Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp CNTM trường phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.43 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Việt Nam chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và
thách thức với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp phải có các biện pháp sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp sao cho hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Nguồn vốn là một trong những nguồn lực tiên quyết của doanh nghiệp. Nguồn
vốn là một yếu tố quan trọng của các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát
triển. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào yếu tố đầu tiên
mà doanh nghiệp cần phải có đó là vốn. Tuy nhiên yếu tố quyết định cho sự tồn tại
của doanh nghiệp, để mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
vấn đề sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng sao cho
có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất để tạo nguồn lực tích luỹ, tái đầu tư mở
rộng sản xuất.Nhận thức được tầm quan trọng đó khóa luận của em đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư xây
lắp CN&TM Trường Phát”.
Bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty
Cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Th.S Hoàng Thị Tâm cùng các anh chị nhân viên của công ty em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Hi vọng khóa luận sẽ trở thành tài liệu hữu ích giúp
công ty hoàn thiện nội dung và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, đưa ra những quyết định kinh tế tối ưu nhất, giúp công ty ngày càng phát
triển.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

i


SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Đểhoàn thành khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát” bên cạnh sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
trường Đại học Thương Mại và toàn bộ anh chị nhân viên trong công ty cổ phần đầu
tư xây lắp CN&TM Trường Phát.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Thương Mại
với lòng yêu nghề, nhiệt huyết đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn
và xã hội. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Hoàng Thị Tâm (Giảng
viên bộ môn Thống kê – Phân tích, trường Đại học Thương Mại) đã hết lòng hướng
dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường
Phát, em đã nhận được sự giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban của công ty để
em có cơ hội tìm hiểu thực tế tại công ty. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc
và toàn bộ công nhân viên của công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt nhất
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

ii
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát19
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán........................................................................................19
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát
năm 2013-2014...............................................................................................................................20
Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động của VLĐ tại công ty giai đoạn 2013- 2014...................25
Bảng 1.3: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty giai đoạn 2014-2013...................................27
Bảng 1.4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty giai đoạn 20132014................................................................................................................................................30

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

iii
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

iv
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

CN&TM

Công nghiệp và thương mại

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

VLĐ

Vốn lưu động


GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

v
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
* Về mặt lý thuyết
Kinh tế ngày càng phát triển, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa
trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng DN đang là
vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các DN của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc
liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Để có thể
tồn tại và phát triển, các DN phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc
phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Và vốn lưu động là một
trong những lợi thế đó.
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó quyết định đến
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, sử dụng vốn lưu
động một cách có hiệu quả là một yêu cầu khách quan đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi
phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận. Doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí tạo điều kiện có thêm nhiều
vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, giúp doanh nghiệp

có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hơn thế nữa, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động còn giúp các nhà đầu tư, ngân hàng, tổ chức vay vốn nhận định, đánh
giá đúng tiềm năng của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định đúng đắn về với
đồng vốn mình bỏ ra.
Vì vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một điều quan trọng trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể tìm được các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Về mặt thực tiễn
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp công nghiệp và thương mại Trường Phát là
một công ty khá non trẻ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Mặt khác, vốn rất quan
trọng đối với một doanh nghiệp, đặc biệt vốn lưu động càng quan trọng hơn đối với
doanh nghiệp xây lắp như công ty cổ phần đầu tư xây lắp và công nghiệp Trường
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

1
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Phát. Hơn thế nữa, công ty cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động
và sử dụng nguồn vốn lưu động sao cho hợp lý. Qua quá trình thực tập tại công ty,
em đã nhận thấy được một số vấn đề chưa hiệu quả trong quản lý và sử dụng nguồn
vốn lưu động của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp cùng
với nhữn kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường cũng như
những vấn đề phát hiện được trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư
xây lắp công nghiệp và thương mại trường Phát em đã lựa chọn đề tài : “ Phân

tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp công
nghiệp và thương mại Trường Phát”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
Phân tích và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động rất quan
trọng đối với một doanh nghiệp. Vì vậy khi thực hiện đề tài, em đề ra các mục tiêu
cần giải quyết như sau:
Thứ nhất : Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Thứ hai : Phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
* Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát
- Về mặt thời gian: Các số liệu sử dụng được thu thập giai đoạn 2012-2014

