ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
NGUYỄN THỊ KIM THANH
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI THUỘC
CHI BA BÉT (MALLOTUS LOUR.),
HỌ THẦU DẦU (EUPHORBIACEAE) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 62 42 20 01
DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội – 2015
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Lã Đình Mỡi
2. GS.TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có khoảng ¾ diện
tích đất đai là đồi núi với địa hình phức tạp. Điều kiện đó đã tạo cho khu hệ
thực vật Việt Nam nói chung và họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) nói riêng rất
phong phú và đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá. Song, để khai
thác, phát triển, sử dụng và bảo tồn tính đa dạng sinh học của chúng thì chúng
ta phải có những kiến thức đầy đủ, mang tính hệ thống về đặc tính sinh học,
sinh thái mà trước hết là thành phần loài cũng như triển vọng trong phát triển
kinh tế xã hội.
Chi Ba bét (Mallotus), trong họ Thầu dầu – Euphorbiaceae là một chi
tương đối lớn với nhiều loài và rất đa dạng về hình thái. Đây là một trong
những chi có ý nghĩa cả về mặt sinh thái và kinh tế. Hầu hết các loài đều có
chứa các hợp chất tự nhiên thuộc các nhóm triterpenoid, ancaloid, diterpenoid,
diterpen ester, phorbol diterpen, flavonoid…, trong đó có nhiều hợp chất mới
có hoạt tính sinh học cao, có nhiều triển vọng ứng dụng trong ngành dược.
Vì những lí do nêu trên, nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa
dạng và đánh giá hoạt tính sinh học của các loài thuộc chi Ba Bét
(Mallotus Lour.), họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam”.
2. Mục đích của đề tài luận án.
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi Ba bét (Mallotus Lour.) ở
Việt Nam một cách đầy đủ, có tính hệ thống và chính xác, góp phần bổ sung
mẫu vật, tư liệu làm cơ sở cho việc biên soạn tài liệu về họ Thầu dầu –
Euphorbiaceae trong Bộ Thực vật chí Việt nam; đồng thời phục vụ cho hướng
nghiên cứu về mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và các hoạt chất thiên nhiên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài là tài liệu cơ bản về phân loại các loài
thực vật trong chi Ba bét (Mallotus Lour.) ở Việt Nam, góp phần bổ sung thêm
một số dẫn liệu cho chuyên ngành phân loại học thực vật; đồng thời cung cấp
thêm các thông tin về các hợp chất tự nhiên cùng hoạt tính sinh học của một số
loài trong chi Ba bét (Mallotus Lour.), họ Thầu dầu – Euphorbiaceae ở Việt
Nam.
1
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài góp phần làm cơ sở khoa học cho việc
định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về hoá học, nhằm khai thác, phát
triển, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả nguồn hoạt chất sinh học từ các loài
trong chi Ba bét (Mallotus).
4. Điểm mới của luận án:
- Đây là công trình khoa học đầy đủ và có hệ thống về phân loại chi Ba bét
(Mallotus) ở Việt Nam. Các taxon thuộc chi Ba bét (Mallotus) được sắp xếp
theo hệ thống phân loại hợp lý nhất, được nhiều quan điểm ủng hộ.
- Chi Ba bét (Mallotus) ở Việt Nam bao gồm: 6 nhánh và 33 loài và 4 thứ, đã
được bổ sung, sửa chữa, chỉnh lý về danh pháp, trích dẫn tài liệu, xây dựng
khóa định loại, mô tả các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học và sinh thái,
phân bố, giá trị tài nguyên. Trong đó, phát hiện 1 loài mới cho khoa học, bổ
sung 1 loài và 2 thứ cho Hệ Thực vật Việt Nam.
- Bước đầu sàng lọc, thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết, phân lập và
xác định một số hợp chất từ một số loài trong chi Ba bét (Mallotus Lour.) hiện
phân bố ở Việt Nam.
- Bố cục luận án gồm 150 trang, 53 hình vẽ, 30 ảnh chụp, 32 bản đồ, 14 bảng
được chia thành các phần sau: Mở đầu (02 trang), chương 1 (Tổng quan tài
liệu: 24 trang), chương 2 (Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 08
trang), chương 3 (Kết quả nghiên cứu: 95 trang), kết luận và đề nghị (02
trang), danh mục các công trình công bố của tác giả (08 công trình), tài liệu
tham khảo (131 tài liệu), phụ lục.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Kiểm kê, đánh giá một số hệ thống phân loại chi Mallotus Lour.
(Euphorbiaceae)
J. Loureiro (1790) lần đầu tiên đã mô tả chi Mallotus trong công trình
nghiên cứu Thực vật Đông Dương “Flora Cochinchinensis”. Sau Loureiro, đã
có rất nhiều tác giả cũng nghiên cứu về chi Mallotus và xây dựng hệ thống
phân loại cho chi này.
2
Năm 1802, Roxburgh được coi là người đầu tiên mô tả chi Rottlera. Sau
đó, Reichenbach cùng Zollinger (1857) đã phân chia chi Rottlera thành 3
nhánh: Pseudorottlera, Stylanthus (2 tên hợp luật) và Eurottlera.
Baillon (1858) kế thừa hệ thống của Reichenbach và công bố thêm 3 chi
mới là Cordemoya, Axenfeldia, Coelodiscus và ông cũng phân chia lại chi
Rottlera thành 5 nhánh, trong đó, giữ lại 3 nhánh của Reichenbach và
Zollinger, bổ sung thêm nhánh mới là Trelotra và coi chi Plagianthera Rchb.
f. là một nhánh mới.
Müller Argoviensis (1865) đã nhập chi Echinus Lour. vào Mallotus; nhập
2 chi Cordemoya, Melanolepis thành các nhánh của chi Mallotus và coi chi
Rottlera là synonym của nhánh Eumallotus. Năm 1866, tác giả đã bổ sung
thêm 2 nhánh mới là Blumeodendron và và Rottleropsis và phân chia lại chi
Mallotus thành 5 nhánh: Melanolepis, Cordemoya, Eumallotus,
Blumeodendronvà Rottleropsis. Hệ thống này bước đầu đã chỉ ra sự đa dạng
về hình thái của chi này; tuy nhiên, chưa đưa ra các đặc điểm đặc trưng của
từng nhánh; còn nhầm lẫn trong xác định tên loài.
Năm 1878, Baillon kế thừa hệ thống của Müller để phân chia Mallotus
thành 9 nhánh dựa trên các đặc điểm của hoa đực, quả và hạt: Euechinus,
Rottleropsis, Blumeodendron, Axenfeldia, Cordemoya, Melanolepis,
Podadenia, Coccoceras, Diplochlamys. Trong đó, 3 chi Axenfeldia Baill.,
Podadenia Thwaites và Coccoceras Miquel được ông nhập vào Mallotus. Hệ
thống này không thể hiện được các đặc điểm thống nhất và rõ ràng của từng
nhánh; nhánh Podadenia có đặc điểm tương đối khác biệt so với các nhánh
còn lại.
