Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán công nợ phải thu tại công ty cổ phần đầu tư thương đầu tư thương mại dịch vụ thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.94 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
TÓM LƯỢC
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong một doanh nghiệp. Kế toán đóng
vai trò tích cực trong quản lý tài chính, đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết cho
việc quản lý và đưa ra các quyết định cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán công nợ phải thu là một phần hành quan trọng trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Kế toán công nợ phải thu sẽ thực hiện nhiệm vụ theo dõi và quản lý
công nợ phải thu: phản ánh , ghi chép kịp thời các khoản phải thu theo đối tượng, giám
sát việc thanh toán các khoản nợ phải thu. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp nên
việc quản lý công nợ có hiệu quả hay không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do đó, kế toán công nợ phải thu là một bộ phận không
thể thiếu trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán công nợ phải thu do đó tôi đã lựa
chọn đề tài “ Kế toán công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần đầu tư thương đầu tư
thương mại dịch vụ Thăng Long” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán công nợ
phải thu tại doanh nghiệp.
2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán công nợ phải thu tại Công ty
Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Thăng Long.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp kế toán công
nợ phải thu.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

i
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Thương Mại đã giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho em trong các năm học qua. Xin chân thành cảm ơn Cô ThS.
Nguyễn Thị Minh Giang đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn Quý Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Thăng Long đã tạo
điều kiện thời gian cũng như số liệu cho em vừa thực tập và thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt là sự nhiệt tình của Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể anh chị ở phòng kế
toán đã ủng hộ và đóng góp ý kiến để em có thể thực hiện bài khóa luận này một cách
đầy đủ và hoàn thiện.
Cuối cùng, xin kính chúc toàn thể Quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại,
kính chúc Ban giám đốc cũng các anh chị trong Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
dịch vụ sức khỏe và thành đạt. Kính chúc Quý Công ty làm ăn phát đạt, ngày càng mở
rộng thị trường.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày…..tháng…..năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

ii
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
MỤC LỤC


SVTH: Nguyễn Thị Hồng

iii
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Bảng 2.1. Tên sản phẩm chính của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ
Thăng Long.........................................................................................................22
Sơ đồ2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm..............................................................23
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Thăng Long............................................................................................23
Sơ đồ 2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại dịch vụ Thăng Long......................................................................................25
Bảng 2.2: Danh sách khách hàng chủ yếu...........................................................31

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

iv
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TK

XDCB
NSNN
TNHH

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Tài khoản
Xây dựng cơ bản
Ngân sách nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn

v
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

vi
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường, các doanh nghiệp phải tận dụng mọi khả năng, nguồn lực hiện có. Doanh

nghiệp sử dụng nhiều chính sách chiến lược nhằm giữ vững và mở rộng thị trường:
nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng cáo, chiến lược về giá,... Một trong những chính
sách hiệu quả là chính sách bán hàng trả chậm, chính sách bán chịu, bán hàng trả góp.
Chính sách này là một vũ khí sắc bén nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu về
doanh số.
Việc bán chịu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi
ích: làm tăng sản lượng tiêu thụ, giải tỏa hàng tồn kho tồn đọng, tăng doanh thu, tạo uy
tín cho khách hàng, đối tác và làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng
thời, khi doanh nghiệp chấp nhận bán hàng trả chậm cho khách hàng sẽ phát sinh một
khoản phải thu với khách hàng về số tiền hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.
Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp hay là tiền vốn doanh nghiệp bị người
khác chiếm dụng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến vốn kinh doanh, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Do đó công ty cần phải có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ
những khoản nợ phải thu cũng như những biện pháp thu hồi các khoản nợ này, tranh
tình trạng vốn bị chiếm dụng lâu, quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ khó đòi
gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. Do đó mà đòi hỏi doanh nghiệp cần tổ chức riêng
bộ phận kế toán nợ phải thu nhằm quản lý có hiệu quả các khoản phải thu này.
Kế toán công nợ phải thu là một phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế
toán của một doanh nghiệp. Kế toán công nợ phải thu sẽ thực hiện nhiệm vụ theo dõi
và quản lý công nợ phải thu: phản ánh , ghi chép kịp thời các khoản phải thu theo đối
tượng, giám sát việc thanh toán các khoản nợ phải thu. Nợ phải thu là tài sản của
doanh nghiệp nên việc quản lý công nợ có hiệu quả hay không hiệu quả sẽ ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, kế toán công nợ phải thu là một
bộ phận không thể thiếu trong doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Thăng Long cũng là một thực thể
hoạt động trong nền kinh tế. Trong các giao dịch với khách hàng và đối tác, doanh
nghiệp có phát sinh các khoản nợ phải thu. Chính sách bán chịu của doanh nghiệp đã
tạo nên uy tín cho doanh nghiệp với đối tác và khách hàng, vừa tạo điều kiện cho
khách hàng vừa giúp công ty giữ chân khách hàng cũvà lôi kéo thêm khách hàng mới.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng


1
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
Tuy nhiên, tính hình kinh tế hiện nay có nhiều biến động, cạnh tranh trên thị
trường gay gắt, khan hiếm về nguồn vốn, nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động,
nên tình trạng nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi xảy ra rất nhiều. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến Công ty. Trong các năm gần đây, nợ phải thu của Công ty là rất lớn, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Điều này sẽ có ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng thanh toán của Công ty. Do đó, Công ty cần phải quan tâm hơn đến
công tác kế toán nợ phải thu. Cần có các chính sách quản lý và sách thu hồi các khoản
nợ này, tránh để thất thoát nguồn vốn của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Thăng
Long, em đã phần nào hiểu thêm vai trò và trách nhiệm của kế toán và kế toán công nợ
phải thu cũng như trình tự hạch toán kế toán tại Công ty. Công ty đã thực hiện tốt tổ
chức công tác kế toán và kế toán công nợ phải thu phù hợp với quy định hiện hành và
đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
một số hạn chế trong quá trình kế toán và kế toán công nợ phải thu ảnh hưởng đến việc
ghi chép, xử lý và cung cấp thông tin tài chính.
Nhận thấy tầm quan trọng của nợ phải thu và kế toán công nợ phải thu trong
doanh nghiệp (nói chung) và tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ (nói
riêng), em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại dịch vụ Thăng Long” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã tích lũy cho bản thân những kiến
thức cơ bản về kế toán ( nói chung ) và kế toán công nợ phải thu ( nói riêng). Qua thực
hiện bài khóa luận này, em mong muốn làm rõ các vấn đề sau:

• Về mặt lý luận: Làm rõ các vấn đề lý luận về kế toán nợ phải thu trong doanh
nghiệp theo chuẩn mực và theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
• Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nắm vững về mặt lý luận, đi sâu tìm hiểu, phân
tích tình hình áp dung lý luận vào thực tế của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch
vụ Thăng Long.
- Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán công nợ phải thu tại công ty Cổ phần đầu
tư thương mại dịch vụ Thăng Long.
- Đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán công nợ phải thu tại công ty Cổ phần đầu tư
thương mại dịch vụ Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

2
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
• Đối tượng nghiên cứu: Bài khóa luận này chủ yếu đi sâu tìm hiểu kế toán
công nợ phải thu đặc biệt là phải thu của khách hàng, từ đó đánh giá thực trạng kế toán
công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Thăng Long.
Phạm vi:
• Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Thăng Long.
• Phạm vi về thời gian: Số liệu được lấy trong Quý IV năm 2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu, phương
pháp phân tích, đánh giá dữ liệu, phương pháp so sánh số liệu, phương pháp hạch toán
kế toán.
• Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
- Phương pháp quan sát: Quan sát về hệ thống chứng từ công ty sử dụng trong

