Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH nam thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm
LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong suốt 4 năm học tập. Với vốn kiến thức đã tích lũy được trong quá trình
học tập đó không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang cho quá trình làm việc của em sau này.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đỗ Minh Thành – Phó hiệu trưởng trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên của
Công ty TNHH Nam Thăng Long, đặc biệt là chị Lê Thị Tâm đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em được tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập tại Công ty.
Do năng lực, thời gian tìm hiểu, nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu
của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe, thành công trong sự
nghiệp cao quý của mình. Chúc các cô chú trong Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
nhân viên trong Công ty TNHH Nam Thăng Long mạnh khỏe, thành công tốt đẹp
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Tuyết



SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

i

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v
Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ theo hình theo hình thức Nhật ký – Sổ cái...........25
Bảng 2.1: Đơn đặt hàng của Nam Thăng Long....................................................45
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho thành phẩm của Nam Thăng Long..........................46
Bảng 2.3: Hóa đơn GTGT của Nam Thăng Long................................................48
Bảng 2.4: Hóa đơn bán lẻ tại Nam Thăng Long..................................................49
Bảng 2.5: Phiếu thu bán hàng tại Nam Thăng Long...........................................50
Bảng 2.6: Bảng kê bán lẻ hàng hóa của Nam Thăng Long................................51
Bảng 2.7: Sổ chi tiết bán hàng APTE của Nam Thăng Long...........................53
Bảng 2.8: Sổ chi tiết bán hàng AP80 của Nam Thăng Long..............................54
Bảng 2.9: Sổ cái doanh thu bán hàng của Nam Thăng Long.............................55
Bảng 3.1. Sổ nhật ký bán hàng...............................................................................61
Bảng 3.3: Ví dụ thẻ kho áp dụng tại Nam Thăng Long......................................65

Bảng 3.4.Hoá đơn tổng hàng hoá bán lẻ trong kỳ của Nam Thăng Long........66

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

ii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v
Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ theo hình theo hình thức Nhật ký – Sổ cái...........25
Bảng 2.1: Đơn đặt hàng của Nam Thăng Long....................................................45
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho thành phẩm của Nam Thăng Long..........................46
Bảng 2.3: Hóa đơn GTGT của Nam Thăng Long................................................48
Bảng 2.4: Hóa đơn bán lẻ tại Nam Thăng Long..................................................49
Bảng 2.5: Phiếu thu bán hàng tại Nam Thăng Long...........................................50
Bảng 2.6: Bảng kê bán lẻ hàng hóa của Nam Thăng Long................................51
Bảng 2.7: Sổ chi tiết bán hàng APTE của Nam Thăng Long...........................53
Bảng 2.8: Sổ chi tiết bán hàng AP80 của Nam Thăng Long..............................54
Bảng 2.9: Sổ cái doanh thu bán hàng của Nam Thăng Long.............................55
Bảng 3.1. Sổ nhật ký bán hàng...............................................................................61
Bảng 3.3: Ví dụ thẻ kho áp dụng tại Nam Thăng Long......................................65

Bảng 3.4.Hoá đơn tổng hàng hoá bán lẻ trong kỳ của Nam Thăng Long........66

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

iii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Các loại sổ kế toán chủ yếu của hình thức Nhật ký chung sử dụng trong hạch
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:...........................................................23
Sơ đồ 1.1: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung....................24
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ..................27
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.......28
Sơ đồ 2.1: Kết cấu sản xuất của Công ty TNHH Nam Thăng Long...................33
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Nam Thăng Long......................35
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán Công ty TNHH Nam Thăng Long............................36
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung....................39
Sơ đồ 2.5: Mô hình hóa hoạt động bán hàng tại Nam Thăng Long....................42

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3


iv

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

Từ viết tắt
BCTC
BHXH
BTC
CN
DN
DTT
GTCL
GTGT
GVHB
HĐBH
HĐKT
HTK
KKĐK
KKTX

NSNN
NT

QLDN
QLKD
SXKD
TK
TKĐƯ
TNDN
TNHH
TSCĐ
TTCN
TTĐB
XDCB
XNK

Viết đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bộ tài chính
Công nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Giá trị còn lại
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hóa đơn bán hàng
Hợp đồng kinh tế
Hàng tồn kho
Kiểm kê định kỳ