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

2
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán


4. Phương pháp (cách thức) thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp điều tra
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra và phát ra để điều tra qua tình hình của
công ty, chủ yếu điều tra các phòng kế toán, kinh doanh, giám đốc. Các câu hỏi
trong mẫu điều tra là những câu hỏi liên quan đến việc sử dụng vốn lưu động,
những mặt hạn chế và các mặt đã đạt được của hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty.
Đối tượng điều tra: phòng kế toán, kinh doanh, giám đốc
Cách thức tiến hành: Phát phiếu điều tra và tiến hành hẹn thu lại phiếu sau 2
ngày
Mẫu phiếu điều tra: Phụ lục 1
b. Phương pháp phỏng vấn
Em đã tiến hành phỏng vấn lãnh đạo công ty, trưởng phòng kế toán, trưởng
phòng kinh doanh chủ yếu xoay quanh các vấn đề sử dụng vốn lưu động của công ty.
Cách thức tiến hành : hẹn gặp và trực tiếp phỏng vấn theo các câu hỏi đã được
chuẩn bị trước
Mẫu câu hỏi phỏng vấn:
Câu hỏi 1: Ông (Bà)đánh giá như thế nào về tình hình sử dụng vốn lưu động
của công ty? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty?
Câu hỏi 2:Công ty có phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động không? Do bộ
phân nào thực hiện ( nếu có)?Khi phân tích công ty đã sử dụng những chỉ tiêu nào?
Câu hỏi 3: Công ty có những định hướng gì nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
c. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này dùng thu thập những dữ liệu sơ cấp, tổng hợp các dữ liệu
thứ cấp nhằm phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Các tài liệu được sử dụng gồm: Thông
tin tổng quan về công ty, Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

3
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

và năm 2014của công ty (do phòng Tài chính-Kế toán của công ty cung cấp). Ngoài
ra còn sử dụng các tài liệu sách, giáo trình, báo, tạp chí, internet, khóa luận tốt
nghiệp :“ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư Thép
mới” của sinh viên Nguyễn Thị Anh Đào lớp K44D7 Trường Đại học Thương Mại,
….có liên quan tới việc sử dụng vốn, vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động,.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh nhằm so sánh giữa các chỉ tiêu vốn lưu động trên báo
cáo tài chính năm 2014 so với năm 2013. Qua đó thấy được cơ cấu, sự biến động
tăng (giảm) vốn lưu động. Từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động đó. Sử
dụng so sánh ngang và so sánh dọc. Phương pháp này được sử dụng để phân tích cơ
cấu và sự biến động của vốn lưu động, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
b. Phương pháp tính hệ số, tỷ suất
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng
(giảm) và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu, trong khóa luận
sử dụng các hệ số như: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn
lưu động… nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Từ đó thấy được nhân tố nào ảnh hưởng tích
cực, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực để có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài, ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu sơ
đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì
khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cở sở lý luận về vốn lưu động và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

4
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốnlưu động
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
1.1.1 Vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động

Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào: sức lao
động, tư liệu lao động và các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những tư liệu lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Như vậy, có thể khái quát như sau: Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn
đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp như: tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và môt
phần tài sản lưu động khác như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, chi phí trả trước
ngắn hạn…có khả năng hoán cuyển thành tiền trong vòng một năm.
Xét về phương diện giá trị, lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại - Trường Đại Học
Thương Mại thì vốn lưu động (hay còn gọi là tài sản ngắn hạn) là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác
có thể chuyển đổi nhanh thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một
năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời
điểm lập báo cáo tài chính.
1.1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt đoạt của doanh
nghiệp. Việc phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