kế toán công nợ phải thu: hóa đơn bán hàng, hợp đồng, báo giá, đề nghị mua hàng, đề
thanh toán,...; quan sát kế toán công nợ phải thu tiếp nhận và xử lý chứng từ: nhận
chứng từ hóa đơn, hợp đồng, Giấy báo Có, ... sắp xếp theo thứ tự ngày tháng,...; nhập
dữ liệu trên phần mềm, lưu trữ chứng từ.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn kế toán trưởng về các quy định của Công ty
về kế toán công nợ phải thu, quy trình xét duyệt bán chịu, thời hạn thanh toán , ... đồng thời
tìm hiểu thêm các quy định của Công ty có liên quan: điều khoản hợp đồng,..
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập các bản tổng hợp công nợ theo đối
tượng của công ty, sổ chi tiết công nợ phải thu, sổ cái tài khoản nợ phải thu, hợp đồng
và các chứng từ có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Từ các số liệu và thông tin thu thập được, tiến
hành tổng hợp số liệu công nợ phải thu phát sinh trong kỳ và công nợ phải thu cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

3
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
• Phương pháp phân tích, đánh giá số liệu:
- Phân tích tình hình tăng giảm kết hợp với doanh thu để đánh giá khả năng thu
được tiền ngay của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ phải thu trên tổng tài sản, phân tích các
chỉ tiêu về khả năng than toán.
• Phương pháp so sánh số liệu:
- So sánh số dư đầu kỳ công nợ phải thu với số dư cuối kỳ nợ phải thu, giải
thích sự biến động.
• Phương pháp hạch toán kế toán:
- Xem xét cách hạch toán của Công ty, xem xét tính hợp lý và đúng đắn trong

cách hạch toán công nợ phải thu.
5. Kết cấu của bài khóa luận.
Bài khóa luận có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ phải thu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Kế toán công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch
vụ Thăng Long
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, do sự hạn chế về chuyên môn và
thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô cũng như các anh, chị trong công ty để khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

4
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về kế toán nợ phải thu trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
•Khái niệm tài sản
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt những khoản

tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01; Giáo trình
nguyên lý kế toán- Nhà xuất bản thống kê năm 2009- Trường đại học Thương Mại).
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như: nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như
bản quyền, bằng sáng chế.
•Khái niệm nợ phải thu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữa doanh nghiệp với khách hàng, với
các đối tượng khác ở bên ngoài và bên trong doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ
kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế đó làm phát sinh cac quan hệ thanh toán mà doanh
nghiệp được quyền đòi tiền ở đối tượng có liên quan, từ đó hình thành nên các khoản
phải thu.( Giáo trình kế toán tài chính- Nhà xuất bản thống kê năm 2010- Trường đại
học Thương Mại).
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền hàng
hóa, dịch vụ... mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là tài sản
của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân khác chiếm dụng mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
•Khái niệm nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và tài sản cố định. ( Giáo trình
kế toán tài chính- Nhà xuất bản thống kê năm 2010- Trường đại học Thương Mại)
Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ,
thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh
nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa
công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

5
Lớp: K47D5



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
(Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.1.2. Các trường hợp phát sinh khoản phải thu trong doanh nghiệp
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng
hóa, dịch vụ...mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là một tài
sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm dụng mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Theo nội dung kinh tế, các khoản phải thu gồm:
• Nợ phải thu khách hàng là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thu của người
mua svề ản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư và tài sản cố định đã giao,
dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
- Nội dung, đặc điểm của nợ phải thu khách hàng
o Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư
o Các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ
thu tiền ngay không được coi là các khoản phải thu.
o Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị ghi sổ trừ (-) đi các khoản
dự phòng phải thu khó đòi;
o Nợ phải thu của khách hàng được trình bày trên Bảng cân đối kế toán dưới hai
mục: phải thu khách hàng ngắn hạn ( thời gian thu hồi trong vòng 12 tháng hoặc trong 1
kỳ kế toán) và phải thu dài hạn ( thời gian thu hồi trên 12 tháng hoặc trên 1 kỳ kế toán).
o Nợ phải thu khách hàng có kiên quan mật thiết đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
•Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định ... mua ngoài để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
•Phải thu người nhận tạm ứng: là khoản tiền hoặc tài sản khác do doanh nghiệp
giao cho người lao động trong doanh nghiệp nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh hoặc thực hiện một công việc được phê duyệt.
•Phải thu nội bộ: là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với đơn vị cấp
trên, giữa hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp độc lập hoặc trong

