NCVĐ
: Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TMCP
: Thương mại cổ phần
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TD
: Tín dụng
TS
: Tài sản
TECHCOMBANK
: Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
XLRR
: Xử lý rủi ro
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình là
mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động
cho vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình
triển khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn
hoạt động cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và
được Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp
với thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh
Ba Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho
vay DNVVN tại Techcombank.....................................................................................5
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình là
mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động
cho vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình
triển khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn
hoạt động cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và
được Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp
với thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh
Ba Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho
vay DNVVN tại Techcombank.....................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.....................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 49
vii
Bảng 1.1: Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước...................11
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam..........................................13
Hình 1.1. Nội dung quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNVVN..........24
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy thực hiện cho vay.........................................34
(Nguồn: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nguyễn Minh Kiều,
NXB Tài chính – Hà Nội, 2009).........................................................................34
Hình 2..21. Quy trình cho vay của Techcombank ở chi nhánh Ba Đình.....55
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam năm
2014am, năm?).....................................................................................................55
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TCB 2010 – 2014.....58
Hình 2.12. Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
- Chi nhánh Ba Đình............................................................................................54
(Nguồn:Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam n ăm 2014,
năm?)..................................................................................................................... 54
Hình2.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức thực hiện :......................................................56
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình quản lý hoạt động cho vay tại Techcombank chi
nhánh Ba Đình......................................................................................................58
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam n ăm 2014),
năm?)..................................................................................................................... 58
Bảng 2.2 Cơ cấu tín dụng theo nhóm khách hàng của TCB..........................64
Bảng 2.3. Tình hình cho vay tại Techcombank Ba Đình................................65
Bảng 2.4. Doanh số cho vay, thu nợ DNVVN..................................................67
Bảng 2.5. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề.......................69
Bảng 2.6. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo thời gian............................69
Bảng 2.7. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp. . .70
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ quá hạn, nợ xấu DNVVN.....................................70
Bảng 2.9. Chi tiết dư nợ quá hạn, nợ xấu DNVVN.........................................71
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu DNVVN.............................................71
viii
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại
hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Hiện có đến 96%
doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ
và vừa được nhận định là sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Ý thức được tiềm
năng và tầm quan trọng của đối tượng DNVVN nên nhiều ngân hàng đã tiến hành
đổi mới trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay DNVVN. Đặc
biệt, trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay và sự hoạt động kém hiệu quả của rất
nhiều các DN nhà nước, tập đoàn kinh tế lớn đã khiến cho hoạt động cho vay đối
với DNVVN tại các NHTM ngày càng được chú trọng mở rộng. Kết quả cho vay
DNVVN đã phản ánh chính sách cho vay linh hoạt, ngày càng phù hợp hơn với điều
kiện của thị trường và xu hướng cạnh tranh của các NHTM.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia, ngay cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các quốc gia đều chú trọng hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển kinh tế,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Theo thống kê ở Việt Nam hiện nay, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ khoảng trên 93,96% tổng số doanh nghiệp, là nơi tạo
ra việc làm chủ yếu cho gần 90% lực lượng lao động trong khu vực doanh nghiệp ở
cả thành thị và nông thôn, đóng góp khoảng 45% GDP.
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp vừa và nhỏ là
một trong những chiến lược quan trọng nhằm thực hiện chủ trương phát triển kinh
tế đa thành phần của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên trong hoàn cảnh hiện nay,
doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta chưa phát triển mạnh, khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế còn rất hạn chế. Điều này do nhiều nguyên nhân như máy móc thiết
bị lạc hậu, hệ thống thông tin và các dịch vụ tư vấn hỗ trợ xuất khẩu cũng rất hạn
chế, trình độ cán bộ quản lý và lao động đã qua đào tạo còn thấp,… Đặc biệt, một lý
do không thể không kể tới và cũng là khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp
2
vừa và nhỏ là tình trạng thiếu vốn. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp cả vi mô và
vĩ mô, trong đó các hỗ trợ về tín dụng của các ngân hàng thương mại đóng vai trò
hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Trải qua nhiều năm đổi mới, trong lĩnh vực tín dụng, hòa cùng với tiến
trình phát triển của nền kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại của
Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ cả về quy mô, cũng như
chất lượng dịch vụ, là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt
động kinh doanh.
