Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU sản XUẤT sản PHẨM cám gà tại CÔNG TY cổ PHẨN THỨC ăn CHĂN NUÔI PHÁP VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.55 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào tình trạng khó khăn chung,
người tiêu dùng hạn chế chi tiêu,các công ty lâm vào tình cảnh thiếu đầu ra, thừa
đầu vào. Do đó, nếu không có biện pháp khắc phục, các công ty đó rất dễ dẫn đến
phá sản, giải thể. Một trong số giải pháp được đưa ra là các công ty sáp nhập lại
thành các công ty lớn hơn, nguồn lực kinh tế vì thế cũng vững chắc hơn. Tuy nhiên
biện pháp mà hầu hết các doanh nghiệp thường sử dụng là tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm. Một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thành phẩm sản
xuất chính là chi phí nguyên vật liệu. Do vậy, trong đề tài này em muốn nói về tầm
quan trọng cũng như nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất. Nội dung bài khóa luận trình bày về vai trò, nhiệm vụ cũng như phương
pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
Đồng thời, bài khóa luận cũng chỉ ra những kết quả đạt được cũng như hạn chế kế
toán nguyên vật liệu để từ đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn kế toán
nguyên vật liệutại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

i

SVTH: Nguyễn Thị


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn trường đại học Thương Mại, khoa Kế Toán Kiểm
toán đã tạo mọi điều kiện để chúng em có được điều kiện học tập, nghiên cứu tốt
nhất. Đồng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Duy cùng
toàn thể các cô chú phòng Kế toán Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt đã
giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Do còn những hạn chế về măt lý luận cũng như thực tiễn nên bài khóa luận


của em không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cũng như tập thể cô
chú trong phòng Kế toán công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt góp ý và chỉ
dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

ii

SVTH: Nguyễn Thị


MỤC LỤC

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thức ăn chăn
nuôi Pháp Việt.( phụ lục số 10 )....................................................................22
Sơ đồ 2.3 tổ chức bộ máy kế toán.................................................................23

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

iii

SVTH: Nguyễn Thị


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân

chuyển
Sơ đồ 1.3 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ quy trình sản xuất tại công ty thức ăn chăn nuôi Pháp Việt
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi
Pháp Việt
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Biểu 2.4: Trích danh điểm vật tư kho nguyên vật liệu chính
Biểu 2.5: Trích danh mục vật tư kho nguyên vật liệu phụ
Bảng 3.1: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
B ảng 3.3. Bảng kê dự phòng giảm giá NVL

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

iv

SVTH: Nguyễn Thị


DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL
TK
CP
GTGT
VAS
IAS
TNHH
NK
TTĐB

SXKD
HTK

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

Nguyên vật liệu
Tài khoản
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Quốc tế
Trách nhiệm hữu hạn
Nhập khẩu
Tiêu thụ đặc biệt
Sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho

v

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
toán

Khoa Kế toán - Kiểm
PHẦN MỞ ĐẦU

1, Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.

Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra trên phạm vi toàn cầu
như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đưa ra những chính sách hợp lý nhằm phát triển. Sản phẩm của
các doanh nghiệp thì vừa yêu cầu chất lượng tăng cao, vừa phải có giá cả hợp lý, lại
vừa đảm bảo các dịch vụ đi kèm hấp dẫn. Để đáp ứng yếu tố giá cả hợp lý thì rõ
ràng việc giảm chi phí là vô cùng cần thiết. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu thường chiếm tới 60%- 70% chi phí sản xuất. Có thể thấy rằng việc
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu sao cho hiệu quả và hợp lý là một biện pháp
hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí. Kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp quản trị doanh
nghiệp. Vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quản trị
doanh nghiệp. Và để đạt được mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu sống còn của doanh nghiệp
thì công tác kế toán nguyên vật liệu cần trở nên hoàn thiện và đạt hiệu quả.
Mặt khác, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp
Việt, em nhận thấy rằng hành lang pháp lý, cụ thể là chuẩn mực cũng như chế độ kế
toán đã được ban hành nhưng vẫn còn những tồn tại trong việc vận dụng quy định,
chuẩn mực tại công ty. Cụ thể thông tư 200 mới ban hành nên việc áp dụng thông tư
này vẫn cósự lúng túng nhất định cho kế toán công ty Pháp Việt.Việc xây dựng định
mức thu mua nguyên vật liệu cũngnhư lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho
chưa được công ty áp dụng.
Chính vì vậy, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề tài này mang tính cấp
thiết, về cả mục tiêu lý luận cũng như thực tiễn.
2, Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận, mục tiêu đạt ra đó là khái quát một số vấn đề lí luận về kế
toán nguyên vật liệu .
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu nhằm làm rõ:đánh giákế toán nguyên vật liệu
tại công ty cũng như đề xuất việc xây dựng định mức thu mua dự trữ cho doanh
nghiệp, xây dựng lập dự phòng giảm giá tồn kho cho doanh nghiệp, và xây dựng
bảng phân bổ nguyên vật liệu theo từng đối tượng nguyên vật liệu.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung


1

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
toán
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Khoa Kế toán - Kiểm

Đối tượng nghiên cứu: kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất, cụ
thể là kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt địa chỉ
thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

- Phạm vi thời gian: các số liệu được lấy từ ngày 01/03/ 2015 tới ngày
31/03/2015
4, Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong bài khóa luận:
- Phương pháp thu thập thông tin:
• Phương pháp phỏng vấn: phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ,có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Mục đích của phương
pháp này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng của công ty. Bảng câu hỏi phỏng vấn ( phụ
lục số 01)

• Phương pháp quan sát: Phương pháp này đòi hỏi phải quan sát các hoạt
động diễn ra trong phòng kế toán, từ công tác luân chuyển chứng từ tới việc các kế
toán có làm đúng phần hành nhiệm vụ mình đã được giao hay không.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có
sẵn trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan
về kế toán nguyên vật liệu. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu
nhiều tài liệu và phân loại thông tin để mang lại hiệu quả
- Phương pháp xử lý thông tin:
Sử dụngphương pháp so sánh đối chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau để
thấy những điểm giống và khác nhau. Cụ thể ở đây sẽ đối chiếulý luận với thực tế
tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị. Đối chiếu chứng từ gốc với các
sổ có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết
để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

2

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp toán học để tính toán những chỉ tiêu
về giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác
về mặt số học của các số liệu vế kế toán nguyên vật liệu.
5. Kết cấu của bài khóa luận
Bài khóa luận gồm ba phần chính là:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm cám gàtại
công ty CP thứcăn chăn nuôi Pháp Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu sản phẩm cám
gà tại công ty CP thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

3

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DN
1.1 Các khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất và nhiệm vụ kế toán.
1.1.1.Khái niệm.
1.1.1.1 Khái niệm về hàng tồn kho.
Tài sản:Là tất cả các nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được
lợi ích cho doanh nghiệp trong lương lai ( theo VAS 01).
Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng luân chuyển và thu
hồi dưới một năm.
Tài sản tồn kho: Là tài sản được giữ bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình

thường, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ ( theo VAS 02)
Hàng hóa: Là một bộ phận hàng tồn kho được dự trữ cho mục đích bán ra.
1.1.1.2 Khái niệm về giá trị hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị hợp lý:Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể đem trao đổi giữa các bên
có hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang giá. ( theo IAS 16)
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật
liệu lại có vai trò công dụng tính chất lý, hóa học khác nhau. Do đó việc phân loại
nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

4

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phụ cho yêu cầu quản lý nguyên

vật liệu trong doanh nghiệp.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại nguyên vật liệu. Mỗi cách phân loại có
nội dung, tác dụng khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL chúng được chia thành:
- NVL chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong sản xuất,được sử dụng
kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản
phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường…
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị phương tiện vận tải…
- Vật liệu XDCB: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây
dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên có thể được phân loại
thành từng nhóm, từng thứ.
Tác dụng: cách phân loại này là cơ sở để lập danh điểm NVL và là cơ sở để
hạch toán chi tiết NVL. Đồng thời nó còn là cơ sở để xác định định mức tiêu hao,
định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu. Cách này thường dùng để
hạch toán chi tiết NVLvà đặc biệt là để mã hóa NVL trong điều kiện áp dụng kế
toán máy.
 Nếu căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài, gồm có:
+ NVL mua ngoài