Năm 1914, Pax và Hoffman đã đưa ra một hệ thống phân loại chi
Mallotus hoàn chỉnh hơn, thể hiện rõ tính kế thừa các hệ thống trước, với 10
nhánh: Plagianthea, Echinocroton, Pleiogynae, Philippinenses, Stylanthus,
Diplochlamys, Echinus, Hancea, Axenfeldia và Polyadenii. Trong đó,
Polyadenii, Pleiogynae là 2 nhánh mới được đề xuất, 2 chi Echinocroton và
Plagianthea được coi là 2 nhánh của Mallotus. Các loài và các nhánh được sắp
xếp lại dựa trên sự khác nhau chủ yếu về cơ quan sinh dưỡng, các đặc điểm về
cơ quan sinh sản không được sử dụng nhiều. Melanolepis, Coccoceras và
3
Cordemoya được nâng lên bậc chi. Trong khi đó, chi Hancea được coi như
một nhánh mới của Mallotus.
Trong suốt nhiều năm, Airy Shaw liên tục chỉnh lý lại hệ thống phân loại
chi Mallotus. Đến năm 1968, ông đã sắp xếp lần cuối chi Mallotus, gồm 8
nhánh: Axenfeldia (Baill.) Pax & K.Hoffm., Hancea Pax & K. Hoffm.,
Mallotus Airy Shaw, Oliganthae Airy Shaw, Polyadenii Pax & K. Hoffm.,
Rottlera (Willd.) Rchb.f. & Zoll., Rottleropsis Müll.Arg. và Stylanthus
(Rchb.f. & Zoll.) Pax & K. Hoffm.Các nhánh đều được phân biệt rõ ràng bởi
các đặc điểm hình thái. Theo hệ thống này, ông đã nhập chi Coelodiscus
Baill. vào Mallotus. 2 nhánh Plagianthera và Echinocroton được nhập
thành một nhánh mới là Rottleropsis dựa trên cơ sở các đặc điểm hình thái
chung; đổi tên nhánh Echinus thành Mallotus, Philippinenses thành
Rottlera; công bố một nhánh mới Oliganthae Airy Shaw.
Từ năm 2000 đến 2008, các nhà khoa học Hà Lan đã tiến hành nghiên
cứu chi Mallotus ở các khu vực như Malesia, Thái Lan và Madagasca. Về cơ
bản, các tác giả vẫn áp dụng hệ thống phân loại của Airy Shaw (1968) cho
công trình này. Năm 2000, Bolendorff cùng cộng sự đã hệ thống lại nhánh
Polyadenii và sáp nhập của chi Coccoceras vào nhánh Polyadenii dựa trên đặc
điểm quả khô không mở và có cánh.
Slik (2001) và Sierra và cộng sự (2006, 2007) nhập nhánh Hancea và
Oliganthae thành chi Hancea dựa trên đặc điểm phân biệt khá rõ: chỉ có lông
đơn, thường không có tuyến dạng hạt, các tuyến ngoài hoa ở mặt trên lá, cụm
hoa đực thường chỉ có 1-3 hoa/1 cụm hoa đơn vị, số lượng nhị nhiều, hơn 60 –
100 nhị, đầu nhụy th ng và rất dài. Năm 2005, khi nghiên cứu Hệ Thực vật
Thái Lan và Malesia, các tác giả đã hệ thống lại nhánh Rottlera và khôi phục
tên nhánh cũ, hợp luật là Philippinenses.
Sierra (2007) khi nghiên cứu mối quan hệ phát sinh chủng loại bằng hình
thái và dựa trên trình tự ADN các loài thuộc 2 nhánh Axenfeldia và
Rottleropsis ở khu vực Malesia, Thái Lan và châu Phi, đã đề xuất nhập 2
nhánh này, lấy tên nhánh là Rottleropsis. Tuy nhiên, do số lượng mẫu hạn chế
(với 94 loài được phân tích bằng hình thái, 47-49 loài được phân tích về giải
phẫu lá và ADN) nên kết quả có thể chưa phản ánh hết bản chất của các nhóm,
khiến cho các tác giả vẫn còn nghi ngờ.
4
Bảng 1.1. Các đặc điểm hình thái để phân biệt các nhánh theo hệ
thống phân loại Mallotus của Airy Shaw (Airy Shaw, 1968).
Tên nhánh
Cách sắp xếp
lá
Tuyến mặt
trên lá
Hệ gân
Gai trên Tuyến
quả
trên quả
Philippinenses
Mọc cách
Không
3 gân gốc
Không
Có
Mallotus
Mọc cách
Không
Có
Có
Stylanthus
Phần lớn mọc
cách
Phần lớn mọc
cách
Mọc đối
Thường
gặp
Thường
gặp
Không
3 gân gốc /
gân chân vịt
3 gân gốc /
gân chân vịt
3 gân gốc,
(lông chim)
Lông chim
Có
Không
Không
Không
Không
Đối hiếm khi
mọc cách
Mọc cách
Hiếm
Không
3 gân gốc/
gân chân vịt
3 gân gốc
Có
/không
Có
/không
Không
Mọc đối, một
lá bị tiêu giảm
Không
Lông chim
Có
Không
Polyadenii
Axenfeldia
Rottleropsis
Oliganthae
Hancea
Không
Không
P. C. van Welzen và cộng sự (2007) vẫn áp dụng hệ thống phân loại của
Airy Shaw (1968) để phân chia chi Mallotus ở Thái Lan thành 8 nhánh:
Axenfeldia, Hancea, Mallotus, Oliganthae, Rottlera, Polyadenii, Rottleropsis,
Stylanthus. Như vậy, về cơ bản, các nghiên cứu đều chấp nhận quan điểm
phân loại của Airy Shaw (1968).
1.2. Những công trình nghiên cứu về phân loại chi Ba bét (Mallotus) ở các
vùng lân cận
Ở một số nước lân cận với Việt nam, cũng có một số công trình nghiên
cứu chi Ba bét (Mallotus) như: J. D. Hooker (1887) ở Ấn Độ; Airy Shaw
(1972) ở Siam và Inđônêxia, Airy Shaw (1980) ở quần đảo New Guinea, ,
Airy Shaw (1981) ở đảo Sumatra (Inđônêxia); Hsieh và cùng cộng sự (1993) ở
Đài Loan; Hwang và cộng sự (1996) và Kiu H. & Michael G. Gilbert (2008) ở
Trung Quốc; Forster (1999) ở châu Úc; P. C. van Welzen và cộng sự (2007) ở
Thái Lan; P. C. van Welzen và cộng sự (2010) ở Malesia.