Kê khai thường xuyên
Ngân sách nhà nước
Ngày tháng
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Quản lý kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiểu thủ công nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Xây dựng cơ bản
Xuất nhập khẩu

v

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, kinh tế Việt Nam đang

vững bước chuyển mình và hội nhập, để tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp
phải có đủ trình độ, sự nhạy bén để đưa ra những chiến lược kinh doanh nhằm tối đa
hóa lợi nhuận có thể đạt được. Vì thế vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là làm sao để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả, nguồn vốn
kinh doanh luôn ổn định và phát triển.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà
với cả sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh nghiệp, hoạt động
bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông
qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng
thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng
là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định nâng cao đời
sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với các doanh nghiệp thương
mại.
Tuy nhiên, trong thời gian nghiên cứu em nhận thấy trong tổ chức kế toán bán
hàng của Công ty vẫn còn một số điểm hạn chế và tồn tại nhất định cần phải khắc phục
như:
Do đặc thù kinh doanh của Công ty là sản xuất và giao hàng theo yêu cầu của
khách hàng nên việc tập hợp chi phí cũng như giao nhận chứng từ còn nhiều bất cập,
khó có thể kiểm tra khi trực tiếp khi viết và giao hóa đơn cũng có thể biển thủ tiền của
công ty như tăng chi phí giao nhận hàng hóa...mà kế toán khó phát hiện và quản lý.
Công ty chưa áp dụng thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho khách
hàng quen thuộc do đó doanh thu chưa thật sự cao và hiệu quả.
Xuất phát từ tính cấp thiết đồng thời từ những lý luận cơ bản và thực tiễn của
công tác kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Nam

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3


1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

Thăng Long nên em đã chọn đề tài báo cáo của mình là “ Kế toán bán hàng tại Công
ty TNHH Nam Thăng Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận lần lượt đi nghiên cứu về kế toán bán hàng nói chung từ cơ sở này em
đi sâu vào nghiên cứu kế toán bán mặt hàng Aó Phao cứu sinh tại Công ty, để tìm ra
mặt mạnh cần phát huy cũng như mặt hạn chế cần khắc phục và xin đề xuất ý kiến
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán tại Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Nam Thăng Long.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại
Công ty TNHH Nam Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Nam
Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH
Nam Thăng Long thuộc Cụm CN Nhật Tân - Kim Bảng - Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian: số liệu sử dụng tại phòng ban của Công ty TNHH Nam

Thăng Long năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: Để phân tích một cách, kịp thời về tình hình bán hàng của
Công ty; cần tiếp cận phòng Kinh doanh, phòng Kế toán để thu thập số liệu, tổng hợp
thông tin, đối chiếu số liệu thực tế và làm rõ vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra còn tham
khảo các Thông tư, Quyết định của Bộ tài chính để có thêm thông tin, tài liệu phân
tích.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Để tiến hành thu thập được các thông tin cần thiết, em đã sử dụng phiếu điều tra
trong đợt thực tập để tìm hiểu chuyên sâu về Công ty và bộ máy kế toán của Công ty.
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

2

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã quan sát và tiến hành phỏng vấn trực
tiếp:
+ Cô Đinh Thị Song Nga–Giám đốc Công ty TNHH Nam Thăng Long
+ Chị Lê Thị Tâm – Kế toán trưởng Công ty TNHH Nam Thăng Long
+ Chị Phạm Thanh Nga – Phụ trách kế toán bán hàng kiêm kế toán kho, thủ kho.
Các dữ liệu thu thập từ phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh giá