Kể từ khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam từ năm 2007 đến nay còn chịu
nhiều tác động tương tác giữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các yếu tố chủ
quan và khách quan khác. Nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp, khủng hoảng tài
chính bùng nổ năm 2008 đến năm 2011 và kinh tế thế giới rơi vào suy thoái. Thị
trường ngân hàng đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Trong bối cảnh kinh tế mới
đó, việc hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng của các ngân hàng như thế nào để
vừa đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn, vừa có sức cạnh tranh trên thị trường đã và
đang đặt ra yêu cầu đổi mới, hoàn thiện liên tục đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Thành phố Hà Nội với vị thế là thủ đô của cả nước, có vị trí quan trọng về
kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước. Do đó, Ngân
hàng TMCP kỹ thương -Techcombank có rất nhiều thuận lợi trong việc mở rộng
hoạt động cho vay, tăng trưởng dư nợ tín dụng đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động cho vay của Techcombank còn nhiều
bất cập như chất lượng công tác thẩm định còn thấp, kiểm soát trước và sau cho vay
còn mang tính hình thức, hoạt động cho vay chủ yếu tập trung chủ yếu vào hoạt
động tiêu dung và xuất khẩu. Chính vì vậy trước bối cảnh khủng hoảng của nền
kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn đã dẫn đến hiệu quả và chất lượng hoạt động
cho vay nói chung, cho vay DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội của
Techcombank đang giảm sút nghiêm trọng cụ thể nợ nhóm 2, nợ xấu tăng cao, chất
lượng tín dụng suy giảm... Điều này ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh chung
3
toàn bộ ngân hàng. Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay
nói chung và cho vay DNVVN nói riêng, giảm tỷ lệ nợ các nhóm xuống mức cho
phép là yêu cầu bức thiết của Techcombank hiện nay.
Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank”. Tôi tin tưởng rằng đề tài này sẽ góp phần
thiết thực vào việc hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay DNVVN và đóng
góp đáng kể vào sự phát triển, đi lên của Ngân hàng Techcombank trong thời gian
tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn
Nghiên cứu về hoạt động cho vay và vai trò của hoạt động cho vay khách hàng
DNVVN của các NHTM nói chung và Techcombank nói riêng cho đến nay đã có
nhiều công trình, bài viết tiêu biểu được công bố, đăng tải như:
- “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh
Ngân hàng Kỹ thương Hà Tĩnh”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trần Viết Lâm, Học
viện Ngân hàng, 2008.
- “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP Techcombank
chi nhánh Đông Đô”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế , Nguyễn Thị Minh Thùy, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, 2012.
- “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Phạm Thị Thủy, Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân, 2011
- “Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP
quân đội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Nguyễn Thu Trang, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, 2011.
- “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Hải Vân”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Nguyễn Trương Thuần Mẫn,
Trường Đại học Đà Nẵng, 2012
Những công trình đó, các tác giả đã tiếp cận hoạt động cho vay nói chung, cho
vay khách hàng DNVVN của ngân hàng từ nhiều giác độ khác nhau, cụ thể: Nâng
4
cao chất lượng cho vay; mở rộng hoạt động cho vay … Các giải pháp các tác giả
đưa ra về cơ bản nhằm phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. Tuy vậy,
mỗi nghiên cứu với lý do khác nhau chỉ tập trung cho mục đích riêng và cách áp
dụng các nghiên cứu này không giống nhau. Công tác quản lý hoạt động cho vay
DNVVN tại Ngân hàng Techcombank đóng vai quan trọng và ảnh hưởng lớn đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNVVN nói riêng thì
chưa có công trình nào nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chú trọng việc kế thừa, chọn lọc những ý
tưởng liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu sâu hơn, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng Techcombank được
phù hợp hơn với điều kiện thực tế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank
- Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống những vấn đề lý thuyết cơ bản về quản lý hoạt động cho vay
DNVVN của Ngân hàng Thương mại.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay DNVVN tại
Techcombank giai đoạn 2012-2014. Nghiên cứu điển hình tại NH TechcombankChi nhánh Ba Đình.
+ Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách quản lý hoạt
động cho vay DNVVN tại Techcombank đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
5
Tác giả nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay của Techcombank, đây là một
đề tài có phạm vi rộng, bao hàm toàn bộ hệ thống ngân hàng Techcombank với hơn
300 chi nhánh, phòng giao dịch, 7000 nhân viên.