1.3. Những công trình nghiên cứu về phân loại chi Mallotus ở Việt Nam
5
Người đầu tiên nghiên cứu chi Mallotus ở Việt Nam là Loureiro (1970)
khi nghiên cứu hệ thực vật khu vực Nam bộ Việt Nam. Gagnepain (19241927) khi nghiên cứu họ Thầu dầu ở Đông dương, đã công bố, mô tả và xây
dựng khóa định loại 15 loài thuộc chi Mallotus và 5 loài thuộc chi Coelodiscus
ở Việt Nam. Đây là công trình tương đối đầy đủ về phân loại chi Mallotus thời
bấy giờ. Phạm Hoàng Hộ (1970) đã thống kê và mô tả vắn tắt 18 loài thuộc chi
Mallotus ở miền Nam Việt. Năm 1999, ông đã mô tả thêm thành 33 loài ở Việt
Nam. Công trình của Nguyễn Nghĩa Thìn (1995, 1999, 2007) là công trình đầu
tiên áp dụng một hệ thống phân loại cho chi Mallotus ở Việt Nam, thể hiện rõ
quan điểm phân chia hệ thống của Airy Shaw (1968). Điểm mới của công
trình này là tác giả đã phân chia chi Mallotus thành 2 phân chi, 6 nhánh với 34
loài.
1.4. Các nghiên cứu về hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học của chi Ba
bét (Mallotus) trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1 Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng các loài thuộc chi mallotus vào
mục đích chữa bệnh
1.4.1.1 Ở các nước lân cận
Y học dân gian các nước lân cận cũng thường sử dụng các loài thuộc chi
Mallotus trong việc chữa các căn bệnh thường gặp như ở, Trung Quốc, Đài
Loan, Nepal, Ấn Độ…
1.4.1.2 Ở Việt Nam
Theo kinh nghiệm dân gian ở Việt Nam, rất nhiều loài trong chi Ba bét Mallotus đã được sử dụng làm thuốc để chữa nhiều loại bệnh khác nhau. Công
dụng của các loài đã được đề cập đến trong các tác phầm như: Đỗ Tất Lợi
(2004); Lã Đình Mỡi và cộng sự (2005); V Văn Chi (2012).
1.4.2 Các thành tựu của khoa học hiện đại trong việc nghiên cứu về hoạt
tính sinh học và thành phần hóa học chi Ba bét (Mallotus)
1.4.2.1 Những nghiên cứu về mặt hóa học
A. Những nghiên cứu về mặt hóa học với các loài trong chi Ba bét (Mallotus)
ở trên Thế giới
a, Các hợp chất Terpenoid
Các loài trong chi Ba bét (Mallotus) thường chứa nhiều hợp chất
terpenoid. Các nghiên cứu đã tìm ra 4 hợp chất diterpen lacton, 6 hợp chất
6
triterpen mới từ loài Bục trườn (M. repandus); 5 hợp chất diterpen và một số
hợp chất terpenoid khác đưcợ tìm thấy ở loài Ba bét trắng (M. apelta); 6 hợp
chất triterpenoid tìm thấy ở loài Cánh kiến (M. philippensis); một hợp chất
diterpenoid dạng ent-Kauren mới phát hiện từ loài M. anomalus.
b, Các hợp chất flavonoid
Các nghiên cứu gần đây đã tìm thấy 2 hợp chất bichalcon; 3 dẫn xuất
chalcon, có cấu trúc hiếm gặp và nhiều hợp chất flavonoid khác được ở loài
Cánh kiến (M. philippensis).
c, Các hợp chất phloroglucinol.
Hàng loạt các hợp chất phloroglucinol mới từ loài Bục núi cao (M.
japonicus) được phát hiện. Từ loài Cánh kiến (M. philippensis) cũng đã phân
lập và xác định được các dẫn xuất của phloroglucinol mới đặc trưng.
d, Các hợp chất tanin
Các hợp chất tanin ở trong chi Ba bét (Mallotus) cũng rất được quan tâm
nghiên cứu. 13 hợp chất tanin tìm thấy ở loài Bục trườn (M. repandus), 5 hợp
chất tanin mới được phát hiện từ loài Bục núi cao (M. japonicus).
e, Các hợp chất khác
7 hợp chất nhóm cardenolid được phân lập từ loài Bùm bụp nâu (M.
paniculatus); bergenin và rutin được tìm thấy ở Bục núi cao (M. japonicus); 7
dẫn xuất benzopyran, 3 hợp chất coumarino-lignit mới và 3 hợp chất
coumarino-lignit đã biết được tìm thấy từ loài Ba bét trắng (M. apelta).
B. Những nghiên cứu về mặt hóa học với các loài trong chi Ba bét (Mallotus)
ở Việt Nam
Châu Văn Minh và cộng sự (2004, 2005) đã tách chiết và xác định được
hợp chất mới malloapelta A cùng nhiều chất khác từ loài Ba bét trắng (M.
apelta) ở Việt Nam. Nhóm nghiên cứu này liên tục nghiên cứu, chiết xuất và
phân lập nhiều hợp chất từ các loài thuộc chi Mallotus ở Việt Nam như: Ba bét
nhăn (M. glabriusculus), Bùm bụp nâu (M. paniculatus), Ba bét đỏ (M.
metcalfianus), Ruối khế (M. plicatus), Cánh kiến (M. philippensis), Ba bét lùn
(M. nanus).
1.4.2.2 Nghiên cứu thử nghiệm hoạt tính sinh học
A. Những nghiên cứu ở trên thế giới
7
Những thử nghiệm về hoạt tính của dịch chiết và các hợp chất được phân
lập từ nhiều loài trong chi Ba bét (Mallotus) trên thế giới cho thấy một số hợp
chất và dịch chiết có tác dụng chống oxy hóa, gây độc tế bào, giải độc gan, ức
chế một số gen và kháng vi sinh vật kiểm định khá tốt.
B. Những kết quả thử hoạt tính sinh học ở Việt Nam
Một vài nghiên cứu về hoạt tính sinh học như: chống oxy hóa, gây độc tế
bào, kháng vi sinh vật kiểm định, ức chế HSV-1, kháng sự hoạt hóa NF-kB đã
được nghiên cứu trên một số loài thuộc chi Ba bét (Mallotus) ở Việt Nam. Các
kết quả thử hoạt tính sinh học của nhiều cặn chiết tổng, cặn chiết phân đoạn và
một số hợp chất từ một số loài đã cho biết, chúng có hoạt tính chống oxy hóa
và gây độc tế bào khá tốt.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài thuộc chi Ba bét (Mallotus), họ Thầu
dầu – Euphorbiaceae được ghi nhận trong Hệ Thực vật ở Việt Nam.
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn hệ thống phân loại thích hợp cho chi Mallotus ở Việt Nam.
- Tổng hợp các đặc điểm hình thái của chi Mallotus qua các đại diện ở Việt
Nam: dạng sống, lá, cụm hoa, hoa và quả.
- ây dựng khóa định loại các taxon thuộc chi Ba bét (Mallotus) ở Việt Nam
- Mỗi taxon được trình bày: tên khoa học, tên Việt Nam phổ biến, tài liệu gốc
và các tài liệu chính đề cập đến loài, synonym, đặc điểm hình thái quan trọng,
Loc. class., mẫu chu n, sinh học và sinh thái đặc trưng, phân bố, mẫu nghiên
cứu, giá trị sử dụng và ghi chú (nếu có) ý kiến thảo luận.