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

5

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
toán
+ NVL thuê ngoài chế biến

Khoa Kế toán - Kiểm

+ NVL nhận vốn góp liên doanh
+ NVL được biếu tặng, được viện trợ
+ NVL vay của đơn vị khác
- Nguyên vật liệu tự chế: Là nguyên vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục

vụ cho nhu cầu sản xuất.
Tác dụng: cách phân loại này là căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất đảm bảo đáp ứng đầy đủ NVL về thời hạn, số lượng, địa điểm… và
là cơ sở để xác định trị giá vốn NVL nhập kho một cách chính xác.
 Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng thì NVL trong doanh nghiệp được chia
thành:
- NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, NVL dùng vào quản lý phân
xưởng, quản lý doanh nghiệp hoặc tiêu thụ sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn liên doanh,
đem quyên tặng
 Căn cứ theo quyền sở hữu:

- Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến, giữ hộ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý
và hiệu quả là sự đòi hỏi cần thiết.
Quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật và giá trị: Cần quản lý bảo quản cho
nguyên vật liệu không bị hao hụt nhiều về số lượng cũng như bị hao hụt về giá trị,
tránh làm giảm phẩm chất, quy cách của nguyên vật liệu. Cần có kho bãi tập kết
nguyên vật liệu, cũng nhưđối với từng loại nguyên vật liệu thì lại có cách quản lý
khác nhau cho phù hợp từngđối tượng.
Quản lý nguyên vật liệu theo từng khâu sản xuất kinh doanh:
- Khâu thu mua: Đểđảm bảo hoạtđộng sản xuất kinh doanh được bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo nguyên vật liệuđược thu mua
đủ số lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua phải rõ rảng cụ thể và
phù hợp với kế hoạch sản xuất. Cần thường xuyên đánh giá, xem xét lại kế hoạch
thu mua, tình hình thu mua đểđạt hiệu quả cao nhấtđúng với yêu cầu sử dụng.

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

6

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán

- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quảnở các kho hàng, tập kết tại bến bãi, có
trang bịđầyđủ thiết bị cũng như chếđộ bảo quản phù hợp vớiđặc tính từng loại
nguyên vật liệu tránh hao hụt, giảm phẩm chất.
- Khâu dự trữ: Xây dựng kế hoạch dự trữ hợp lý, hạn chế nguyên vật liệu
bịứđọng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng
với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Khâu sản xuất: Quản lýở khâu sản xuất phải thực hiệnđược việcđảm bảo sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Do
đóở khâu này cần có sự ghi chép cẩn thận về tình hình xuất dung.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật, nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác
phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp hạch toán
nguyên vật liệu, đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa,
ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số
lượng và giá trị nguyên vật liệu.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất .
1.2.1 Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán
nguyên vật liệu.
1.2.1.1 Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01.
Kế toán nguyên vật liệu chịu sự chi phối của các nguyên tắc sau đây
Nguyên tắc cơ sở dồn tích:Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh

nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
7
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
SVTH: Nguyễn Thị
Dung


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Đối với kế toán nguyên vật liệu
thìđều phải ghi sổ vào thờiđiểm phát sinh nghiệp vụ chứ không phụ thuộc thờiđiểm
thu chi tiền.
Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực VAS 02 thì hàng tồn kho, nguyên vật
liệu được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc NVL là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được NVL ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đòi hỏi phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho NVL
khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá gốc của NVL. Giá trị
thuần có thể thực hiện được là giá bán của hàng tồn kho sau khi trừ đi chi phí chế
biến và các chi phí khác để có được hàng tồn kho và các chi phí để tiêu thụ chúng.
Theo nguyên tắc này thì khi phản ánh chỉ tiêu nguyên vật liệu trên báo cáo tài
chính thì phải phản ánh hai chỉ tiêu sau:
- Giá gốc của nguyên vật liệu
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nguyên tắc nhất quán:
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp kế toán nào
để hạch toán NVL thì phải áp dụng nhất quán phương pháp đó trong suốt một niên
độ kế toán.