tổng quan tình hình kế toán bán hàng tại công ty cũng như ý kiến về đường hướng
phát triển của công ty nói chung và yêu cầu đặt ra cho bộ phận kế toán nói riêng.
- Phân tích, thống kê, so sánh
• Dùng phương pháp mô tả thực trạng khái quát công tác kế toán bán hàng của
Công ty TNHH Nam Thăng Long;
• Dùng phương pháp so sánh để phản ánh tình hình biến động, lượng tiêu thụ,
của Công ty qua các năm qua đó thấy được sự thay đổi, tìm ra nguyên nhân, giải pháp
để phát huy mặt tích cực, khắc phục những điểm còn tồn tại, hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Nam Thăng Long.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu qua sách báo, mạng Internet, tham khảo
các luận văn của các anh chị đi trước làm về kế toán bán hàng.
Đồng thời tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
trong những năm 2014 tại Công ty:
+ Chứng từ, sổ sách tài khoản liên quan.
+ Báo cáo tài chính trong hai năm 2013 và năm 2014.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Lời cám ơn, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đồ, Danh mục các từ
viết tắt, bài khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Nam Thăng Long;
Chương 3: Một số kiến nghị về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Nam Thăng
Long.
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

3

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Đặc điểm của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. . Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị
của hàng hóa, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị ( H – T ) ( Nguồn trích dẫn: Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại của trường Đại học thương mại Hà Nội)
Khái niệm doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh
thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Khái niệm giá vốn hàng bán: Giá vốn được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu
thành nên sản phẩm, hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của sản phầm hàng hóa.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi
phí thu mua số hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán
và tính hiệu quả kinh doanh ( Nguồn trích dẫn: Chuẩn mực kế toán số 02 – VAS 02 “
Hàng tồn kho”).
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng giúp DN thu hồi

vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, từ đó tạo điều kiện cho DN
tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài, do đó giảm bớt chi phí, tăng
nguồn vốn sử dụng để tái mở rộng sản xuất và tăng được doanh thu cho DN.
Đối với người tiêu dùng: Thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có nghĩa là DN
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua hoạt động mua bán hàng hóa, các

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

4

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

DN tiếp cận thị trường, nắm bắt thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng để đáp ứng nhu
cầu đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của mỗi DN nói chung đều góp phần
củng cố sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó các DN cần thực hiện tốt khâu
bán hàng, góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho sự phát triển cân
đối và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Đặc điểm của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
 Các phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện theo
các phương thức sau:



Phương thức bán buôn hàng hóa;
Phương thức bán lẻ hàng hóa;
Phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, bao gồm: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng;
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ
nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 cách: Bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng.
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

5

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

• Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
- Hình thức bán hàng trả góp

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

6

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm


Phương thức bán hàng đại lý
Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau
khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và
được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
 Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
• Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa ( nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền
với sự vận động của tiền tệ
• Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản
lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình
thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không
gian.

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3


7

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

1.2. Nội dung và yêu cầu quản lý về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1.1. Quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan đến kế toán bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu kế toán bán hàng và hoàn thiện kế toán bán hàng, chúng ta
phải nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất của chuẩn mực kế toán Việt Nam về
kế toán bán hàng, mà tiêu biểu là chuẩn mực số 01 “Các nguyên tắc cơ bản về kế
toán”; chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác”.
- Chuẩn mực kế toán số 01 – VAS 01:
Chuẩn mực kế toán số 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản đối với doanh nghiệp trong việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế
toán, lập báo cáo tài chính, nguyên tắc liên quan đến việc ghi nhận doanh thu như
nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận
trọng…
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

8

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

Theo nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả

năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
- Chuẩn mực kế toán số 02 – VAS 02:
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Về cơ bản, phương pháp đánh giá hàng
hoá nhập kho cũng được áp dụng tương tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi nhập
kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng cho
từng thứ hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến
quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi… đều hạch toán
riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng hàng hoá), đến cuối tháng mới tính
toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị vốn thực tế của hàng xuất
kho.
Hàng hoá trong doanh nghiệp được xuất, nhập từ những nguồn khác nhau, ở
những thời điểm khác nhau. Do đó, khi xuất kho hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị, phương tiện kĩ thuật tính
toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho cho thích
hợp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): Quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

9

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo
nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc xác định giá hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng

xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Chuẩn mực kế toán số 14 – VAS 14:
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập
khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh
thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

10

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu nội bộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận chỉ khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định