- Đánh giá hoạt tính sinh học của dịch chiết tổng và các dịch chiết phân đoạn
của 18 loài: thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (12 loài), hoạt tính
chống oxi hóa (18 loài), hoạt tính gây độc tế bào (18 loài).
- Lựa chọn 02 loài có triển vọng để nghiên cứu tách chiết, xác định cấu trúc
của các hợp chất có hoạt tính sinh học đã được phân lập.
8
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu tài liệu, tập hợp, phân tích các tư
liệu trong và ngoài nước về các loài thuộc chi Ba bét (Mallotus).
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật
a. Phương pháp thu thập mẫu thực vật: thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và
ghi chép các đặc điểm của mẫu mà ở trạng thái khô không quan sát được.
Quan sát về phân bố, môi trường sống và các đặc điểm khác.
b. Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu tài liệu, tập hợp, phân tích các tư liệu
trong và ngoài nước về các loài thuộc chi Mallotus.
c. Phương pháp phương pháp hình thái so sánh. Đây là phương pháp truyền
thống và phổ biến nhất trong nghiên cứu phân loại thực vật từ trước đến nay.
Phương pháp này dựa vào đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng và cơ
quan sinh sản để nghiên cứu, trong đó chủ yếu dựa vào đặc điểm của cơ quan
sinh sản.
Các kết quả được tổng hợp và soạn thảo hoàn chỉnh theo quy ước quốc tế về
soạn thảo thực vật và quy phạm soạn thảo Thực vật chí Việt Nam.
2.3.3 Phương pháp thử nghiệm hoạt tính inh học v ph n tích th nh phần
hóa học
2.3.3.1 Xử lý và chiết mẫu
26 mẫu lá thực vật của 18 loài được xử lý và chiết các phân đoạn theo
quy trình tiêu chu n tại viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên.
2.3.3.2 Thử nghiệm hoạt t nh sinh học
a, Phép thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định:
Được thực hiện trên các phiến vi lượng 96 giếng theo phương
pháp Vanden Bergher và Vlietlink (1991) và McKane & Kandel (1996) trên
các chủng vi sinh vật kiểm định: Gram (-) gồm: Escherichia coli ATCC
25922; Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853; Morganella morganii 180;
Morganella morganii TP; Yersinia enterocolitica E 170/98; Yersinia
enterocolitica E 169/98 - Gram (+) gồm: Staphylococcus aureus ATCC
25923, Staphylococcus aureus 104, Enterococcus faecalis ATCC 29212 Nấm men: Candida albicans, Candida tropicalis.
Mẫu dịch chiết thô có giá trị:
9
- MIC >1000 µg/ml : Không biểu hiện hoạt tính. Ký hiệu “–“
- MIC = 1000 µg/ml : Có biểu hiện hoạt tính. Ký hiệu “+”
- MIC = 500 µg/ml: Biểu hiện hoạt tính khá tốt. Ký hiệu “++”
b, Phép thử hoạt tính chống oxy hóa
Hoạt tính kháng oxy hóa của 26 mẫu dịch chiết methanol từ lá của 18
loài được đánh giá dựa trên khả năng thu dọn gốc tự do DPPH (DPPH radical
scavenging activity). Phép thử được tiến hành theo phương pháp của Shela G.,
Olga, M. B., Elena, K. & cộng sự (2003) và Aquino & cộng sự (2001). Khả
năng bẫy các gốc tự do SC% (Scavenging capacity): tỷ lệ gốc tự do bị bao vây
trên hệ ôxy hoá tự tạo bởi DPPH.
Mẫu dịch chiết thô MeOH ở nồng độ 20 µg/ml được coi là có biểu hiện
hoạt tính khi SC%≥ 50. Sau khi dịch chiết thô MeOH được tiến hành chiết
phân đoạn, các cặn chiết n-hexan, cặn chiết CHCl3, cặn chiết EtOAc, phần còn
lại tiếp tục được thử hoạt tính. Cặn chiết của các phân đoạn được coi là có biểu
hiện hoạt tính khi SC%≥ 60.
c, Phép thử hoạt t nh gây độc tế bào
Được tiến hành theo phương pháp của Skehan & cộng sự (1990),
Likhiwitayawuid & cộng sự (1993) và Block & cộng sự (2004).
Dòng tế bào thử: Hep-G2 – dòng tế bào ung thư gan người và RD – dòng
tế bào ung thư màng tim người; LU – dòng tế bào ung thư phổi người, WI-38
– dòng tế bào ung thư sợi phổi lành tính và HeLa – dòng tế bào ung thư cổ tử
cung.
Giá trị CS% là khả năng sống sót của tế bào, mẫu nào cho giá trị CS ≤
50% thì được đánh giá là có hoạt tính. Giá trị CS % tính theo công thức:
C, Phân tích thành phần hóa học
10
Phân lập các hợp chất bằng sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lớp mỏng
điều chế, sắc ký cột (CC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). ác định cấu
trúc một số hợp chất bằng các phương pháp phổ hiện đại (phổ khối lượng –
MS, phổ tử ngoại – UV, phổ cộng hưởng từ hạt nhân – NMR, phổ hồng ngoại
– IR).
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm hình thái chi Ba bét (Mallotus Lour.) ở Việt Nam
Thường gặp là những cây bụi lớn hoặc cây gỗ nhỏ, đôi khi là cây gỗ
trung bình, chỉ duy nhất 1 loài là cây bụi leo. Thân thường tròn, dẹt rõ ở phần
non. Lông có hai dạng cơ bản là lông đơn và lông hình sao. Lá kèm 2, tồn tại
bền hoặc sớm rụng, thường có hình tam giác hoặc mũi mác. Lá đơn, mọc cách
hoặc mọc đối (2 lá trong một cặp có kích thước không bằng nhau), phiến lá
hình thuôn đến trứng hoặc trứng ngược, đôi khi gần tròn, nguyên hoặc phân
thuỳ, mặt trên thường nhẵn, đôi khi có tuyến dạng hạt, thường có từ 1 đến 6
tuyến ở gốc lá hoặc rải rác trên phiến, mặt dưới thường có lông thưa hoặc dày
đặc, đôi khi có các túm không ở nách gân chính; gân lông chim, 3 gân gốc
hoặc gân chân vịt. Cụm hoa đơn tính, ở đầu cành hay nách lá, phần lớn khác
gốc; lá hoa thường rất nhỏ, có hình tam giác, tam giác hẹp hoặc hình dùi; hoa
có cánh tràng tiêu giảm, không có tuyến mật. Cụm hoa đực thường ở dạng
chùm kép với các cụm hoa đơn vị dang xim bó, phân nhánh hoặc không, hoa
đực đài 3-5, nhị 20-100, chỉ nhị tự do, bao phấn gồm 2 túi phấn đính góc lệch,
mở ở lưng, nhuỵ lép đôi khi còn tồn tại. Cụm hoa cái thường dạng bông hoặc
chùm, hoa cái đài 3-5, tự do hoặc dính một phần, bầu trên, 2-3-(4) ô, phần lớn
có gai, vòi nhuỵ thường tồn tại, đầu nhuỵ 2-4. Quả thường tự mở dạng quả
nang, khi chín mở ra thành nhiều mảnh và vẫn tồn tại trục ở giữa. Vỏ quả nhẵn
hoặc có gai, dày hoặc thưa. Hạt 1 trong 1 ô.
