Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

TỔ CHỨC HỌC SINH ĐI TRẢI NGHIỆM VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN LIÊN MÔN “SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.64 KB, 59 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG
------

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

TỔ CHỨC HỌC SINH ĐI TRẢI NGHIỆM VÀ HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN DỰ ÁN LIÊN MÔN “SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM”

Tác giả

: Mai Thị Tuyết Hạnh, Lê Thị Loan

Trình độ chuyên môn : Cử nhân
Chức vụ

: Giáo viên

Nơi công tác

: THPT chuyên Lê Hồng Phong


Nam Định, tháng 5 năm 2015
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Tổ chức học sinh đi trải nghiệm và hướng dẫn thực hiện dự
án liên môn “Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ chủ quyền biển đảo
Việt Nam”


2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục THPT và THCS
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2014 - 2015
4. Tác giả:
Họ và tên: Mai Thị Tuyết Hạnh
Năm sinh: 1985
Nơi thường trú: TP Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ liên hệ: THPT chuyên Lê Hồng Phong
Điện thoại: 0987727808
Đồng tác giả: Lê Thị Loan
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP Nam Định

2


A. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn…Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực… Trên
cơ sở đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra nhiều quyết định, chỉ thị, nghị quyết thực hiện

đổi mới giáo dục một cách toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập: Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT, số 3535/BGDĐTGDTrH, số 3119/BGDĐT-GDCN, 3159/BGDĐT-KHCNMT,... Một trong những nội
dung quan trọng là đổi mới về phương pháp dạy học, hình thức dạy học và kiểm tra
đánh giá để phát triển năng lực người học đồng thời tích hợp liên môn nhằm gắn việc
học với thực tiễn cuộc sống, phát huy khả năng vận dụng, tổng hopwjc của học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục –
đào tạo của Đảng và Nhà nước và từ thực tiễn dạy học cho thấy việc giảng dạy theo lối
truyền thống không còn phù hợp với đòi hỏi của đất nước thời đại mới, trong nhiều năm
qua chúng tôi luôn tích cực, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học; áp dụng những
phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy; kết hợp đa dạng các
phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng
đơn vị kiến thức, phương pháp dạy học đặc thù bộ môn...
Bản thân là giáo viên đứng lớp cấp THPT, chúng tôi nhận thấy:
1. Thực tế việc dạy của giáo viên và học tập của học sinh chủ yếu còn
mang nặng về lí thuyết, thiếu tính thực tiễn, thiếu sáng tạo; không gian học tập hạn
chế. Việc học tập chủ yếu diễn ra trên lớp học. Kiến thức học chủ yếu là đơn môn,
thậm chí nội dung kiến thức cơ bản thiếu sự nhất quán giữa các môn học. Giáo
viên chưa tích cực chú trọng hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn
trong việc tiếp nhận kiến thức mới cũng như giải quyết các vấn đề thực tiễn trong
cuộc sống...
2. Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đạt được các mục tiêu sau:

3


- Dạy học thông qua tổ chức được liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó
giúp người học tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học
sinh tiến hành các hoạt động học tập, phát hiện kiến thức mới, liên hệ thực tiễn,
đồng thời là người tư vấn, người cùng học với học sinh.

- Rèn cho học sinh các kĩ năng tổng hợp, tư duy, phân tích, vận dụng kiến
thức liên môn, biết cách suy luận, tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... giúp người
học dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ
với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới, đồng thời rèn
kĩ năng sống nhiều hơn cho học sinh.
- Phát triển được kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức.
Một trong những phương pháp mà chúng tôi đã và đang áp dụng có hiệu quả là
phương pháp dạy học dự án liên môn gắn liền với việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm thực tiễn của học sinh. Phương pháp dạy học dự án vốn là phương pháp dạy học
tích cực, phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay và việc sử dụng phương pháp này để
dạy nội dung liên môn sẽ đáp ứng được các mục tiêu trên, mang đến cho học sinh rất
nhiều lợi ích. Nó tạo cho học sinh khả năng kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực, tạo nên
công cụ hỗ trợ liên môn để giải quyết vấn đề. Đối với những vấn đề khó, phức tạp,
phương pháp này tạo cho học sinh khả năng khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp
thông tin một cách khoa học. Thông qua các hoạt động thực tế trong đời sống và trên
lớp, phương pháp này tạo cho học sinh sự thích thú, hứng thú với việc học, việc học trở
thành một nhu cầu, sự đam mê chứ không còn là gánh nặng. Vai trò của giáo viên trong
phương pháp này có rất nhiều thay đổi so với phương pháp truyền thống. Giáo viên
không đóng vai trò là người điều khiển tư duy học sinh mà là người hướng dẫn, người
huấn luyện, người tư vấn và bạn cùng học. Giáo viên phải tập trung vào việc hướng dẫn
cho học sinh, tạo cơ hội để học sinh phát huy hết khả năng học tập và sáng tạo, đẩy
mạnh tinh thần đồng đội làm việc theo nhóm của các học sinh.
Qua cách dạy học như vậy, học sinh có thể biết tự học, tự vận dụng, luôn liên hệ
với thực tiễn đang thay đổi; biết hợp tác và chia sẻ; tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện
dạy học; có được phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động.
Biết mềm hóa tư duy và tùy cơ ứng biến.