Do vậy, để phù hợp với yêu cầu của luận văn cũng như điều kiện cho phép về
thời gian, kinh phí và năng lực của bản thân, phạm vi nghiên cứu được giới hạn như
sau:
Về không gian: Ngân hàng Techcombank chi nhánh Ba Đình
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động cho vay DNVVN tại
ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2012 - 2014, từ đó
đề xuất các giải pháp đến năm 2018.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay DNVVN tại
ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Ba Đình theo góc độ: Xây dựng ban hành các
chính sách quy đinh liên quan đến quản lý hoạt động cho vay DNVVN, tổ chức
thực hiện, đánh giá kết quả và điều chỉnh.
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình
là mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động cho
vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình triển
khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn hoạt động
cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và được
Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp với
thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh Ba
Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho vay
DNVVN tại Techcombank.
6
Lý do giới hạn phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh Ba Đình: Chi nhánh Ba Đình
là mô hình siêu chi nhánh (mô hình lớn nhất trong hệ thống ngân hàng
Techcombank), đây là 1 trong số ít chi nhánh có đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực,
được phép cung cấp toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank cho khách
hàng. Hệ thống văn bản, quy định, quy trình, hướng dẫn quản lý về hoạt động cho
vay đều được thực hiện theo chuẩn mực của Techcombank. Trong quá trình triển
khai thực hiện tại chi nhánh Ba Đình, các quy định, quy trình, hướng dẫn hoạt động
cho vay của Techcombank đều được chi nhánh đánh giá, đề xuất và được
Techcombank ghi nhận, điều chỉnh thường xuyên đảm bảo sao cho phù hợp với
thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu điển hình tại NH Techcombank – Chi nhánh Ba
Đình có thể thể phản ánh được đầy đủ thực trạng của công tác quản lý cho vay
DNVVN tại Techcombank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, hệ thống hóa lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về
quản lý hoạt động cho vay DNVVN, tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu từ các tài liệu quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng nhà nước nói chung, các tài liệu nội bộ, các thông tin,
bài viết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu tại ngân hàng Techcombank – chi
nhánh Ba Đình.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để có được thông tin đầy đủ cho mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
phương pháp điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Điều tra trắc nghiệm là việc sử dụng các phương pháp thông dụng nhằm mục
đích thu thập dữ liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Bằng việc thiết lập các
phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi, mỗi câu hỏi đều có các phương án trả lời khác
nhau, người được điều tra sẽ nhận phiếu điều tra trực tiếp sau đó chọn một trong
7
những phương án mà mình cho là đúng nhất. Đối với một số trường hợp do những
yếu tố khách quan không thể điều tra trực tiếp, tác giả đã sử dụng phương pháp điều
tra qua các phương tiện khác như email, điện thoại.
+ Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi với nội dung xác định nhằm
thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người được
điều tra. Để tiến hành phương pháp này một cách có hiệu quả thì cần phải có một
phương án điều tra cụ thể bao gồm:
1. Mục đích, yêu cầu của cuộc điều tra: Nhằm thu thập dữ liệu về quản lý hoạt
động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm gần đây ở NH
Techcombank – chi nhánh Ba Đình.
2. Đối tượng, phạm vi điều tra:
- Đối tượng điều tra: là những cá nhân điển hình có ảnh hưởng quan trọng tới
kết quả điều tra: Ban Giám Đốc chi nhánh, bộ phận quản lý tín dụng, các bộ phận
khác có liên quan, khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phạm vi điều tra: Điều tra về quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
3. Thời gian tiến hành.
Tiến hành phỏng vấn từ ngày 01/06/2014 đến ngày 25/06/2014 với các đối
tượng được điều tra: Giám đốc, lãnh đạo bộ phận tín dụng và khách hàng (doanh
nghiệp nhỏ và vừa).
4. Xử lý, phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận.
Sau khi thu thập toàn bộ phiếu điều tra sẽ tiến hành tổng hợp, xử lý và phân
tích dữ liệu thu thập được từ đó đưa ra kết luận về tình hình vốn kinh doanh tại
công ty.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
8
Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: phương pháp phân tích định lượng,
so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả... từ đó đưa ra kết luận chung nhất.
- Phương pháp xử lý dự liệu sơ cấp
Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm excel, và tổng hợp phân tích dựa trên
các phương pháp thống kê mô tả, thống kế phân tích và phương pháp so sánh.
5.3. Phương pháp khác
Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành luận văn còn sử dụng các phương pháp
khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hoặc mô hình. Từ các bảng số liệu,
lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá chính sách QLNN
đối với hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Techcombank.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn
đề có liên quan đến đề tài luận văn.