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

6
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
Tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ hoặc các khoản mà doanh
nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
•Phải thu khác: Là các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài các khoản phải
thu nói trên như thu về bồi thường vật chất, các khoản cho vay, mượn tài sản có tính
chất tạm thời, các khoản phải chi hộ đơn vị giao ủy thác xuất nhập khẩu, các khoản
phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty Nhà nước, tiền lãi cổ tức, lợi nhuận phải
thu từ các hoạt động đầu tư tài chính...
Theo thời hạn thanh toán, các khoản phải thu chia thành 2 loại:
•Các khoản phải thu ngắn hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo
tài chính năm có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong 12 tháng tới hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh bình thường.
•Các khoản phải thu dài hạn: bao gồm các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo
có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3. Yêu cầu quản lý công nợ phải thu trong doanh nghiệp.
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên
tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
-Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh,
số phải thu và số còn phải thu.

- Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng ngân hàng nhà nước
Việt Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số
dư theo tỷ giá qui đổi thực tế.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu
bằng vàng , bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo
từng đối tượng.
- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như
131,331... để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán các khoản phải thu.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản phải thu và tình hình thanh toán
các khoản phải thu.
- Đôn đốc thực hiện thanh toán các khoản phải thu.
- Theo dõi chi tiêt, cụ thể từng khoản phải thu của từng đối tượng, báo cáo kịp
thời về khả năng thanh toán của khách nợ.
1.2. Nội dung kế toán Phải thu củakhách hàng trong doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

7
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
Kế toán Phải thu của khách hàng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

1.2.1.1. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng phản
ánh giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp và tổng số tiền phải
thu của khách hàng.
- Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho phản ánh số lượng, giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa xuất ra để cung cấp cho khách hàng.
- Phiếu thu : Phiếu thu phản ánh số tiền đã thu được bằng tiền mặt của khách
hàng khi khách hàng thanh toán.
- Giấy báo có, bảng sao kê của Ngân hàng: Giấy báo Có phan ánh số tiền đã thu
được khi khách hàng thanh toán thông qua chuyển khoản.
- Biên bản bù trừ công nợ: Biên bản bù trừ công nợ phản ánh số tiền được bù trừ
giữa công nợ phải thu với công nợ phải trả của khách hàng với doanh nghiệp. Khi lập
biên bản bù trừ công nợ, phải có sự đồng ý giữa khách hàng và doanh nghiệp.
- Biên bản xoá nợ…: Biên bản xóa nợ phản ánh số tiền mà doanh nghiệp quyết
định xóa nợ cho khách hàng trong trương hợp doanh nghiệp không thể thu được số nợ
phải thu với khách hàng.
- Các chứng từ liên quan khác: Giấy đề nghị thanh toán, Thông báo đến hạn
thanh toán,...
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán công nợ phải thu của khách hàng được phản ánh trên TK 131- Phải thu
của khách hàng, ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan:
- TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
• TK 131- Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các

khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với
người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
Kết cấu TK 131- Phải thu của khách hàng.
Bên Nợ:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

8
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ
đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng

phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
• TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc
có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
• TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào
và bán bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động....
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

9
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh

thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
•TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
-Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
•TK 111-Tiền mặt: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại
quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