4


Các chủ đề trong dự án thay đổi tuỳ theo nội dung từng bài học có thể phát triển
lên nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đồng thời đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cụ thể hoá chương trình giáo dục THPT: tích hợp nội dung bảo vệ và sử dụng
năng lượng, nội dung giáo dục giới tính, nội dung bảo vệ di sản văn hoá, nội dung biển
đảo và ANQP... Những dự án đã thực hiện mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, trong đó
dự án Dạy học tích hợp liên môn chủ đề Biển đảo quê hương chúng tôi thấy học sinh đã
hoàn thiện được nhiều kĩ năng và phát huy được tính sáng tạo, tinh thần làm việc cao
nhất. Xuất phát từ những việc làm cụ thể, chúng tôi đã đúc kết và viết lại những kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân qua đề tài: “Tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực
tiễn và hướng dẫn thực hiện dự án liên môn chủ đề biển đảo”
B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Về nội dung học tập:
Học sinh được học các nội dung môn Địa lý theo phân phối chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên dạy học các nội dung đó theo Chuẩn kiến thức kĩ năng
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Tuy nhiên, cùng một nội dung, ngoài môn Địa lý
thì một số môn học khác cũng được nhắc đến (hoặc ở tầm cao hơn, sâu hơn, hoặc có
tính ứng dụng nhiều hơn...). Tự bản thân học sinh muốn việc học gắn liền với thực tiễn
hoặc kiến thức các môn học có thể bổ sung cho nhau thì cần có khả năng tổng hợp tốt.
Hiện nay, khi cần đổi mới việc dạy và việc học theo hướng gắn với thực tiễn cuộc sống,
“vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề trong thực tiễn” thì học sinh bị
choáng ngợp. Thực tế đã cho thấy việc học theo lối bị động tiếp nhận kiến thức sách
giáo khoa đang diễn ra rất phổ biến ở các trường tại tất cả các cấp học và để lại hậu quả
vô cùng to lớn, đó là đào tạo ra những lớp học sinh ù lì, thiếu hiểu biết xã hội, thiếu
động lực, đam mê, thái độ không đúng đắn với các hành vi, hiện tượng trong xã hội...
Ví dụ: Nội dung về Biển đảo trong tất cả các môn học chủ yếu được tổ chức

thành các bài dạy lí thuyết trên lớp, được tiến hành trong phòng học (Bao gồm môn Địa
lý, môn Giáo dục công dân, môn Giáo dục quốc phòng). Đó bài học đơn môn; rời rạc,
thiếu logic; nhiều nội dung lặp lại thậm chí không trùng khớp kiến thức. Kiến thức về
biển đảo Việt Nam được dạy trong các bài học thuộc nhiều môn học THPT: địa lí 12 (2
bài nói riêng về biển đảo Việt Nam, và nhiều bài có nội dung liên quan); GDCD lớp 11,
Giáo dục Quốc Phòng 10, 11 và nhiều môn học có liên quan: Hóa học, Sinh học… Tuy

5


nhiên các kiến thức về biển đảo thuộc các môn này không theo một hệ thống nhất định,
thiếu logic. Vì vậy, rất khó để học sinh có một cái nhìn toàn diện về vấn đề biển đảo.
Trong các bài về biển đảo thuộc các môn, có nhiều nội dung được lặp lạị. Học
sinh đã được học kiến thức này môn Địa lý nhưng lại phải học nội dung như trên trong
môn GDQP. Điều này làm học sinh thấy nhàm chán. Còn đối với giáo viên: lãng phí
thời gian. Đặc biệt, cùng một kiến thức nhưng trong các môn học lại không trùng khớp
với nhau gây khó khăn cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Học sinh hiện nay không những phải có những kiến thức cơ bản về biển đảo mà
cần trang bị cho mình những kĩ năng cần thiết, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, các bài học về biển đảo hiện nay đơn thuần cung
cấp lí thuyết, ít gắn với thực tiễn, không tạo nhiều hứng thú và phát huy năng lực của
học sinh. Vì vậy, cần thiết phải cung cấp cho học sinh kiến thức tổng hợp, toàn diện,
logic về biển đảo; chú trọng giáo dục ý thức của học sinh (giáo dục chủ quyền quốc gia,
tài nguyên và môi trường về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; bảo vệ môi trường…) xây dựng hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
phù hợp để phát huy toàn diện năng lực của học sinh.
Vị trí chỗ ngồi của học sinh hầu như không thay đổi, ngồi cố định theo các dãy
bàn và hướng lên trên bảng. Giáo viên là trung tâm thu hút sự chú ý của học sinh. Giáo
viên cung cấp các kiến thức về biển đảo, học sinh lĩnh hội. Hình thức này không tạo
được hứng thú cho phần đông học sinh trong lớp. Đặc biệt với học sinh Nam Định –