Đối với vấn đề quản lý: Những nghiên cứu và kết luận đề tài đưa ra góp phần
hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay có hiệu quả, đúng đối tượng, đem lại lợi ích
cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, góp phần hồi nền kinh tế nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các doanh mục, đề tài bao gồm 3
chương:
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK. NGHIÊN CỨU
ĐIỂN HÌNH TẠI NH TECHCOMBANK – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
9
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK –
CHI NHÁNH BA ĐÌNH ĐẾN 2020.
10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mỗi một nền kinh tế đều có sự tham gia hoạt động của nhiều doanh nghiệp với
loại hình, quy mô và lĩnh vực khác nhau. Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp chúng
ta sẽ phân biệt thành: doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các quốc gia, các nền kinh tế khác nhau hoặc trong từng giai đoạn của nền
kinh tế, việc định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có tính chất cố
định. Các tiêu chuẩn phân biệt mang tính định tính như trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn hóa, máy móc công nghệ, sức cạnh tranh trên thị trường, lịch sử quan
hệ với các ngân hàng… có ưu điểm là phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp
nhưng lại mang tính chất chủ quan, khó xác định chính xác. Chính vì thế, người ta
thường sử dụng các tiêu chí định lượng: vốn điều lệ, số lao động trung bình và
doanh thu của doanh nghiệp.
Hiện nay, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có sự khác nhau giữa các
nước trong cùng một khu vực. Mặc dù tùy điều kiện và tình hình kinh tế mà mỗi
nước sẽ quy định số lượng công nhân mà một doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có. Tuy
nhiên, chúng ta có thể tạo ra mẫu số chung về quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ
giữa các nước trong cùng một khu vực để có thể hợp tác nhằm thực hiện chương
trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt.
Bảng sau đây là định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một số nước trên thế
giới tại các khu vực khác nhau [2]:
11
Bảng 1.1: Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước
STT
Tên nước
1
Australia
2
Nhật Bản
3
Mỹ
4
Đức
Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DN sản xuất: dưới 100 lao động
- DN phi sản xuất: dưới 20 lao động
- DN sản xuất: dưới 300 lao động hoặc vốn góp dưới 100 triệu JPY
- DN bán lẻ - dịch vụ: dưới 50 lao động hoặc vốn góp dưới 10 triệu
JPY
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 lao động
- Doanh nghiệp vừa: từ 101 – 499 lao động
- Dưới 500 lao động
- Ngành công nghiệp xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$và dưới
300 lao động
5
Đài Loan
- Ngành khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$ và dưới 500 lao
động
- Ngành thương mại, vận tải và các dịch vụ khác: vốn góp dưới 40
6
7
Nam Phi
Chi Lê và
triệu NT$ và dưới 50 lao động .
- Dưới 500 lao động
- Dưới 200 lao động
Colombia
(Nguồn: Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001)
Ở Việt Nam, căn cứ vào Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP [3]
ngày 30/6/2009 của Chính phủ về Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
12
13
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam
Doanh
nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Số lao Tổng nguồn
Tổng
Khu vực
Số lao động
Số lao động
động
vốn
nguồn vốn
I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10
từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và thủy trở xuống trở xuống
người đến 200 đồng đến 100 người đến
sản
người
tỷ đồng
300 người
II. Công
10 người 20 tỷ đồng từ trên 10
từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và xây trở xuống trở xuống
người đến 200 đồng đến 100 người đến
dựng
người
tỷ đồng
300 người
III. Thương
10 người 10 tỷ đồng từ trên 10
từ trên 10 tỷ từ trên 50
mại và dịch vụ trở xuống trở xuống
người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến
người
đồng
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009)
Quy mô
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về
doanh nghiệp vừa và nhỏ hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ
quy định tại Nghị định này
1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chiếm đa số về mặt số lượng trên thị trường, hoạt động đa dạng trên tất cả các
loại hình cũng như ngành nghề kinh doanh, DNVVN có đặc điểm cơ bản sau:
- DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao, tồn tại và phát triển ở mọi
thành phần kinh tế, mọi ngành nghề: Các DNVVN có thể là doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay công ty
tư nhân. Xuất phát từ tính chất hoạt động trong quy mô nhỏ và vừa, số lượng lao
động không lớn,... nên các DNVVN thường dễ dàng chọn lựa ngành nghề sản xuất