Ngoài ra, kế toán NVL còn chịu sự chi phối của vài nguyên tắc khácđược quy
định trong VAS 01.
1.2.1.2 Quy định của chuẩn mực kế toán VAS 02.
a,Ghi nhận trị giá NVL ban đầu:
Hàng tồn kho NVL được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.Giá gốc NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để cóđược NVL ở trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
không được khấu trừ, chi phí vận chuyển, bốc xếp dỡ bảo quản hàng và các chi phí
các có liên quan trực tiếpđến việc mua NVL.
8
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Chi phí chế biến NVL bao gồm chi phí có liên quan trực tiếpđến NVL như
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cốđịnh và chi phí sản xuất chung
biếnđổi.
Trong các doanh nghiệp, NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà trị
giá vốn của chúng được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau:
Với NVL mua ngoài: bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu
có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật
liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi

phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
Trườnghợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế
GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu
mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài
gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
b-Ghi nhận cuối kỳ:
Cuối kỳ, khi giá trị thuần có thể thực hiệnđược của NVL nhỏ hơn giá gốc
thìNVL được ghi nhận theo mức giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiệnđược.
Khi xuất kho vật tư, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu trình độ quản
lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà
lựa chọn một trong các phương pháp sau đê xác định giá vốn thực tế của vật tư
xuất kho.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

9

SVTH: Nguyễn Thị



Trường Đại học Thương Mại
toán
phương pháp tính theo giá đích danh:

Khoa Kế toán - Kiểm

+Nội dung: Theo phương pháp này khi xuất kho vât tư thì căn cứ số lượng
xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực
tế của vật tư xuất kho.
+Ưu nhược điểm: Việc tính toán đơn giản, kịp thời đúng trị giá xuất dùng.
+Áp dụng: Đối với doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, tình hình nhập xuất
không thường xuyên và đòi hỏi phải theo dõi được đơn giá của từng lô hàng (từng
lần nhập).
phương pháp bình quân gia quyền:
+Nội dung: Theo phương pháp này giá thực tế của vật tư xuất kho được tính
căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Giá thực tế NVL

=

Số lượng NVL xuất

x
Giá đơn vị bình quân
xuất dùng
dùng
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
- C1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu


Giá đơn vị

nhập trong kỳ

BQ

=

cả kỳ dự trữ

Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế
vật liệu nhập kho trong kỳ

→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, dễ làm.
+ Nhược: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung
- C2:Giá đơn vị BQ cuối kỳ trước:
Giá đơn vị BQ

=

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Theo phương pháp này, trong kỳ khi xuất kho sẽ sử dụng đơn vị giá bình
quân. Giá đơn vị bình quân là giá đơn vị của số vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ.
→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung


10

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
+ Ưu: Phương pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
NVL trong kỳ.
+ Nhược: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả NVL
kỳ này.
-C3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế tồn kho trước khi nhập + Giá thực tế của
Giá đơn vị BQ
sau mỗi lần nhập

=

lần nhập đó
Số lượng tồn kho trước khi nhập + Số lượng của lần

nhập đó
Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình
quân, giá đơn vị xuất kho là giá đơn vị bình quân của lần nhập ngay trước đó.
→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật.
+ Nhược: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Áp dụng: Đối với các doanh nghiệp mà giá trị nguyên vật liệu không

lớn, tình hình nhập cũng thường xuyên, thích hợp với các doanh nghiệp áp dụng
kế toán máy.

Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
+ Nội dung: Phương pháp này dựa trên giả định vật tư nào nhập sau thì được
xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính đơn giá của những lần nhập sau cùng.
+ Ưu –nhược điểm: Việc tính toán như vậy đưa lại kết quả tương đối hợp lý,
phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định. Tuy nhiên khối lượng tính toán sẽ nhiều và
lại chỉ tính riêng cho từng loại vật tư nên phức tạp. Ngoài ra trong điều kiện giá cả
có xu hướng biến động thì sẽ không phù hợp.
+ Áp dụng: Từng lần nhập phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ và theo dõi
đầy đủ đơn giá của từng lần nhập.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập,
xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

11

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
toán
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của