10
Lớp: K47D5



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
• TK 112- Tiền gửi ngân hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp.
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quí, đá quí: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
1.2.1.3. Trình tự hạch toán
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư xuất bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi số tiền phải thu của khách
hàng nhưng chưa thu:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán ghi tăng phải thu của khách hàng theo tổng giá thanh toán ( TK
131), đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa
có thuế GTGT (TK 511) , thuế GTGT phải nộp được phản ánh riêng trên TK 3331Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán
ghi tăng phải thu của khách hàng theo tổng giá thanh toán (TK 131), đồng thời, phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo tổng giá thanh toán (TK511).
2. Trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh doanh thu

của hàng hóa bị trả lại vào bên Nợ Tk 531- Hàng bán bị trả lại theo giá chưa có thuế
GTGT, ghi giảm khoản thuế GTGT phải nộp tương ứng, đồng thời ghi giảm phải thu
của khách hàng theo tổng giá thanh toán của hàng hóa bị trả lại (TK 131).
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh thu hàng bán bị trả lại, phản
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

11
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
ánh bên Nợ TK 531- hàng bán bị trả lại theo giá đã có thuế GTGT, đồng thời ghi giảm
phải thu của khách hàng theo tổng giá thanh toán của hàng hóa bị trả lại (TK 131).
3. Căn cứ chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng đã bán cho
khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng hoá ghi trong hợp đồng,
hoặc chiết khấu thương mại, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế
toán ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng (TK 131) về số tiền giảm giá hàng
bán, đồng thời:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh số tiền
chiết khấu thương mại vào bên Nợ Tk 521- Chiết khấu thương mại hoặc số tiền giảm
giá hàng bán vào bên Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán theo giá chưa có thuế, ghi giảm
thuế GTGT phải nộp tương ứng.
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh số tiền
chiết khấu thương mại vào bên Nợ Tk 521- Chiết khấu thương mại hoặc số tiền giảm
giá hàng bán vào bên Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán theo giá đã có thuế GTGT.
4. Nhận được tiền do khách hàng trả liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu

tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp, ghi tăng tiền (TK 111, TK 112) đồng thời ghi giảm trừ
số tiền phải thu của khách hàng khách hàng (TK 131) về số tiền đã thanh toán.
Trường hợp, khách hàng trả trước thời hạn quy đinh, được hưởng chiết khấu thanh
toán. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn quy định, ghi tăng tiền (TK 111, TK 112) theo số thực nhận,
ghi tăng chi phí tài chính ( TK 635) số tiền chiết khấu thanh toán, đồng thời ghi giảm
phải thu khách hàng ( TK 131) số tiền chưa trừ chiết khấu thanh toán.
5. Trường hợp phát sinh khoản phải của khách hàng về bán hàng nhưng bằng
ngoại tệ, ghi tăng phải thu khách hàng ( TK 131) theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch,
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( TK 511) cũng theo tỷ giá thực tế
tại ngày giao dịch.
Khi thu được tiền nợ phải thu là ngoại tệ, ghi tăng tiền ( TK 111, TK 112), đồng
thời ghi giảm số tiền phải thu khách hàng(TK 131) theo tỉ giá ghi sổ kế toán tại ngày

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

12
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
giao dịch, chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được phản ánh vào TK 515- Doanh thu tài
chính( Số lãi) hoặc TK 635- Chi phí tài chính( Số lỗ).
6. Nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ, ghi tăng tiền (TK 111, TK 112) đồng thời ghi tăng khoản khách hàng ứng tiền
trước (TK 131).
7. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:
7.1. Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trước
để mở LC..., căn cứ các chứng từ liên quan, ghi tăng tiền (TK 111, TK 112) đồng thời