kinh doanh và có thể hoạt động tại mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội như:
thương mại dịch vụ, gia công chế biến, nông sản, thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ,
hàng hóa tiêu dùng... DNVVN có thể sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho
nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng chuyên biệt, những phân
14
đoạn thị trường nhỏ. Đặc biệt, DNVVN có thể dễ dàng thay đổi ngành nghề kinh
doanh trước những khó khăn nội tại hoặc những biến động khó lường của thị
trường. Họ có thể phản ứng nhanh trong việc chuyển hướng kinh doanh, nắm bắt
các cơ hội kinh doanh linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường để đạt giảm thiểu tốt
thất và hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- DNVVN có bộ máy sản xuất quản lý gọn nhẹ: Mô hình tổ chức của các doanh
nghiệp này thường đơn giản, linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định với số lượng lao
động không nhiều. Theo quy định, với số lượng lao động tối đa là 300 người thì
việc bố trí sản xuất cũng như đội ngũ quản lý điều hành không quá khó khăn và
phức tạp. Thực tế, theo một thống kê năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lao
động trung bình trong một doanh nghiệp dưới 50 lao động chiếm tới 49% tổng số
DNVVN trên thị trường. Với ưu điểm này, các DNVVN tiết kiệm đáng kể chi phí
hành chính. Đây là một lợi thế để tăng doanh thu, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- DNVVN có khả năng thu hồi vốn nhanh: Là loại hình doanh nghiệp có quy
mô trung bình nên lượng vốn yêu cầu ban đầu để thành lập doanh nghiệp không quá
lớn. Hơn thế chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp này thường ngắn, nên vòng
quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế thường sẽ cao hơn các doanh
nghiệp lớn. Khi các ngân hàng tài trợ vốn cho nhiều DNVVN thì khả năng thu hồi
vốn nhanh hơn nên các ngân hàng phân tán được rủi ro hơn với việc tài trợ cho một
doanh nghiệp lớn có cùng dư nợ.
- Năng lực tài chính hạn chế: Vốn luôn là yếu tốt quan trong để thực hiện sản
xuất kinh doanh đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, nguồn lực tài
chính của các DNVVN hầu hết đều hạn chế; hơn thế khả năng tiếp cận các nguồn
vốn còn gặp nhiều khó khăn. Tài chính của DNVVN xuất phát từ ba nguồn chính:
vốn tự có, tín dụng thương mại và các khoản vay từ các tổ chức tín dụng. Trong đó,
tỉ lệ vốn tự có, tự huy động thường rất thấp. Vì vậy, hai nguồn tài chính còn lại
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DNVVN. Tín dụng thương
mại được hình thành trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
15
DNVVN cần có quan hệ hợp tác lâu dài, uy tín với nhà cung cấp thì mới có thể khai
thác được phương thức tiếp cận vốn tiện dụng và linh hoạt này. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp nào cũng tạo lập và duy trì được nguồn tín dụng thương mại. Khi
đó, giải pháp của doanh nghiệp là vay vốn ngân hàng. Theo nghiên cứu của VCCI,
có đến 75% doanh nghiệp muốn tìm vốn bằng hình thức vay ngân hàng, nhưng thực
chất không phải đơn vị nào cũng tiếp cận được. Các DNVVN thường gặp nhiều khó
khăn về thủ tục vay, tài sản đảm bảo, thế chấp,…và hiện chỉ có khoảng 30% số có
nhu cầu tiếp cận được vốn vay ngân hàng.
- Trình độ quản trị doanh nghiệp và trình độ lao động thấp: Nhà quản lý của
các DNVVN thường hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như năng lực quản lý.
Phần lớn họ điều hành doanh nghiệp theo bản năng, ít được đào tạo bài bản và chưa
thực sự quan tâm đến việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo định hướng thị
trường hiện đại. Hơn nữa, với một quy mô hoạt động nhỏ, chưa có uy tín lớn trên thị
trường nên DNVVN không thu hút được nhiều lao động có tay nghề. Phần lớn lao
động trong các DNVVN là lao động phổ thông, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa
thấp. Cộng với chế độ lương và thưởng của doanh nghiệp chưa thỏa đáng nên tính
ổn định của nguồn lao động chưa cao.
- Trình độ công nghệ còn lạc hậu: Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng với chi phí thấp. Để đạt được
thành công trong thị trường đầy cạnh tranh, doanh nghiệp nói chung và DNVVN
nói riêng phải thường xuyên ứng dụng các khoa học kỹ thuật hiện đại, thực hiện
đổi mới công nghệ, máy móc. Rất nhiều DNVVN ứng dụng khoa học kĩ thuật
đều gặp những thách thức về mặt chi phí, nhận thức, nguồn nhân lực. Trên thực
tế, năng lực tài chính của DNVVN còn hạn chế nên chi phí để đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến gặp nhiều khó khăn. Hơn thế, các
nhà quản lý cũng không chú trọng đến việc đào tạo kiến thức và kĩ năng cho
người lao động tiếp cận với công nghệ mới nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Một
điểm yếu nữa đối với các DNVVN là các nhà quản lý vẫn chưa đủ kinh nghiệm
nên vẫn thường gặp trường hợp mua phải dây chuyền công nghệ đã lỗi thời.