48/2006/QĐ-BTC)
a. Hạch toán ban đầu
 Chứng từ sử dụng
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC quy định: “Mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn
vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ
kế toán”.
Tùy theo từng phương thức, hình thức bán hàng kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Là hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 dùng cho thanh toán nội bộ. Số liệu trên hóa đơn GTGT là cơ sở để người
bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra.
- Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu
thuế GTGT. Hóa đơn cũng lập thành 3 liên như hóa đơn GTGT. Số liệu trên hóa đơn
bán hàng thông thường được dùng để ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Phiếu xuất kho: Là loại chứng từ dùng để theo dõi sô lượng hàng hóa xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

11

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán


Khoa kế toán - kiểm

ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho người nhận hàng. Phiếu xuất
kho là căn cứ để hạch toán chi phí kinh doanh.
- Phiếu thu: Là các chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt. Phiếu thu được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2
thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ sau đó chuyển về phòng kế toán, liên 3 giao cho người nộp
tiền.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê hàng hóa
- Báo cáo bán hàng, bảng kê hàng hóa
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Hợp đồng giao nhận đại lý
b. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
• Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa theo
phương pháp chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay
giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua chưa
được chấp nhận thanh toán. Số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở
hữu của đơn vị.
• Kết cấu của TK 157
+ Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
+ Bên Có:
o Giá trị hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán;
o Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng trả lại.
+ Số dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

• Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ và cả các khoản giảm trừ doanh thu.
• Kết cấu TK 511:
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

12

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

+ Bên Nợ:
o Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
o Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
o Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định KQKD
+ Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, lao vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
+ TK 511 không có số dư cuối kỳ
• Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
• Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.

• Kết cấu TK 5211
+ Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
+ Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
+ TK 5211 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 5212 –Hàng bán bị trả lại
• Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị
giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên
hóa đơn khi bán.
• Kết cấu của TK 5212
+ Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị trả lại, đã trả lại tiền cho
người mua hoặc tính vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã
bán ra.

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

13

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

+ Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh

thu trong kỳ.
+ TK 5212 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
• Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá
bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất
hay không đúng theo quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế).
• Kết cấu TK:
+ Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
+ TK 5213 không có số dư cuối kỳ.
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 632: phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, số
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản
phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường
Bên có TK 632: kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn
kho của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại
TK này cuối kỳ không có số dư
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh
số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản:

SVTH: Vũ Thị Tuyết

K47D3

14

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

Bên nợ TK 131: phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung
cấp trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có TK 131: phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền doanh
nghiệp nhận ứng trước của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của khách
hàng như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay chiết khấu
thanh toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ TK 131: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có TK 131: phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản ánh ở chỉ
tiêu bên Nguồn vốn.
 Vận dụng tài khoản
Căn cứ vào nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán bán hàng phản ánh doanh thu
bán hàng và giá vốn hàng bán các tài khoản có liên quan.
- Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng hóa đã bao gồm VAT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có VAT
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra phải nộp

- Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 157: Hàng hóa
c. Trình tự kế toán
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNSXKD kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế.
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
- Kế toán bán buôn qua kho
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng
Khi xuất hàng hóa từ kho giao cho khách, căn cứ vào hóa đơn GTGT, các chứng
từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu vào bên có TK 511 theo giá
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

15

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

bán, ghi nhận thuế GTGT phải nộp vào bên có TK 33311, ghi tăng khoản phải thu
khách hàng vào bên nợ TK 131 (nếu chưa trả tiền), tăng tiền mặt phản ánh vào bên nợ
TK 1111 (nếu thanh toán bằng tiền mặt), tăng tiền gửi ngân hàng phản ánh vào bên nợ
TK 1121 theo giá trị thực tế (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng). Đồng thời căn
cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 632, ghi