Khoa Kế toán - Kiểm

Giá thực tế của NVL
=

tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán của NVL

+

nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL

tồn kho đầu kỳ

+

nhập kho trong kỳ

NVL (1)
Giá thực tế của
NVL xuất dùng

Giá thực tế của NVL

=

Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ


Hệ số chênh lệch giữa
X

giá thực tế và giá hạch

trong kỳ
toán của NVL (1)
1.2.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành.
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên vật kiệu là việc tổ chức hạch toán giữa bộ phận kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghiệp sẽ
tổ chức hệ thống chứng từ , vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho
phù hợp vớiđiều kiện cụ thể.
a. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho( phụ lục số 02 )để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật tư, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở
các chứng từ nhập xuất tồn kho.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo
dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng vật tư, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng
và giá trị của từng thứ vật tư, hàng hóa trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất, tồn
kho.Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của
từng danh điểm vật liệu. Sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải
căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu, số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của sổ kế
toán tổng hợp.
- Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu
khối lượng nghiệp vụ (chứng từ ) nhập, xuất ít không thường xuyên và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.

Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song(
phụ lục số 03)
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

12

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
- Ưu điểm:Đơn giản dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
- Nhược điểm:Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế
toán, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo
dễ bị chậm.
b. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển( Phụ lục số 04) để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả
năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại
chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm NVL và từng kho kế toán lập bảng kê nhập
vật liệu, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập
của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân
chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế
toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định được trọng tâm

quản lý đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về
chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn
chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất,
không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển ( phụ lục số 05)
c. Phương pháp sổ số dư.
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
theo chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn
kho của vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
- Ở phòng kế toán: Đầu năm, kế toán kho mở “Sổ số dư” (Phụ lục số06).
Định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào Bảng lũy
13
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
SVTH: Nguyễn Thị
Dung


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
kế nhập, Bảng lũy kế xuất (được mở cho từng loại nguyên vật liệu) theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng lũy kế nhập, Bảng lũy kế xuất lập bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn; khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính toán
và ghi vào cột số tiền trên sỏ số dư; đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng tổng
hợp nhập – xuất – tồn (theo chỉ tiêu giá trị).
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.( phụ
lục số 07)

- Ưu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được
sự ghi chép, trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép,
nâng cao hiệu suất kế toán.
- Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết
số hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng thì kế toán xem lại số
liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng các nhiệm vụ
nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại NVL. Với điều kiện các doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và
giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát. Kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu bao gồm 2 phương pháp:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
a, Chứng từ sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ kế toán cho phù hợp.
• Hóa đơn giá trị gia tăng: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT dobên
bán hàng hóa, dịch vụ lập theo quy định. Trên hóa đơn GTGT phản ánh trung thực:
Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng tiền hàng, tổng tiền
thuế GTGT, tổng tiền thanh toán ghi bằng cả chữ và số.
14
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
SVTH: Nguyễn Thị
Dung



Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
• Phiếu xuất kho(Mẫu số 02 - VT): Phiếu xuất kho được lập khi xuất hàng
hóa, nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện
định mức tiêu hao vật tư.
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03PXK - 3LL): Khi điều
chuyển hàng hóa cho các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, Công ty có thể
chọn sử dụng một trong hai cách: hoặc là phát hành Hóa đơn GTGT, hoặc là sử
dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
• Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT): Phiếu nhập kho phản ánh đúng giá trị cũng
như số lượng thực tế của hàng đem vào nhập kho. Căn cứ để lập phiếu nhập kho đó
là hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng…
• Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT): Biên bản
phản ánh đúng số lượng cũng như quy cách về số lượng chất lượng, nguyên nhân
đối với những nguyên vật liệu không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất và cách
xử lý trước khi nhập kho.
• Hoá đơn kiêm phiếu xuất khẩu (Mẫu 02-BH).
• Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03-BH).
• Bảng kê mua hàng ( mẫu 06-VT)
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ( mẫu 07-VT)
• Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
• Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)

• Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như:Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT).
b, Tài khoản sử dụng

* TK 152 "Nguyên vật liệu" - Tài khoản này được dùng để phản ánh theo dõi
giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại nguyên VL, theo giá thực tế.
Tài khoản này có thể mở được chi tiết cho từng loại, từng nhóm của NVL tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phương tiện kế toán của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phảnánh của TK nguyên vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