ghi tăng khoản khách hàng ứng tiền trước (TK 131).
7.2. Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (Nếu thanh toán bằng
thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi tăng số tiền cầm cố, kỹ quý, ký cược
(TK 144), đồng thời ghi giảm số tiền đem cầm cố, ký quỹ, ký cược tương ứng
(TK 112).
7.3. Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cần phản ánh các nghiệp vụ sau:
- Số tiền hàng ủy thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với người bán cho bên
giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi tăng hàng mua đang đi đường (TK
151)( nếu cuối kỳ hàng chưa về nhập kho) hoặc hàng hóa (TK 156) ( nếu hàng đã về
nhập kho), đồng thời ghi tăng khoản phải trả cho người bán (TK331).
- Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng cho
đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi giảm khoản khách hàng ứng tiền trước (TK 131), đồng
thời ghi tăng khoản phải trả cho người bán (TK331).
- Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi tăng ghi tăng hàng mua đang đi đường (TK 151) ( nếu cuối kỳ hàng
chưa về nhập kho) hoặc hàng hóa(TK 156) ( nếu hàng đã về nhập kho), đồng thời ghi
tăng khoản thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp (TK 3333).
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng cho
đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi giảm khoản khách hàng ứng tiền trước (TK 131), đồng
thời ghi tăng khoản thuế nhập khẩu phải nộp (TK 3333).
- Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu,
căn cứ các chứng từ liên quan, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) ( tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc ghi tăng giá trị hàng hóa (TK 156) hoặc hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

13
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
mua đang đi đường (TK 151), đồng thời ghi tăng khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331).
- Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hóa đơn GTGT xuất trả
hàng và các chứng từ liên quan, ghi giảm số tiền đã nhận trước của khách hàng (TK
131) hoặc ghi tăng phải thu với khách hàng (TK 131) về giá trị hàng hóa, đồng thời
ghi giảm giá trị hàng hóa (TK 156) trả cho đơn vị ủy thác nhập khẩu.
7.4. Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh
thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi tăng tiền (TK 111) hoặc phải thu của khách hàng (TK
131) theo tổng giá thanh toán, đồng thời phản ánh doanh thu phí ủy thác nhập khẩu
(TK 511) và thuế GTGT phải nộp (TK 3331) tính trên phí ủy thác nhập khẩu.
7.5. Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt
động nhận uỷ thác nhập khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê
bãi chi bốc xếp, vận chuyển hàng...), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi tăng nợ phải thu
khách hàng (TK 131) đối với số tiền đã chi hộ, đồng thời ghi giảm tiền (TK 111).
7.6. Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền
thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu đơn vị uỷ
thác nhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho hoạt động
uỷ thác nhập khẩu, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi tăng
tiền (TK 111) đồng thời ghi giảm trừ nợ phải thu của khách hàng (TK131) về số tiền
đã nhận được.
7.7. Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho đơn vị uỷ thác
nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi giảm phải trả cho người bán (TK 331)
đồng thời ghi giảm tiền (TK 111) hoặc ghi giảm ký quỹ, ký cược (TK 144) ( nếu có).
7.8. Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi giảm số thuế phải nộp (TK 333)
đồng thời ghi giảm tiền (TK 111).
8. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng
(Theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi
(Tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách

hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi tăng hàng hóa (TK 156), nguyên vật
liệu (TK 152), công cụ dụng cụ (TK 153) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

14
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
(TK 133) tương ứng, đồng thời ghi giảm phải thu của khách hàng (TK 131) theo tổng
giá thanh toán.
9. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ
được phải xử lý xoá sổ, ghi giảm số dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK 139), số nợ còn
lại ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642), đồng thời ghi giảm số nợ phải thu
của khách hàng (TK 131).
Đồng thời, ghi đơn vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài
Bảng Cân đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy
thu người mắc nợ số tiền đó.
10. Cuối niên độ, doanh nghiệp và khách hàng thực hiện đối chiếu công nợ giữa
khách hàng và doanh nghiệp và tiến hành bù trừ công nợ giữa khách hàng và doanh
nghiệp, căn cứ vào biên bản bù trừ công nợ, hợp đồng thương mại đã ký kết,... kế toán
ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng (TK 131) đồng thời ghi giảm số nợ phải trả
người bán (TK 331) hoặc vay ngắn hạn (TK 311).
11. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ được
đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn tỷ giá đang phản
ánh trên sổ kế toán Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi

tăng nợ phải thu khách hàng (TK 131) số chênh lệch, đồng thời phản ánh chênh lệch tỷ
giá hối đoái vào bên Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ giá đang phản
ánh trên sổ kế toán Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi
giảm khoản nợ phải thu (TK 131), đồng thời phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái vào
bên Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối niên độ kế toán các khoản
phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (Xem hướng dẫn
ở Tài khoản 413).
1.2.1.4. Sổ kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