giảm hàng tồn kho phản ánh vào bên có TK 155
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
Khi xuất hàng bán, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi giảm hàng tồn kho
phản ánh vào bên có TK 155, tăng hàng gửi bán phản ánh vào bên nợ TK 157.
Khi hàng hóa gửi bán được xác định là tiêu thụ, giao cho khách, căn cứ vào hóa
đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu tương tự như hình thức bán buôn trực tiếp, kết
chuyển giá vốn vào bên nợ TK 632, ghi giảm hàng gửi bán phản ánh vào bên có TK
157.
Nếu phát sinh chi phí bán hàng, trường hợp bên bán chịu, căn cứ vào các hóa đơn
chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận chi phí vào bên nợ TK 6421, phản ánh thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ vào bên nợ TK 1331, tăng khoản phải trả người bán TK
331 (nếu chưa thanh toán) hoặc ghi giảm tiền TK111, TK112 (nếu thanh toán bằng
tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng).Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng bên bán
trả hộ, căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi tăng khoản phải thu khác phản
ánh vào bên nợ TK 1388, tăng khoản phải trả người bán phản ánh vào bên có TK 331
(nếu chưa thanh toán) hoặc ghi giảm tiền phản ánh vào bên có TK111 hoặc bên có
TK112 (nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng). Khi thu hồi tiền chi
phí trả thay, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi tăng tiền phản ánh vào bên nợ TK 111,
TK 112, giảm khoản phải thu khác phán ánh vào bên có TK 1388.
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
+

Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba

Khi nhận được hàng mua và giao ngay cho khách, căn cứ vào hóa đơn GTGT và
các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu tương tự như
hình thức bán buôn trực tiếp qua kho. Đồng thời, căn cứ vào hóa đơn GTGT do nhà
cung cấp lập, kê toán phản ánh trị giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 632 theo giá thực
SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3


16

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

tế xuất kho, thuế GTGT đầu vào (nếu có) vào bên nợ TK 1331, ghi tăng khoản phải trả
người bán phản ánh vào bên có TK 331 (nếu chưa thanh toán) hoặc ghi giảm tiền phản
ánh vào bên có TK111 hoặc bên có TK112 (nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng)
+

Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng

Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán. Căn cứ vào hóa đơn
GTGT của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán
phản ánh vào bên nợ TK 157, thuế GTGT đầu vào (nếu có) vào bên nợ TK 1331, ghi
tăng khoản phải trả người bán phản ánh vào bên có TK 331 (nếu chưa thanh toán)
hoặc ghi giảm tiền phản ánh vào bên có TK111 hoặc bên có TK112 (nếu thanh toán
bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
Khi hàng hóa gửi bán được xác định là tiêu thụ, giao cho khách, căn cứ vào hóa
đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu tương tự như hình thức bán buôn trực tiếp qua
kho, kết chuyển giá vốn vào bên nợ TK 632, ghi giảm hàng gửi bán phản ánh vào bên
có TK 157.
- Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn

+ Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do khách
hàng thanh toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán
hàng mà doanh nghiệp đã quy định, kế toán ghi tăng chí phí tài chính phản ánh vào bên nợ
TK 635, ghi giảm khoản phải thu khách hàng phản ánh vào bên có TK 131
+ Kế toán chiết khấu thương mại
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng.
Nếu thực hiện chiết khấu thương mại luôn cho khách, căn cứ vào hóa đơn
GTGT, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán đã trừ phần chiết khấu thương mại
vào bên có TK 511, phản ánh thuế GTGT vào bên có TK 33311, ghi tăng khoản phải
thu khách hàng vào bên nợ TK 131 (nếu chưa trả tiền), tăng tiền mặt phản ánh vào bên nợ
TK 1111 (nếu thanh toán bằng tiền mặt), tăng tiền gửi ngân hàng phản ánh vào bên nợ TK
1121 theo giá trị thực tế (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng)

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

17

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

Nếu sau khi ghi nhận doanh thu mới thực hiện chính sách chiết khấu, thì phản
ánh khoản chiết khấu thương mại được hưởng vào bên nợ TK 5211, phản ánh số thuế
GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM vào bên nợ TK 33311, ghi giảm khoản phải thu