5
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - Kiểm toán

khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu động
mà mình đang quản lý và sử dụng.
Vốn lưu động được phân loại theo các căn cứ sau đây:
* Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
-Theo cách phân loại này cho thấy được vai trọng và tỷ trọng vốn lưu động
nằm trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vốn
lưu động nằm trong lĩnh vực sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử
dụng vốn lưu động càng cao. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động để
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Vốn lưu động được chia thành:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói, công cụ lao
động nhỏ, thành phẩm mua ngoài.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí chờ phân bổ
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm,
hàng hoá mua ngoài, hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ, vốn tiền tệ, vốn trong
thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược.
* Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
-Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thuận lợi trong việc xem xét,
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán. Từ đó có thể đề ra các biện
pháp phát huy chức năng của các thành phần và kết cấu vốn lưu động theo hình thái
biểu hiện để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp nhất.
Vốn lưu động đượcphân thành hai loại:
- Vốn vật tư hàng hoá: Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bao bì
thành phẩm, hàng hoá mua ngoài…Những khoản vốn này luân chuyển theo quy luật

nhất định căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ cho hợp lý.
- Vốn tiền tệ: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh
toán…Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, chúng luôn biến động,
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

6
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

luân chuyển không theo một quy luật nhất định. Các khoản vốn này không trực tiếp
tham gia vào sản xuất nên nó càng luân chuyển nhanh càng tốt.
1.1.1.3 Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
hoạt động theo trạng thái T-H-T’. Vốn lưu động bước vào quá trìn ở trạng thái tiền,
được sử dụng chuyển sang trang thái hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh và
được thu hồi lại ở trạng thái tiền. Qua đó ta thấy, vốn lưu động có hai đặc điểm nổi
bật sau:
Thứ nhất, vố lưu động thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu
hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của vốn lưu động được luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm ( Chi phí kinh doanh).
Thứ hai, khi chu kỳ sản xuất kinh doanh kết thúc thì vốn lưu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn có nghĩa là thời gian hoán chuyển thành tiền dưới 12 tháng.
1.1.1.4 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư thành tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục. Vốn lưu động giữ một vai trò rất
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cụ thể là:
* Vốn lưu động là điều kiện doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh được thường xuyên
liên tục.
* Vốn lưu động cho thấy khả năng tự chủ tài chính, tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
* Vốn lưu động là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của doanh
nghiệp.
1.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức
thúc đẩy sản xuất phát triển.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

7
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Quan niệm về hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động được hiểu trên hai
khía cạnh:
Một là: Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng qui mô sản xuất
nhằm tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải

lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Ngoài ra, hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động được hiểu trên hai phương
diện:
Hiệu quả về kinh tế: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt những mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời gian nhất định.
Hiệu quả về xã hội: Phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh
nghiệp hay mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp tới xã hội
trong nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng
các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có
thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Mục đích, ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-Mục đích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng
tron việc đánh giá sức mạnh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Nó là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy phân
tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề mà bất cứ nhà quản lý nào cũng phải
quan tâm. Hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp các nhà quản lý
đánh giá được tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu các yếu tố tác động tích cực và
tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đó có các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-Ý nghĩa: Vốn lưu động luôn vận động không ngừng. Trong quá trình vận
động ấy, vốn lưu động tham gia vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh; ở mỗi gia đoạn khác nhau, vốn lưu động cũng có ảnh hưởng khác nhau đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng .
Vì vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng :
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

8
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

+ Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đề ra các giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cải
thiện tình hình sản xuất knh doanh của công ty.
1.1.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Nhóm 1: Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Đặc trưng của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong quá trình sản
xuất, kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong kỳ kinh
doanh. Nên việc sử dụng hợp lý vốn lưu động, tiết kiệm được vốn lưu động hay
không ; sự luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện
ở 2 chỉ tiêu:
+ Vòng quay vốn lưu động:là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của vốn lưu
động thực hiện trong 1 kỳ kinh doanh.Hay một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ vốn lưu động chu chuyển càng nhanh.
Vòng quay vốn lưu động =
•DT thuần=DT bán hàng và cung cấp DV- Các khoản giảm trừ DT(gồm:chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu và thuế
GTGT nếu theo pp trực tiếp).
•Vốn lưu động bình quân =