3.2 Lựa chọn hệ thống phân loại chi Ba bét (Mallotus) ở Việt Nam
Sau khi phân tích và so sánh các hệ thống phân loại chi Mallotus Lour.,
chúng tôi lựa chọn hệ thống N.N. Thìn (1995, 1999, 2007) để sắp xếp các
taxon thuộc chi Mallotus ở Việt Nam, vì hệ thống này được xây dựng dựa trên
11
cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả của các hệ thống Pax & Hoffm. (1914) và
Airy Shaw (1968). Trên cơ sở đó, chi Mallotus ở Việt Nam được chia thành 6
nhánh với 33 loài và 4 thứ.
Tuy nhiên, chúng tôi không chia Mallotus thành 2 phân chi vì các taxon
bậc dưới chi rất đa dạng về mặt hình thái. Sự phân chia thành các nhánh sẽ phù
hợp hơn, đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra, dựa trên tính thuyết phục về kết
quả phân tích hình thái và phân tử, chúng tôi chấp nhận quan điểm của Sierra
(2007) chuyển nhánh Hancea thành một chi riêng biệt do nhánh này có nhiều
điểm khác biệt.
3.3 Khóa định loại các nhánh, loài và thứ trong chi Ba bét (Mallotus)
1a. Quả không có cánh.
2a. Quả không có gai hoặc gai ngắn, mảnh, thưa. Lông mọc rải rác hoặc
thành lớp mỏng, mịn ở mặt dưới lá hoặc không lông.
3a. Lá mọc đối.
4a. Lá có gân lông chim………(I. Mallotus Sect. Axenfeldia)
5a. Quả chỉ có ít gai ở đỉnh...................1. M. sathayensis
5b. Quả không có gai hoặc có gai phân bố đều khắp vỏ quả.
6a. Cây đơn tính cùng gốc. Nhụy lép tồn tại. Mép lá nguyên.
7a. Cụm hoa mọc ở đỉnh cành hay nách lá, dạng bó. Lá có
2-6 đôi tuyến gốc lá, không có tuyến trên phiến lá. Quả
không gai...............................2. M. poilanei
7b. Cụm hoa mọc ở phần thân gần gốc, dạng chùm. Lá
không có tuyến gốc lá, có 6-12 tuyến rải rác trên toàn
bộ bề mặt lá. Quả có gai..3. M. phongnhaensis
6b. Cây đơn tính khác gốc. Nhụy lép không tồn tại. Mép lá có
răng.
8a. Phiến lá hình thuôn đến mũi mác, mặt dưới lá không có
hoặc rải rác tuyến hạt màu vàng, không có túm lông ở
nách gân chính.
9a. Hoa đực 1-2 hoa/1 cụm hoa đơn
vị.......................................4. M. hanheoensis
9b. Hoa đực có ít nhất 3 hoa/1 cụm hoa đơn vị
10a. Quả có lông nhung mịn. Lá chất
da...................................5. M. eberhardtii
10b. Quả có lông rải rác. Lá chất giấy.
12
11a. Lá kèm rụng sớm. Lá có tuyến gốc chìm,
mặt dưới lá rải rác tuyến dạng hạt, rải rác
lông, màu xanh xám khi khô. Quả không
có tuyến dạng hạt..……...................6. M.
khasianus
11b. Lá kèm tồn tại bền. Lá có tuyến gốc to, rõ,
mặt dưới lá dày đặc tuyến dạng hạt,
không lông, màu nâu khi khô. Quả phủ
đầy tuyến dạng hạt......7. M. resinosus
8b. Phiến lá hình bầu dục, mặt dưới lá dày đặc tuyến hạt
màu vàng, có túm lông ở nách gân
chính…………………………8. M. yunnanensis
4b. Lá có 3 gân gốc....................(II. Mallotus sect. Rottleropsis)
12a. Hoa đực 3 lá bắc bao 1 cụm hoa đơn vị........9. M. canii
12b. Hoa đực 1 lá bắc bao 1 cụm hoa đơn vị.
13a. Quả có gai, lá có tuyến gốc lá.
14a. Hoa đực có dưới 25 nhị
15a. Hoa đực đài 3, lá hình bầu dục thuôn, có lông đơn
cứng................................10. M. pierrei
15b. Hoa đực đài 4, lá hình trứng rộng hay bầu dục
rộng, có lông hình sao............11. M. chuyenii
14b. Hoa đực có trên 30 nhị
16a. Quả có lông dày đặc..............12. M. ustulatus
16b. Quả không lông hoặc rải rác lông
17a. Mặt trong vỏ quả có lông hình
sao……………….…..13. M. lanceolatus
17b. Mặt trong vỏ quả không có lông hình sao
18a. Phiến lá hình trứng rộng đến gần tròn, có
túm lông ở nách gân chính. Hoa cái đài
3...............................14. M. nanus
18b. Phiến lá hình bầu dục, thuôn đến mác
ngược, khôngcó túm lông ở nách gân
chính. Hoa cái đài 4
19a. Lá thô ráp, khi khô màu đen, lá kèm
hình kim.........15. M. glabriusculus
19b. Lá không thô ráp, khi khô không có
màu đen, lá kèm hình tam giác hoặc
mũi mác.
13
20a. Lá có nhiều lông đơn ở mặt
dưới..................................16a. M.
decipiens var. decipiens
20b. Lá nhẵn hoàn toàn ở cả 2
mặt....................................16b. M.
decipiens var. glabratus
13b. Quả không có gai, lá không có tuyến gốc
lá........................................................17. M. coudercii
3b. Lá mọc cách, hoặc gần như mọc đối ở đầu cành
21a. Quả phủ dày đặc tuyến hạt. Lá mọc cách, có 3 gân gốc, không
dạng lọng, khi khô không có mùi hắc..............................(III.
Mallotus Sect. Philippinenses)
22a. Cây bụi leo, bầu 2-3 ô. Lá có 2-3 đôi tuyến gốc, nhỏ và
chìm, nằm cách xa gân gốc, và cuống lá, sát với mép
lá……………………………………...18. M. repandus
22b. Cây bụi hoặc gỗ, bầu 3-4 ô. Lá có 1 đôi tuyến gốc, to, rõ,
nằm sát gân gốc và cuống lá.
23a. Cụm hoa đực phân nhánh. Quả chín màu đỏ, thường
không phân thùy rõ. Nhị 12-25….19. M. philippensis
23b. Cụm hoa đực không phân nhánh. Quả chín màu vàng,
phân thùy rõ. Nhị 40-50….20. M. leptostachyus
21b. Quả có rải rác tuyến hạt hoặc không. Lá mọc gần như đối do
thường tập trung ở đầu cành, gân chân vịt 5-9 gân gốc hoặc
lông chim, phần lớn dạng lọng, khi khô có mùi
hắc....................................................(IV. Sect. Stylanthus)
24a. Đài hoa cái hợp thành ống bao lấy bầu…21. M. peltatus
24b. Đài hoa cái 4-5, rời.