phản ánh vào bên có TK 131 (nếu chưa thanh toán), ghi giảm số tiền tiền phản ánh vào
bên có TK 111 hoặc TK 112 (nếu xuất tiền trả cho người mua)
+ Kế toán giảm giá hàng bán
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán
phản ánh khoản giảm giá hàng bán được hưởng vào bên nợ TK 5213, phản ánh số thuế
GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 33311, ghi giảm
khoản phải thu phản ánh vào bên có TK 131 (nếu chưa thanh toán), ghi giảm số tiền
phản ánh vào bên có TK 111 hoặc TK 112 (nếu xuất tiền trả cho người mua)
+ Kế toán hàng bán bị trả lại
Trường hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh khoản
doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 5212, phản ánh số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại vào bên nợ TK 33311, ghi giảm khoản phải thu phản ánh vào bên có TK
131 (nếu chưa thanh toán), ghi giảm số tiền phản ánh vào bên có TK 111 hoặc TK 112
(nếu xuất tiền trả cho người mua)
Đồng thời, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại vào bên có TK 632, ghi
tăng hàng tồn kho phản ánh vào bên nợ TK 155 ( nêu hàng đã nhập kho) hoặc bên nợ
TK 157 (nếu hàng chưa chuyển về nhập kho)
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu
thương mại để xác định doanh thu thuần
+ Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số
tiền thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi giảm hàng gửi bán phản ánh
vào bên có TK 157, ghi nợ TK 1381.
Trường hợp phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định rõ nguyên nhân, căn cứ
vào hóa đơn GTGT, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3


18

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

nhận thanh toán, số hàng thừa kế toán phản ánh vào bên nợ TK 157, ghi có TK
3381.
• Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra, kế toán ghi
nhận doanh thu tương tự như hình thức bán buôn trực tiếp qua kho. Trường hợp số tiền
mậu dịch viên nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì mậu
dịch viên phải bồi thường ghi tăng khoản phải thu khác phản ánh vào bên nợ TK 1388.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp,
ghi có TK 711. Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán tương tự hình thức bán
buôn trực tiếp qua kho.
• Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
- Kế toán ở đơn vị giao đại lý
+ Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý.
Khi đơn vị xuất kho để giao đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng
hàng gửi bán phản ánh vào bên nợ TK 157, ghi giảm hàng hóa, thành phẩm phản ánh
vào bên có bên có TK 155.
Nếu mua hàng giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý, căn cứ vào hóa đơn GTGT của

nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán phản ánh vào
bên nợ TK 157, thuế GTGT đầu vào (nếu có) vào bên nợ TK 1331, ghi tăng khoản
phải trả người bán phản ánh vào bên có TK 331 (nếu chưa thanh toán) hoặc ghi giảm
tiền phản ánh vào bên có TK111 hoặc bên có TK112 (nếu thanh toán bằng tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng)
+ Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý
Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng phản ánh tương tự như bán
buôn theo hình thức gửi hàng cho khách.

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

19

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa kế toán - kiểm

+ Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập
và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận bán hàng đại lý.
Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi nhận doanh thu
vào bên có TK 511, ghi nhận thuế GTGT phải nộp vào bên có TK 33311, phản ánh chi
phí hoa hồng vào bên nợ TK 6421, phản ánh thuế GTGT vào TK 1331.
Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ ( đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ
ngay tiền hoa hồng), kế toán ghi nhân doanh thu như hình thức bán buôn qua kho. Khi

tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi tăng chi phí bán
hàng phản ánh vào TK 6421, phản ánh thuế GTGT vào TK 1331, ghi giảm tiền phản
ánh vào bên có TK111 hoặc bên có TK112 (nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng)
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ tương tự như
bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách.
- Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý
Khi nhận hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao nhận, kế
toán ghi tăng trị giá hàng hóa nhận đại lý phản ánh vào bên nợ TK 003.
Khi bán được hàng hóa.
+ Trường hợp doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, căn cứ vào
hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh khoản tiền thu theo giá
thanh toán vào bên nợ TK 111 hoặc bên nợ TK 112, phản ánh doanh thu hoa hồng đại
lý vào bên có TK 5113, thuế GTGT tính trên hoa hồng vào bên có TK 33311, phản
ánh số tiền phải trả cho bên giao đại lý vào bên có TK 331.
+ Trường hợp doanh nghiệp chưa khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng, kê toán
ghi nhận tổng số tiền thu được từ bán hàng hóa vào bên nợ TK 111 hoặc bên nợ TK
112, phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý vào TK 331. Khi tính và thanh toán tiền
hoa hồng, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu hoa hông đại lý vào
bên có TK 5113, thuế GTGT vào bên có TK 33311, ghi tăng tiền phản ánh vào bên nợ
TK 111 hoặc bên nợ TK112.

SVTH: Vũ Thị Tuyết
K47D3

20

Lớp:



×