16
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao: Khả năng cạnh tranh có được
là do sự kết hợp của các yếu tố về vốn, công nghệ và nhân lực. Do còn yếu kém về
nhiều mặt, hạn chế về nguồn vốn, công nghệ chưa tân tiến, khả năng lập phương án
kinh doanh chưa thực sự hiệu quả nên chất lượng sản phẩm chưa cao. Phần lớn sản
phẩm của các DNVVN nhằm phục vụ nhu cầu tại một khu vực thị trường nhất định
hoặc đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng tại những phân khúc “thị trường ngách”.
Hơn nữa, các DNVVN mới chỉ chú trọng vào khâu sản xuất, chưa quan tâm đúng mức
đến hoạt động Marketing như truyền thông, quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Chính vì
vậy, khả năng chiếm lĩnh thị trường, phát triển thị trường của các doanh nghiệp này
hạn chế, vị thế của các DNVVN thấp kém và còn cần một thời gian dài để khẳng định.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, DNVVN có thể giữ những vai trò
với mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, DNVVN có những vai trò sau:
- DNVVN tham gia giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
ổn định xã hội
Hiện nay giải quyết việc làm cho người lao động góp phần ổn định trật tự xã
hội là vấn đề nan giải cho nhiều quốc gia, đặc biệt là với nước đang phát triển như
Việt Nam. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp
đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký
thì tỷ lệ này là trên 95%). Sự tồn tại và phát triển của loại hình DNVVN là một
phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
- DNVVN cung cấp ra thị trường khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn, đa dạng
và phong phú về mẫu mã chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
DNVVN chiếm số lượng đông đảo trong nền kinh tế đã tạo ra khối lượng sản
phẩm lớn cho xã hội. Mặt khác do đặc tính linh hoạt, mềm dẻo, các DNVVN có khả
năng đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hàng năm, các DNVVN
đóng góp cho nền kinh tế khoảng 30% GDP, 3% giá trị sản lượng công nghiệp, 78%
tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá…
17
- DNVVN tham gia vào quá trình tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ
Một thực tế ở nước ta hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp lớn tập trung ở các
thành phố, thị xã lớn, chiều hướng đó đã gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng
về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng miền trong cả nước…Chính sự phát triển của khối DNVVN là một giải pháp
cho việc tạo lập sự cân đối về trình độ phát triển giữa các vùng miền và sự phát
triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong
xã hội, hạn chế sự chuyển dịch lực lượng lao động từ nông thôn ra thành thị kiếm
việc làm.
- DNVVN góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư trong dân cư, đồng thời
khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương
Với quy mô hoạt động vừa và nhỏ thì DNVVN chính là mô hình đầu tư phù
hợp cho những chủ thể có điều kiện hạn chế về vốn muốn tham gia kinh doanh. Mặt
khác, trong quá trình hoạt động các DNVVN có khả năng huy động vốn từ dân
cư… Chính vì thế, các DNVVN được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy
động vốn trong dân cư cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Với quy mô vừa và nhỏ
được phân bố ở nhiều địa phương và nhiều vùng miền nên các DNVVN có khả
năng khai thác và tận dụng được các tiềm năng về lao động và tài nguyên sẵn có của
địa phương phục vụ cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước.
- DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh và gia tăng nguồn hàng xuất khẩu
Trong điều kiện mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay, cạnh tranh đã tạo ra
sức ép buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ kĩ thuật, đổi
mới mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm để thích ứng với thị trường.
Các DNVVN dành được ưu thế trong cạnh tranh do biết nắm bắt cơ hội và lựa chọn
đầu tư đúng hướng có khả năng đầu tư vào một số ngành công nghệ kỹ thuật cao và
hiện đại tạo ra nguồn hàng xuất khẩu lớn ra thị trường quốc tế. Đem lại nguồn thu
nhập lớn cho doanh nghiệp, đồng thời thu về khối lượng ngoại tệ lớn cho dự trữ
ngoại hối quốc gia.