25a.
Quả
có
gai
nhỏ.
Cành
non
không
lông..............................................22. M. floribundus
25b. Quả có gai mập. Cành non có lông hình
sao........................................................ 23. M. thorelii
2b. Quả có nhiều gai, gai to hoặc dài. Lông tạo thành một lớp phủ dầy ở
mặt dưới lá......................................(V. Mallotus sect. Mallotus)
26a. Quả có gai thưa (nhiều nhất khoảng 100 cái), các gai tách biệt rõ,
nhìn thấy rõ vỏ quả
27a. Cụm hoa cái phân nhánh
14
28a. Phiến lá hình thoi đến hình trứng, gốc lá thuôn, hệ gân 3 gân
gốc, không có tuyến dọc mép lá. Quả có gai thưa, ít hơn 30
cái..........................................24. M. paniculatus
28b. Phiến lá tam giác đến hình trứng, gốc lá tròn, hệ gân chân
vịt 5-7 gân, có nhiều tuyến dọc mép lá. Quả nhiều gai,
khoảng 100 cái...............................25 M. tetracoccus
27b. Cụm hoa cái không phân nhánh
29a. Thân cành phủ lông hình sao, quả có đường kính 7-10
mm........................................................26. M. japonicus
29b. Thân cành phủ lông đơn, quả có đường kính nhỏ hơn 5 mm
..................................................27. M. microcarpus
26b. Quả nhiều gai (khoảng hơn 200 cái), các gai không tách biệt rõ,
không nhìn thấy vỏ quả
30a. Phiến lá hình tim, mặt dưới lá màu trắng, lá không dạng lọng
31a. Lá có chiều dài 7-13 cm, gốc lá bằng hoặc tim. Cụm quả dài
13-20 cm, quả mọc thưa thớt trên cụm quả, gai quả ngắn hơn
6 mm, hạt hình cầu...........................................28a. M. apelta
var. apelta
31b. Lá có chiều dài 15-18 cm, gốc lá bằng hoặc nhọn. Cụm quả
dài 28-36 cm, quả dày đặc trên cụm quả, gai quả dài 710mm, hạt hình trứng28b. M. apelta var. kwangsiensis
30b. Phiến lá không hình tim, mặt dưới không màu trắng, lá dạng
lọng
32a. Gai quả dài hơn 6 mm. Lá chất da.
33a. Mép lá có răng cưa lớn, hiếm khi có tuyến màu đen dọc
mép lá, mặt dưới phủ lông màu nâu đỏ, phần lọng rộng
khoảng 5m...........................29. M. metcalfianus
33b. Mép lá nguyên, có nhiều tuyến màu đen dọc mép lá, mặt
dưới phủ lông màu vàng nhạt, phần lọng rộng 1,5 – 40
mm.........................................30. M. mollissimus
32b. Gai quả ngắn hơn 3 mm. Lá chất giấy.
34a. Lá có dạng lọng rộng (1,5-6 cm), 7-9 gân gốc, 0-2 tuyến
gốc, cuống dài đến 16 cm, cụm hoa đực dài 22-34 cm,
cụm quả dài 25-36 cm.............31. M. barbatus
34b. Lá có dạng lọng hẹp (<1 cm), 3 gân gốc, 2-4 tuyến gốc,
cuống dài đến 9 cm, cụm hoa đực dài 3-16 cm, cụm quả
dài 5-12 cm................32. M. macrostachyus
1b. Quả có cánh ..................(V. Mallotus sect. Polyadenii) 33. M. plicatus
15
3.3 Đặc điểm phân loại của các loài trong chi Ba bét (Mallotus lour.) ở
Việt Nam.
(* là số lượng loài trên thế giới)
Mallotus Lour. 1790. Fl. Cochinch. 635 – Chi Ba bét
Typus : Mallotus cochinchinensis Lour. [= Mallotus paniculatus (Lam.) Müll.
Arg. var. paniculatus].
Ở Việt Nam có 33 /(khoảng 110)* loài
I. Mallotus sect. Axenfeldia Pax & K. Hoffm. 1914. in Engl. Pflanzenr. IV.
147. vii: 187.
Typus: Axenfeldia intermedia Baill.
Ở Việt nam có 9/ 17* loài
1. Mallotus sathayensis Thin, 1988, Journ. Univ. Han. 2: 54– Bục công tum
Holotypus: Nguyễn Nghĩa Thìn sine num. (HNU).
Ghi chú: Bản mô tả theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1988). Trong quá trình nghiên
cứu chúng tôi vẫn chưa tìm thấy mẫu vật của loài này.
2. Mallotus poilanei Gagnep. 1925. Bull. Soc. Bot. Fr. 72: 446 – Bục quả nhọn
Holotypus: Poilane 10218 (VNM!)
3. Mallotus phongnhaensis Thin & Kim Thanh, 2014. Gard. Bull. Singapore,
66(1): 61 - Ruối phong nha
Ghi chú: Loài mới cho khoa học được công bố năm 2010.
4. Mallotus hanheoensis Thin, 1988, Journ. Univ. Han. 2: 56– Bục Hòn hèo
Holotypus: Poilane 6851 (VNM!)
5. Mallotus eberhardtii Gagnep. 1923. Not. Syst. 4: 52 – Bục đỏ đọt
Syntypi: Eberhart 2500 & 3075 (P! photo).
6. Mallotus khasianus Hook. f. 1887. Fl. Brit. Ind. 5: 438– Bục lá lệch mỏng
Lectotypus: Griffith sine num. (K; iso. L) [theo Sierra, 2007. Blumea 52: 21113]
7. Mallotus resinosus (Blanco) Merr. 1918. Sp. Blanc. 222 – Bục lá ruối
Neotypus: E. D. Merrill 485 (US; iso A, L, NY, P) [theo N. P. Balakr. &
Chakrab. 1991. Rheedea, 1: 36–39].
8. Mallotus yunnanensis Pax & K. Hoffm. 1914. in Engl. Pflanzenr. IV. 147.
vii: 188 – Ruối vân nam
Syntypi: Henry 10794 & 13629 (NY! photo)
16
II. Mallotus sect. Rottleropsis Müll. Arg. 1866. in DC. Prodr. 15(2): 957
Typus: Mallotus lappaceus Wall. ex Müll. Arg.
Ở Việt Nam có 11/40* loài
9. Mallotus canii Thin, 1988. Journ. Univ. Han. 2: 53 - Bục mép bất định
Holotypus: V. V. Cần 136 (HNU!)
10. Mallotus pierrei (Gagnep.) Airy Shaw, 1968. Kew Bull. 21: 380- Bục pie
Syntypi: Pierre 6254 (P! photo); Pierre sine num. (P! photo; VNM!)
11. Mallotus chuyenii Thin, 1968. Kew Bull. 21: 380 – Bục chi nê
Holotypus: L. T. Chấn 565 (HNU!)