+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh độ dài thời gian 1 vòng quay
vốn lưu động trong kỳ hay số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện 1 lần

luân chuyển:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay của vốn lưu động càng nhanh, kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn thì vốn lưu động chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
vào ngược lại.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

9
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

* Hệ số sinh lợivốn lưu động
+ Nội dung: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động nói lên sức sản xuất, khả năng
tạo ra lợi nhuận của một đồng vốn lưu động.Hay một đồng vốn lưu động sử dụng
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau (hoặc trước) cho doanh nghiệp. Hệ
số này càng cao càng tốt, tức hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động =
•Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ.

Lợi nhuận = Tổng DT- tổng chi phí
•Lợi nhuận sau thuế là khoản lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ đi khoản thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận x (1-thuế suất)
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của hệ số doanh thu thuần trên vốn lưu động
bình quân và hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần đến hệ số lợi nhuận trên vốn lưu
động (hay là mức độ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động) thì ta dùng

công thức:
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động =
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
+ Nội dung: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nói lên khả năng, mức độ đảm
nhiệm của vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu.Hay cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động thì tạo ra được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
b. Nhóm 2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận vốn
lưu động
* Vòng quay hàng tồn kho

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

10
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

+ Nội dung: Phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
một kỳ.Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh của công ty được
đánh giá là càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho =
•Giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ các chi phí tạo thành hàng hóa sản phẩm,

dịch vụ đã bán trong kỳ.
Hàng tồn kho bình quân =


GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

11
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
+ Nội dung: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian mà
hàng tồn kho quay được một vòng chu chuyển. Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình
quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
* Vòng quay khoản phải thu
+ Nội dung: Vòng quay khoản phải thu nói lên khả năng quản lý và thu hồi
công nợ của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt tại doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu =
* Kỳ thu tiền bình quân
+ Nội dung: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh phản ánh số ngày cần thiết để thu
hồi các khoản phải thu. Là độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đến khi thu được tiền hàng.Kỳ thu tiền
bình quân nói lên khả năng thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân =
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
1.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tiền và các khoản tương

đươngtiền
*Mục đích phân tích: Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quan trọng
của vốn lưu động, biết được lượng tiền bao nhiêu, cần dự trữ như thế nào nhằm đảm
bảo giao dịch kinh doanh diễn ra hàng ngày và đáp ứng nhu cầu dự phòng trong
trường hợp có biến động bất thường, mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Vì vậy cần phân tích để thấy được cơ cấu vốn bằng tiền đã hợp lý hay chưa, đáp
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

12
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

ứng được nhu cầu đặt ra của doanh nghiệp hay không, từ đó có các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụn vốn bằng tiền.
*Nguồn tài liệu: số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính, bảng
cân đối số phát sinh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.
*Phương pháp sử dụng: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của khoản phải thu
*Mục đích phân tích:Do các khoản phải thu của khách hàng chiếm một tỷ
trọng khá cao trong các khoản phải thu nên việc quản lý phải thu chủ yếu là phân tích
các khoản phải thu của khách hàng. Phân tích các khỏan phải thu để xây dựng một
chính sách tín dụng hợp lý, ra quyết định bán chịu và theo dõi quản lý nợ phải thu
khách hàng.
*Nguồn tài liệu: số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính, bảng
cân đối số phát sinh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.
*Phương pháp sử dụng: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột

1.2.1.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho
*Mục đích phân tích:Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hóa. Nếu dự trữ hàng tồn kho quá lớn dẫn đến tốn kém chi
phí dự trữ, ứ đọng vốn, và ngược lại dự trữ quá ít dẽ không đủ phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, phân
tích cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho để xác định mức độ cân bằng giữa
mức độ đầu tư cho hàng dự trữ và lợi ích do thỏa mãn nhu cầu sản xuất và nhu cầu
người với chi phí thấp nhất.
*Nguồn tài liệu: số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính, bảng
cân đối số phát sinh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.
*Phương pháp sử dụng: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột
1.2.1.4 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản lưu động khác
*Mục đích phân tích: Tài khoản lưu động khác chỉ chiếm một lượng nhỏ trong
cơ cáu của vốn lưu động nhưng cũng đóng một vai trò quan trọng trong phần vốn
lưu động của công ty. Xác định một mức tài sản lưu động hợp lý tạo điều kiện phát
triển công ty một cách hợp lý, chiến lược kinh doanh hiệu quả.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

13
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

*Nguồn tài liệu: số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính, bảng
cân đối số phát sinh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.
*Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột


GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

14
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Mục đích phân tích
Phân tích nội dung này nhằm nhận thức, đánh giá một cách khách quan, đúng
đắn và toàn diện để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thấy được mối tương quan giữa
vốn lưu động bỏ ra và kết quả đạt được. Từ đó đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cơ sở giúp công ty đề ra các giải
pháp, chiến lược kinh doanh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Nguồn tài liệu
Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, giá vốn hàng bán lấy từ báo cáo kết quả
HĐKD của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu của vốn lưu động lấy từ bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số
phát sinh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.
* Phương pháp phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu độngsử dụng phương pháp so sánh,
phương pháp hệ số tỷ suất và lập biểu 8 cột.
1.2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

* Mục đích phân tích
Phân tích nội dung này nhằm nhận thức, đánh giá một cách khách quan, đúng
đắn và toàn diện các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố,
nhân tố nào ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra các biện pháp khắc phục sự ảnh hưởng tiêu cực của
các nhân tố tiêu cực và phát huy sự ảnh hưởng của các nhân tố tích cực. Từ đó giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

15
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

* Nguồn tài liệu
Chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận lấy từ báo cáo kết quả HĐKD năm
2013-2014 của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu của vốn lưu động lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp,
bảng cân đối số phát sinh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.
* Phương pháp phân tích
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn, lập biểu 10 cột.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm


16
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP
CN&TM TRƯỜNG PHÁT
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp
CN&TM Trường Phát
2.1.1 Tổng quan tình hình của doanh nghiệp
2.1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần đầu tư xây lắp công nghiệp và thương mại

Trường Phát.
+Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Truong Phat trading and industry
construction investment joint stock company.
+Địa chỉ: Thôn Cao Trung, Xã Đức Giang, Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
+Điện thoại: (04) 3.663189 - 0915805862
+Mã số thuế: 0105976092.
Chức năng, nhiệm vụ:
+Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động của công ty;
+Nâng cao thu nhập cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước và tạo điều kiện cho công ty phát triển ngày càng vững mạnh;
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: Công ty đăng ký kinh doanh 26

ngành nghề tuy nhiên chỉ hoạt động ở một số ngành nghề chính
+Cung cấp vật liệu, lắp đặt, sữa chữa hệ thống điện nước,lò sưởi và điều hòa
không khí
+Lắp đặt xây dựng thang máy, cầu thang tự động, hệ thống đèn chiếu sang,
hút bụi, hệ thống âm thanh
+Hoàn thiện công trình xây dựng
+Buôn bán các đồ dùng, thực phẩm cho gia đình

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

17
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát được thành lập và hoạt
động theo luật DN nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được Sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0105976092 ngày 23/08/2011.
Giai đoạn 2011- 2012, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động
sản chìm lắng, giá thành đầu vào của các sản phẩm liên tục tăng cao; Công ty mới
đưa vào hoạt động nên còn gặp nhiều khó khăn, Ban Giám đốc công ty đã cố gắng
kinh doanh giữ vững ổn đinh, xây dựng lòng tin đối với các khách hàng.
Từ năm 2013 đến nay, nền kinh tế đang dần có những chuyển biến tích cực
song vẫn đầy thách thức, mục tiêu của công ty là đẩy mạnh công tác khai thác thị
trường, tìm kiếm các công trình, dự án mới. Bên cạnh đó, rà soát bố trí lại lại lao

