Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.08 KB, 25 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
LỜI MỞ ĐẦU

ốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là
yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều
kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Buôn tài không
bằng dài vốn”, câu châm ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu
động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh
nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được
xem là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
V
Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà
nước không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty có vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng vốn kinh doanh. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động
sản xuất kinh doanh nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được
coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nên trong khi thực tập tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà
Nẵng em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng”.
Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 nội
dung chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP


Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và
thời gian thực tập, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong
phòng Tài chính – Kế toán công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng nhằm
giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Hồ Hữu Tiến, cùng các cô, chú,
anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II -
Đà Nẵng đã tận tình giúp em hoàn thành luận văn này.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường thể hiện qua những hình
thái: Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng hoá tồn kho và tài sản lưu động khác.
1.1.1.2. Đặc điểm
 Đặc điểm thứ nhất: Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên

chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu
động.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển
hóa qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển hóa
thành vốn dự trữ.
 Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn
dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển thành phẩm.
 Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành
phẩm hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc kỳ
chu chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất
được mô tả như sau:
T – H ... SX ... H’- T’
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai
đoạn chính:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
 Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng. Vốn lưu động được chuyển từ vốn
bằng tiền thành hàng hóa dự trữ.
 Giai đoạn 2: Giai đoạn bán. Vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ
trở về vốn bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
được khái quát như sau:
T – H – T’
 Đặc điểm thứ hai: Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,
giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng

được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy: Vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
 Đặc điểm thứ ba: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diển
ra một cách thường xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan
xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
 Đặc điểm thứ tư: Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do
đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động người ta phải tiến hành phân loại theo các tiêu
thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3
loại:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là bộ phận vốn lưu động để thiết
lập, dự trữ về vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
doanh nghiệp tiến hành sản xuất liên tục. Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các vật tư dùng dự trữ sản xuất mà
khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất.
Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của

sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được
thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trãi qua những
công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành
phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số
chu kỳ tiếp theo như: Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây
dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về giàn giáo lắp dùng trong xây
dựng cơ bản…
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của các bộ phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong,

đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là lượng tiền của doanh nghiệp có được do
ngân sách cấp, tự có, vốn vay, hay bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì doanh nghiệp sẽ tránh được
tình trạng thiếu tiền, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, không đi vay nên
không phải chịu lãi suất và áp lực trả nợ. Doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều ưu
đãi từ nhà cung cấp nếu thanh toán sớm. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên xem xét
giữa lãi suất và chiết khấu được hưởng, bởi vì dự trữ tiền nhiều sẽ ảnh hưởng đến
chi phí cơ hội và chi phi quản lý tiền.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn… Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh.
Đầu tư tài chính ngắn hạn thường có lợi nhuận thấp hơn các loại tài sản đang hoạt
động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt
chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những
chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra,
trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hóa, doanh nghiệp còn phải ứng
trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến

những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
(1) Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi
khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu
động.
(2) Các khoản phải thu
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác
như phải thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó khoản
phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị trường
việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi.
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao gồm:
• Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu.
• Công cụ, dụng cụ trong kho
• Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Thành phẩm tồn kho
• Hàng gửi bán
• Hàng mua đang đi trên đường
Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm
của hàng tồn kho.

Tài sản lưu động khác
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý
tốt các khoản này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, doanh nghiệp
có định hướng để điều chỉnh vốn lưu động một cách có hiệu quả, phát huy chức
năng của các thành phần vốn.
1.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguốn vốn lưu động
của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản
cho tài sản cố định.
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng...
+ Nợ phải trả: Là các khoản được hình thành từ vốn đi vay các Ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ được quyền
sử dụng các khoản này trong một thời gian xác định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó doanh
nghiệp có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp
lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá
trình sản xuất kinh doanh.Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít
thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử dụng có tiết
kiệm hay không... Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lưu động, chúng ta có
thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác và
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có rất nhiều phương pháp khác nhau, và phương pháp quan trọng nhất là

phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động tốt bằng những năm trước chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động không.
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu
thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt
hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 9
Lun vn tt nghip GVHD: TS.H Hu Tin
thp Thụng qua phõn tớch ch tiờu tc luõn chuyn vn lu ng cú th giỳp
cho doanh nghip y nhanh c tc luõn chuyn, nõng cao hiu qu s dng
vn lu ng.
Cú 2 ch tiờu ỏnh giỏ tc luõn chuyn vn lu ng, ú l:
(1) S vũng quay vn lu ng (VL) trong k
Trong ú:
- Doanh thu kinh doanh = Doanh thu thun + Doanh thu ti chớnh
- Vn lu ng bỡnh quõn trong k (VLBQ
k
) c tớnh nh sau:
2
kyứcuoỏi
kyứủau
kyứ
VLẹ VLẹ
VLẹBQ
+
=

- Vn lu ng bỡnh quõn nm:
12
22
12 thaựng cuoỏi
12 thaựng ủau2 thaựng ủau
1 thaựng ủau
naờm
VLẹ
VLẹ . . . VLẹ
VLẹ
VLẹBQ
++++
=
n gin trong tớnh toỏn ta s dng cụng thc tớnh VLBQ gn ỳng:
2
naờm cuoỏi
naờm ủau
naờm
VLẹVLẹ
VLẹBQ
+
=
Ch tiờu ny cho bit vn lu ng ca doanh nghip ó chu chuyn c
bao nhiờu vũng trong mt k, thng l mt nm. Ch tiờu ny cng cao chng t
vn lu ng quay cng nhanh, hot ng ti chớnh cng tt, doanh nghip cng
cn ớt vn v t sut li nhun cng cao. Vỡ vy, nõng cao hiu sut s dng
vn lu ng, chỳng ta khụng nhng c gng tng doanh thu m phi cú mc d
tr tng loi vn lu ng mt cỏch hp lý.
(2) Thi gian luõn chuyn vn lu ng (S ngy mt vũng quay vn
lu ng)

SVTH: Vừ Th Cm Nhung LD10NH
Trang 10
Vn lu ng bỡnh quõn trong k
S vũng
quay vn
lu ng
Doanh thu kinh doanh
=
S vũng quay vn lu ng
S ngy mt
vũng quay
vn lu ng
S ngy kỡ phõn tớch
=

×