15

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* TK 151: "Hàng mua đang đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại NVL, hàng hoá mà doanh nghiệp đã
mua, đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng
hàng chưa về nhập kho.
Kết cấu và nội dung phảnánh của TK 151
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu
kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
(chưa về nhập kho doanh nghiệp).
* TK 611: "Mua hàng"Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong
16
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
SVTH: Nguyễn Thị
Dung


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán

kỳ. Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu TK 611 “ mua hàng”.
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ;
Bên Có:
- Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ,
hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại
cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như 111, 112, 133,
331, 621,…
c, Vận dụng tài khoản kế toán
c1, Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn
kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

17

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm
toán
c2, Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kêthường xuyên. ( Phụ lục số 08)
d, Sổ kế toán
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ
hình thành cho mình một hình thứcsổ kế toán thích hợp với doanh nghiệp mình.
Dướiđây em xin trình bàyhình thức kế toán nhật ký chung (đây là hình thức kế toán
sử dụng tạiđơn vị thực tập ). Đối với hình thức nàythìphản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó,
căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào sổ Cái.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán này thì kế toán tổng hợp nguyên
vật liệu được thực hiện trên các sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung ( mẫu S03a-DN): phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian.
- Nhật ký chi tiền( mẫu S03a2- DN): Phảnánh các nghiệp vụ chi tiền của
doanh nghiệp.
- Nhật ký thu tiền ( mẫu S03a1- DN): phảnánh các nghiệp vụ thu tiền của
doanh nghiệp.
- Nhật ký mua hàng (nếu có) ( mẫu S03a3- DN): phảnánh các nghiệp vụ liên
quan tới mua hàng.

- Sổ cái TK 152.( mẫu S03b- DN)căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi
vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản 152, ngoài ra kế toán còn sử dụng
các sổ cái TK có liên quan.
Các sổ chi tiết: Các sổ chi tiết tài khoản 152 được mở chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu phảnánh số lượng, thành tiền nhập xuất tồn nguyên vật liệu. Tùy theo
mỗiđơn vị lựa chọn hạch toán chi tiết nguyên vật liệu khác nhau mà có hình thức sổ
khác nhau như thẻ kho, sổđối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
Thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu phảnánh tình hình
nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn phảnánh tình hình nhập xuất tồn của toàn bộ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

18

SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
toán

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

Khoa Kế toán - Kiểm

19


SVTH: Nguyễn Thị


Trường Đại học Thương Mại
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CÁM GÀ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THỨC ĂN CHĂN NUÔI PHÁP VIỆT
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt vàảnh
hưởng của nhân tố môi trườngđến kế toán nguyên vật liệu.
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt.
Tên giao dịch tiếng anh: Phap Viet feed company, viết tắt phavico
Địa chỉ: thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: (0321)3.999.998
Mã số thuế: 0900243220
Email:
Quy mô:
Quy mô vốn: Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt có vốn điều lệ:
25.927.400.000VND
Quy mô lao động: 200 lao động.
Loại hình doanh nghiệp : công ty cổ phần
Người đại diện theo pháp luật: Vũ Thanh Thủy
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: Sản xuất và bán buôn thức ăn gia súc gia
cầm, thức ăn cá, tôm.
Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Pháp Việt xây được thành lập và hoạt
động theo luật DN nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp Giấy phép kinh doanh số 0900243220 ngày
24/10/2011với tiền thân là công ty Pháp Việt được thành lập từ năm 1999.Trước
đây công ty có trụ sở kinh doanh tại Pháp Vân, xã Hoàng Long, quận Hoàng Mai,
Hà Nội. Do nắm bắt được nhu cầu thị trường cũng như tiềm năng phát triển công ty
đã chuyển trụ sở về thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Với hệ thống dây truyền, công nghệ tiên tiến hiện đại , những chuyên gia
dinh dưỡng hàng đầu thế giới cùng đội ngũ kỹ thuật giàu kinh nghiệm hàng đầu
Việt Nam, đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo cơ bản có kinh nghiệm và đội ngũ
cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề. Pháp Việt đã và đang trở thành một trong

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Dung

20

SVTH: Nguyễn Thị


×