12. Mallotus ustulatus (Gagnep.) Airy Shaw, 1868. Kew Bull. 21: 381 - Bục
cam bốt
Syntypus: Pierre 6288 (P! photo)
13. Mallotus lanceolatus (Gagnep.) Airy Shaw, Kew Bull. 21: 381. 1968 –
Bục đá vôi lá bé
Syntypus: Pierre sine num. (P! photo)
14. Mallotus nanus (Gagnep.) Airy Shaw, 1968. Kew Bull. 21: 308 - Ba bét
lùn.
Holotypus: Thorel sine num. (P! photo; iso. P! photo; iso. VNM!)
15. Mallotus glabriusculus (Kurz) Pax & Hoffm. 1914. in Engl. Planzenr. IV.
147. vii: 162 – Ba bét nhăn
Typus: Kurz. sine num. (unknown)
16a. Mallotus decipiens Müll. Arg. 1865. Linnaea, 34: 194 – Bục nhọn, Ruối
rừng.
Typus: Wall. sine num. (DC).
16b. Mallotus decipiens Müll. Arg. var glabratus (Thin) Kim Thanh comb.
nov.
Typus: Petelot 6485 (HNU!)
17. Mallotus coudercii (Gagnep.) Airy Shaw, 1966. Kew Bull. 20: 42 – Bục
cuống
Syntypi: Thorel 2027 (P! photo); Couderc sine num. (P! photo); Pierre sine
num. (P! photo).
17
III. Mallotus sect. philippinenses Pax & K. Hoffm. 1914. in Engler,
Pflanzenr. IV. 147. vii: 178.
Typus: Rottlera tinctoria Roxb. [= Mallotus philippensis (Lam.) Müll. Arg.]
Ở Việt Nam có 3/5* loài.
Ghi chú: Sierra (2005) đã khôi phục lại tên Philippinenses cho nhánh này dựa
theo Luật Danh pháp quốc tế về tên gọi Thực vật.
18. Mallotus repandus (Rottler) Müll. Arg. 1865. Linnaea, 34: 197 - Bục
trườn
Lectotypus: Rottler sine num. (LIV; iso. K-W, L) [theo Sierra, 2005. Blumea
50: 221-248]
Ghi chú: Chúng tôi đồng ý quan điểm không phân chia loài này thành các thứ
dựa trên đặc điểm về số ô của bầu vì: trên cùng một cây có thể bắt gặp cả bầu
2 ô và 3 ô.
19. Mallotus philippensis (Lam.) Müll. Arg. 1865. Linnaea, 34: 196 – Cánh
kiến
Holotypus: Sonnerat sine num. (P! photo)
20. Mallotus leptostachyus Hook. f. 1887. Fl. Brit. Ind. 5: 435 –Bục bông
mảnh
Holotypus: Helfer 4729 (holo K; iso A, K)
Ghi chú: Đây là loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam (2010).
IV. Mallotus sect. Stylanthus Pax & K. Hoffm. 1914. in Engl. Pflanzenr.
IV.147. vii: 172.
Ở Việt Nam có 3 /6* loài
21. Mallotus peltatus (Geisel.) Müll. Arg. – Chóc móc
Holotypus: Rottler sine num. (C)
Ghi chú: loài Mallotus oblongifolius và M. peltatus phân biệt bởi lá dạng lọng,
là đặc điểm không ổn định, trên cùng 1 cây đôi khi xuất hiện cả 2 dạng lá dạng
lọng hoặc không. Do đó, Mallotus oblongifolius Müll. Arg. được coi là
synonym của M. peltatus Müll. Arg.
22. Mallotus floribundus (Blume) Müll. Arg. 1865. Linnaea, 34: 187- Bục lá
sáp
18
Lectotypus: Blume sine num. (L – 904105 & 904104) [theo Slik & Welzen,
2001. Blumea 46: 3-66]
23. Mallotus thorelii Gagnep. 1923. Not. Syst. 4: 53 – Bục vàng
Lectotypus: Thorel sine num. (P; iso P, G) [theo Slik & Welzen, 2001. Blumea
46: 3-66]
V. Mallotus sect. Mallotus Pax & K. Hoffm. 1914. in Engl. Pflanzenr.
IV.147.vii: 162.
Typus: Mallotus paniculatus (Lam.) Müll. Arg.
Ở Việt Nam có 10/14* loài
24. Mallotus paniculatus (Lam.) Müll. Arg. 1865. Linnaea, 34: 189 - Bùm bụp
nâu
Lectotypus: Commerson sine num. (P). [theo Forster, 1999. Austrobaileya 5
(3): 457-497]
25. Mallotus tetracoccus (Roxb.) Kurz, 1873. Journ. Asiat. Soc. Bengal 62:
245 - Ruối trắng.
Typus: unknown
Ghi chú: Chưa tìm thấy mẫu vật nào phù hợp với mô tả. Mô tả của loài này
dựa trên P.H. Hộ (1999), Welzen & al. (2007) và Kiu & al. (2008).
26. Mallotus japonicus (L. f.) Müll. Arg. 1865. Linnaea, 34: 189 – Bục núi
cao.
Typus: Thunberg sine num. (unknown)
27. Mallotus microcarpus Pax & K. Hoffm. 1914. in Engler, Pflanzenr. IV.
147. vii: 172 - Bục xanh
Syntypi: Balansa 698 (unknown); Ford 168 (unknown)
28a. Mallotus apelta (Lour.) Müll. Arg. 1865. Linnaea, 34: 189 - Ba bét trắng
Typus: sine coll. sine num. (A! photo)
28b. Mallotus apelta Müll. Arg. var. kwangsiensis F. P. Metcalf, 1941. Jour.
Arnold Arbor. 22: 204.
Holotypus: Ching 7111 (A! photo)
Ghi chú: Thứ này được bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam (2008)
29. Mallotus metcalfianus Croizat ,1940. Journ. Arnold. Arbor. 21: 501- Bục
đỏ ngọn.
Gén. Indoch. 5: 356.
19
Syntypi: Balansa 3320 (A! photo); H. Y. Liang 69716 (unknown).
30. Mallotus mollissimus (Geisel.) Airy Shaw, 1972. Kew Bull. 26: 297- Bục
nâu.
Holotypus: Herb. Vahl. sine num. (C)
Ghi chú: Hiện tại, chúng tôi chưa thu được mẫu của loài M. mollissimus
31. Mallotus barbatus (Wall.) Müll. Arg. 1865. Linnaea 34: 184 - Bụp lông
Holotype: Lobb 297 (G! photo, iso. G! photo)
32. Mallotus macrostachyus (Miq.) Müll. Arg. 1866. in DC. Prodr. 15 (2): 963
- Bùm bụp bông to
Lectotypus: Teijsmann HB 3245 (U! photo) [theo Sierra, 2005. Blumea 50: 254]
VI. Mallotus sect. Polyadenii (Miq.) Pax & K. Hoffm. 1914. in Engl.
Pflanzenr. IV.147.vii: 197
Typus: Mallotus polyadenos F. Muell.