động toàn công ty một cách hợp lý và cắt giảm chi phí không cần thiết.
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
xây lắp CN&TM Trường Phát
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty cổ phần đầu tư xây lắp CN&TM Trường Phát là
công ty xây lắp, chuyên thực hiện các đơn hàng lắp đặt điều hòa, các công trình
điện nước . Ngoài ra, công ty mở các lĩnh vực thương mại nhưng chủ yếu là các sản
phẩm bia và nước có gas.
Địa bàn hoạt động chủ yếu: Hà Nội và vùng lân cận Hà Nội là nơi tập trung
khách hàng chủ yếu của công ty.
Phương thức bán hàng trực tiếp : công ty- khách hàng
2.1.1.3 Cơ cấu và tổ chức công ty
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã cố gắng hoàn thiện nhất bộ máy hoạt
động của mình để vừa có thể hoạt động tốt, lại có thể cắt giảm được chi phí, tạo
công ăn việc làm cho nhân viên.

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

18
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư xây lắp
CN&TM Trường Phát

Giám đốc


Bộ phận
kinh doanh

Bộ phận tài chính- kế
(Nguồn: Điều lệ thànhtoán
lập công ty)

Bộ phận kỹ thuật

Giám đốc: Lê Minh Trường - là người đứng đầu công ty, Giám đốc có toàn

quyền quyết định về mọi mặt hoạt động của công ty, đại diện hợp pháp trước pháp
luật và Bộ trưởng BTC.
Bộ phận tài chính- kế toán: Trợ giúp cho Giám đốc trong công tác điều
hành, quản lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công
nhân viên đi công tác…
Bộ phận kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; tham mưu,
giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các vấn đề kỹ thuật của dự án,
triển khai các công việc liên quan đến việc thi công,
Bộ phận kinh doanh: chịu trách nhiệm tổ chức tiêu thụ hàng hóa,tiếp xúc
khách hàng, thị trường; tìm kiếm các đơn hàng, nguồn hàng, và đánh giá khả năng
thực hiện các đơn hàng được yêu cầu.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán

tổng hợp

Kế toán thuế

Thủ quỹ

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Bộ máy kế toán của Công ty được chia thành các bộ phận sau:
•Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng Tài chính - Kế toán: Là người chịu
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo mọi công tác tài chính kế toán của công ty, lập BCTC
và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính. Nhiệm vụ
GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

19
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

của Kế toán trưởng là tham mưu cho Giám đốc về các biện pháp giúp bảo toàn và
phát triển nguồn vốn KD; tổ chức công tác kế toán phù hợp đặc điểm loại hình kinh
doanh của DN đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định.
•Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, kế
toán tổng hợp tiến hành tập hợp - phân bổ các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp.
•Kế toán thuế: Là người chịu trách nhiệm và theo dõi và tính toán thường
xuyên các khoản thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước cũng như các khoản
công nợ phải thu, phải trả của DN.
•Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt quản lý

lượng tiền trong quỹ, căn cứ phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ vào sổ sách
theo quy định
2.1.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2 năm 2013-2014
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần đầu tư xây lắp
CN&TM Trường Phát năm 2013-2014
STT

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

So sánh năm 2014 với
năm 2013
Tỷ lệ
Số tiền(VNĐ)
(%)

1

Tổng DT

1.554.302.910

2.052.150.209

497.847.299

32,03


2

Tổng chi phí

1.690.521.413

2.161.380.306

470.858.893

27,85

3

Lợi nhuận
trước thuế

(136.218.503)

(109.230.097)

26.988.406

-19.81

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Trong đó:
Tổng DT= DT thuần bán hàng hóa và dịch vụ + DT tài chính + Thu nhập khác
Tổng chi phí = Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí bán hàng + Chi

phí quản lý + Chi phí khác

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

20
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng


×