một tỉnh giáp biển, có nhiều thuận lợi để học sinh có thể gắn với lí thuyết với thực tiễn,
có thể hiểu biết sâu hơn về biển đảo - cần lựa chọn hình thức dạy học phù hợp tạo hứng
thú và phát huy năng lực học sinh đồng thời kích thích trong các em tình yêu quê
hương, đất nước từ những điều đơn giản nhất, để các em có thể nhận thức được sứ
mệnh của mình trong việc xây dựng và giữ gìn quê hương đất nước.
1.2. Về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
Một bộ phận giáo viên vẫn giảng dạy theo phương pháp truyền thống là thuyết
trình. Nội dung bài học được hoàn thành nhanh chóng trong một vài tiết lên lớp và
không để lại ấn tượng gì cho học sinh. Một bộ phận giáo viên khác đã áp dụng nhiều
phương pháp dạy học tích cực: dạy học nhóm, đàm thoại gợi mở, đóng vai ….các kĩ
thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực: động não, tranh luận, ủng hộ, phản đối …
trong các bài học về biển đảo. Các phương tiện dạy học được sử dụng đa dạng hơn: sử
dụng powerpoint, video, tranh ảnh minh họa cho các bài học rất sinh động. Các bài học
biển đảo gần gũi, dễ tiếp thu hơn. Học sinh hứng thú hơn trong giờ học, tham gia các
hoạt động học tập trên lớp theo sự chỉ đạo của giáo viên.

6


Tuy nhiên,trong các giờ học, giáo viên vẫn đóng vai trò là người truyền thụ kiến
thức, là trung tâm của quá trình dạy học; học sinh chủ yếu lắng nghe, xem hình ảnh, tiếp
thu thụ động các kiến thức được quy định sẵn, ít được thể hiện các năng lực của bản
thân. Phần kiến thức cần đạt có thể hoàn thành nhưng chỉ sau một lần học bài về nhà là
sẽ bị quên lãng. Về kĩ năng, học sinh chỉ có thể hoàn thiện kĩ năng tìm hiểu kiến thức từ
hình ảnh, biểu đồ, bản đồ, còn lại các năng lực thì chưa được phát hiện, rèn luyện và
hoàn thiện. Vì thế, với yêu cầu định hướng phát triển năng lực, phương pháp cũ và
phương pháp đơn giản trên đã bộc lộ nhiều nhược điểm, hiệu quả thấp.
Do đó, cần lựa chọn những phương pháp hiệu quả nhất, kết hợp linh hoạt các
phương pháp để học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức, giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hỗ trợ học sinh, thậm chí là làm cùng, là bạn học của học sinh.

Về hình thức kiểm tra đánh giá, giáo viên mới chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức lý
thuyết của học sinh bằng hình thức kiểm tra viết thường xuyên (chủ yếu là tự luận) với
các câu hỏi yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức.. Việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình
tổ chức dạy học và đánh giá các kĩ năng mà học sinh đạt được trong quá trình học tập
chưa được quan tâm. Giáo viên đánh giá kết quả học sinh thông qua điểm số bằng cách
đo đếm hàm lượng kiến thức và kĩ năng trong bài viết một cách cơ học. Hệ thống câu
hỏi trong các bài kiểm tra mang nặng tính lý thuyết, ít gắn với thực tiễn, dạy gì kiểm
tra nấy (chỉ đạt được mục tiêu kiểm tra xem học sinh có học đúng như giáo viên đã dạy
hay không). Điều này đã dẫn tới tình trạng học thụ động trong học sinh. Học sinh chỉ
quan tâm, học thuộc lòng lý thuyết mà giáo viên cung cấp để đạt điểm số cao trong khi
bản thân có thể không hiểu nội dung đó. Việc học ở nhà chỉ là để đến lớp trả bài cho cô,
trong khi đó đối với việc học, học sinh cần xác định được mục đích như UNESCO đề
xuất “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Từ đó,
kết quả kiểm tra đánh giá bị sai lệch, không có mục đích rõ ràng, học sinh bị biến thành
một người chuyên đi thi, thiếu động cơ của việc học, tất nhiên kết quả đạt được sẽ
không cao.
Trong các buổi đánh giá, giáo viên là người đánh giá duy nhất. Học sinh không
tham gia tự đánh giá và đánh giá các bạn học khác. Các bài kiểm tra đôi khi còn mang
nặng tính chủ quan của giáo viên, thiếu chính xác, khách quan, công bằng. Giáo viên
cần phải tạo cơ hội để học sinh tự nhìn nhận đánh giá bản thân, đánh giá học sinh khác
để tìm ra năng lực của bản thân, tự rút kinh nghiệm cho mình và cho bạn, từ đó có định
hướng nhất định trong nghề nghiệp. Tục ngữ có câu “Học thầy không tày học bạn” rất
đúng với phương pháp mới bởi việc tự học thông qua bạn bè, đánh giá việc làm của các
bạn mang lại ý nghĩa thiết thực cho bản thân người học.