Ở Việt Nam có 1/8* loài
33. Mallotus plicatus (Müll. Arg.) Airy Shaw, 1963. Kew Bull. 16: 351– Ruối
khế
Holotype: Mc. Clelland sine num. (unknown)
3.5. Đánh giá hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của một số loài
thuộc chi Ba bét (Mallotus).
3.5.1 Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định.
3.5.1.1. Hoạt tính kháng vi khuẩn Gram (+)
Dịch chiết thô MeOH của 9 loài thuộc 4 nhánh là Rottleropsis,
Philippinenses, Stylanthus và Mallotus có thể hiện hoạt tính trên các chủng
25923, 104 thuộc loài vi khu n Gram (+) Staphylococcus aureus; dịch chiết
của tất cả 12 loài đều không thể hiện hoạt tính kháng chủng 29212 của loài
Enterococcus faecalis.
Dịch chiết thô MeOH từ 8 loài có hoạt tính kháng một vài chủng của vi
khu n S. aureus. Riêng dịch chiết thô MeOH từ 04 loài: M. decipiens, M.
floribundus, M. barbatus, M. macrostachyus đều có hoạt tính kháng cả 2
chủng 25923, 104 của loài S. aureus.
4 trong số 6 loài thuộc nhánh Mallotus thể hiện hoạt tính trên 2 chủng vi
khu n của loài S. aureus. Trong số 4 mẫu dịch chiết của loài M. barbatus, chỉ
20
có mẫu NT01 thu tại Hà Giang có hoạt tính kháng 2 chủng vi khu n S. aureus,
3 mẫu còn lại không thể hiện hoạt tính.
Như vậy, các dịch chiết thô MeOH từ lá của một số loài thuộc chi Ba bét
(Mallotus) có biểu hiện hoạt tính kháng đối với chủng 25923 tốt hơn chủng
104 của loài S. aureus.
3.5.1.2. Hoạt tính kháng vi khuẩn Gram (-)
7 mẫu dịch chiết thô MeOH của 7 loài có biểu hiện hoạt tính trên 3 loài vi
khu n Gram (-): Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Morganella
morganii. Trong số đó, tới 6 loài có hoạt tính trên E. coli.
Đối với dịch chiết thô của loài M. decipiens, mẫu MA16 (thu tại Lạng
Sơn) biểu hiện hoạt tính trên chủng 25922 của vi khu n E. coli, còn mẫu
MA17 (thu tại Quảng Bình) lại không biểu hiện hoạt tính. Ngay với dịch chiết
thô từ lá của cùng một loài M. barbatus chỉ có mẫu NT01 (thu từ Hà giang) có
hoạt tính trên vi khu n E. coli. Còn các mẫu 01MA, 03MA (thu tại Sơn La) và
MA29 (thu tại Ninh Bình) không có hoạt tính trên cả 6 chủng vi khu n Gram
(-) đã thử nghiệm.
Dịch chiết thô của tất cả các loài đã nghiên cứu đều không có hoạt tính
trên các dòng 180 (của vi khu n Morganella morganii), 17098 và 16998 (của
vi khu n Yersinia enterocolitica) đã thử nghiệm.
3.5.1.3. Hoạt tính kháng nấm
Chỉ có dịch chiết thô MeOH từ lá của 4 loài: M. yunnanensis, M.
paniculatus, M. apelta và M. barbatus thể hiện hoạt tính trên loài nấm
Candida albicans. Toàn bộ dịch chiết thô đều không có hoạt tính đối với nấm
Candida tropicalis. Riêng với loài M. barbatus cũng chỉ có mẫu MA29 (thu
tại Ninh Bình) là có hoạt tính trên nấm C. albicans.
3.5.2 Kết quả thử hoạt tính chống ô xy hóa
3.5.2.1. Đánh giá kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa của các dịch chiết thô
Có 10 trong số 18 mẫu dịch chiết thô MeOH từ 9 loài (chiếm 38,5%)
thuộc 5 nhánh đã thể hiện hoạt tính chống oxy hóa. Đặc biệt là các dịch chiết
MeOH mang ký hiệu MA17 (từ loài M. decipiens), MA15 (từ loài M.
floribundus), MA14 (từ loài M. peltatus), 03MA (từ loài M. barbatus), MA23
(từ loài M. nanus) và MA24 (từ loài M. plicatus) có hoạt tính thu dọn gốc tự
21
do rất cao. Cả 2 mẫu dịch chiết MeOH từ 2 loài Ruối vân nam (M.
yunnanensis) và Ruối phong nha (M. phongnhaensis) thuộc nhánh Axenfeldia
đều không có hoạt tính. Kết quả còn cho thấy trong cùng một loài, dịch chiết
MeOH của các mẫu được thu từ những khu vực phân bố khác nhau, cũng lại
có biểu hiện khác nhau về hoạt tính chống oxy hóa.
3.5.2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của cặn chiết ở các phân đoạn
Cả 4 loại cặn chiết của 2 loài M. yunnanensis và M. phongnhaensis thuộc
nhánh Axenfeldia đều không biểu hiện hoạt tính chống oxy hóa. 3 loại cặn
chiết (n-Hexan, EtOAc, CHCl3) của các loài được thử nghiệm thuộc nhánh
Rottleropsis và Stylanthus đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa khá rõ.
Cặn chiết n-Hexan biểu hiện hoạt tính chống oxy hóa khá tốt. Tiếp sau,
lần lượt là cặn chiết EtOAc và cặn chiết CHCl3. Phần còn lại ở tất cả các mẫu
đã nghiên cứu đều không biểu hiện hoạt tính chống oxy hóa. Với cùng một
loài, không phải tất cả các mẫu nghiên cứu đều có hoạt tính như nhau.
3.5.3 Đánh giá hoạt tính g y độc tế bào.
Dịch chiết thô của các loài được thử nghiệm thuộc nhánh Stylanthus và
Polyadenii không thể hiện hoạt tính gây độc tế bào.
Không có dịch chiết của loài nào có hoạt tính kháng dòng tế bào ung thư
phổi người LU.
Dịch chiết thô của 8 loài: M. phongnhaensis, M. nanus, M. decipiens, M.
leptostachyus, M. repandus, M. microcarpus, M. apelta, M. barbatus có hoạt
tính trên dòng tế bào ung thư gan Hep G2.
Dịch chiết thô của 6 loài: M. yunnanensis, M. decipiens, M. repandus, M.
microcarpus, M. apelta, M. macrostachyus có hoạt tính trên dòng tế bào ung
thư sợi phổi lành tính WI-38.
Dịch chiết thô của 5 loài: M. decipiens, M. repandus, M. microcarpus, M.
apelta, M. macrostachyus có hoạt tính trên dòng tế bào ung thư cổ tử cung
HeLa.
Dịch chiết thô từ 4 loài: M. yunnanensis, M. phongnhaensis, M.
decipiens, M. leptostachyus có hoạt tính trên dòng ung thư màng tim RD.
Dịch chiết thô của 8 loài: M. glabriusculus, M. philippensis, M.
floribundus, M. peltatus, M. paniculatus, M. metcalfianus, M. japonicus, M.
22