15
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
• Đối với hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ Nhật ký bán
hàng, Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 131 và sổ chi tiết công nợ phải thu theo đối
tượng khách hàng.
o Đặc trưng và trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung, Nhật ký bán hàng để ghi vào Sổ Cái TK
131 và các Sổ kế toán theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế
toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Đối với hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ, kế toán sử dụng Bảng kê số 11 và
Nhật ký- Chứng từ số 8 ghi có TK 131, sổ cái TK 131, sổ chi tiết công nợ phải thu
khách hàng theo đối tượng.
o Đặc trưng và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

16
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ số 8 ghi Có TK 131 hoặc Bảng kê số 11, sổ chi

tiết TK 131.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ Cái TK 131.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
•Đối với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng Chứng từ ghi sổ,
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
o Đặc trưng và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ : hóa đơn, hợp đồng, Báo Có, phiếu
thu,... hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng
làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ chi tiết thanh
toán với người mua ( người bán).
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
•Đối với hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái, kế toán sử dụng Nhật ký – Sổ Cái,
Sổ chi tiết TK 131.

o Đặc trưng và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- SổCái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Sổ Cái:

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

17
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái
là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi
chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở
cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán
tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.

Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.2.2. Kế toán Phải thu của khách hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng
dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Thông
tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và một số quy định mới về sổ sách, chứng từ kế
toán, báo cáo tài chính.
Nội dung kế toán phải thu của khách hàng trong doanh nghiệp theo thông tư
200/2014/TT-BTC không có gì khác so với Quyết định 15/2006/QĐ-BTC cả về
chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng, vận dụng tài khoản và sổ sách kế toán.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Tương tự theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng
- Phiếu Xuất kho, biên bản bàn giao
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

18
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Giang
- Phiếu thu, phiếu chi, Báo Nợ, Báo Có
- Biên bản bù trừ công nợ, biên bản xóa nợ,...
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tương tự như Quyết định 15/2006/QĐ- BTC, kế toán phải thu của khách hàng sử
dụng TK 131- Phải thu của khách hàng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐS đầu tư, TSCD, cung cấp dịch vụ.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản :
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 331: Phải trả người bán
Tuy nhiên, theo thông tư 200/2014/TT-BTC thì kế toán nợ phải thu bỏ tài khoản
139- Dự phòng nợ phải thu mà sử dụng TK 2293- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình
trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn khó đòi.
1.2.2.3. Vận dụng tài khoản
Tương tự như Quyết định 15/2006/QĐ- BTC về trình tự hạch toán.
Tuy nhiên, khi phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ
được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi giảm dự phòng phải thu
khó đòi theo số đã trích lập (TK 2293- thay cho TK 139 theo Quyết định 15/2006/QĐBTC), ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642), ghi giảm phải thu của khách
hàng số tiền không đòi được (TK 131)
1.2.2.4. Sổ kế toán.
Tương tự như Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về hình thức kế toán và sổ sách kế
toán áp dụng cũng như trình từ hạch toán trên sổ sách kế toán theo từng hình thức.
• Đối với hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ Nhật ký bán
hàng, Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 131 và sổ chi tiết công nợ phải thu theo đối
tượng khách hàng.
• Đối với hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ, kế toán sử dụng Bảng kê số 11
và Nhật ký- Chứng từ số 8 ghi có TK 131, sổ cái TK 131, sổ chi tiết công nợ phải thu
khách hàng theo đối tượng.
•Đối với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng Chứng từ ghi sổ,
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Sổ chi tiết thanh toán với người mua.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


19
Lớp: K47D5


×