7


1.3. Về thái độ học tập của học sinh và hiệu quả việc dạy học
Về thái độ, phần lớn học sinh chưa hứng thú trong các giờ học các môn không

thi Đại học: Địa lý, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng, Kĩ thuật dù là bất cứ nội
dung gì, trong đó có nội dung về biển đảo, biểu hiện: học sinh chỉ lắng nghe các kiến
thức, thụ động ghi chép; không có sự hào hứng; không thắc mắc, đặt câu hỏi, cả đối với
những nội dung chưa hiểu rõ; học sinh không tích cực tham gia xây dựng bài học trên
lớp… Về nhà, không tìm hiểu kiến thức liên quan, làm bài tập chống đối..
Theo khảo sát, đối với học sinh thuộc các huyện giáp biển: 45% học sinh chưa
hứng thú với các giờ học; các huyện khác và thành phố: 55% số học sinh cảm thấy
không cần thiết phải học các môn không thi đại học, 47% số học sinh buồn ngủ và nói
chuyện trong các giờ học các môn nói trên.
Về hiệu quả việc dạy học: Kiến thức và kĩ năng của học sinh đạt được sau các
bài học đơn môn với phương pháp dạy học truyền thống chỉ dừng lại mức độ nhận biết
và quên đi rất nhanh. Ví dụ, theo khảo sát ở những lớp chưa được học dự án liên môn
về chủ đề Biển đảo, học sinh chỉ nắm được kiến thức lí thuyết về biển đảo một cách
chung chung, mơ hồ, nội dung mở rộng, vận dụng, mang tính cập nhật, thời sự;… hầu
hết không nắm được.
Kết quả bài đánh giá: trong tổng số học sinh tham gia bài đánh giá về biển đảo:
20% giỏi; 30% khá 20% trung bình, 30% không đạt yêu cầu.
Về kĩ năng, học sinh chủ yếu được rèn luyện kĩ năng: đọc, nghe, chọn lọc ý từ
sách giáo khoa; khai thác bản đồ, bảng số liệu; vận dụng công thức tính toán….Nói
chung, học sinh không khám phá hết năng lực của bản thân, thụ động trong việc học
tập, khả năng sáng tạo và vận dụng tri thức để giải quyết tình huống thực tiễn cuộc sống
còn hạn chế. Thậm chí sau 2 tuần không nhắc lại, học sinh thậm chí xác định sai phạm
vi vùng biển, không kể được hết các bộ phận vùng biển của nước ta. Điều đó chứng tỏ
kĩ năng được hình thành ở các em thiếu tính bền vững.
Tóm lại việc học nội dung lặp lại, thiếu sự thống nhất, ít đổi mới, mang nặng
tính lý thuyết cùng với phương pháp thiếu hấp dẫn của giáo viên khiến học sinh
cảm thấy vô cùng nặng nề với giờ học, là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả dạy và
học không cao.

2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

Dạy học Liên môn với phương pháp Dự án trong đó có hoạt động trải nghiệm
thực tiễn đã và đang được chúng tôi áp dụng ngày càng phổ biến tại trường THPT
chuyên Lê Hồng Phong và thực tế đã mang lại hiệu quả cao cho cả giáo viên và học

8


sinh. Thực chất, phương pháp dạy học Dự án không còn là phương pháp mới nhưng đó
là phương pháp dạy học tích cực, nhất là khi được vận dụng linh hoạt và phù hợp. Nội
dung học tập liên môn không được bất cứ sách giáo khoa nào nhắc đến nên gặp một số
khó khăn. Tuy vậy, học sinh và giáo viên có thể cùng nhau thảo luận và phối hợp giữa
các cuốn sách giáo khoa để tạo ra một nội dung liên môn chuyên sâu về một vấn đề, tạo
điều kiện cho việc học được diễn ra thống nhất và toàn diện, các nội dung được hiểu
một cách sâu sắc và cả giáo viên, học sinh có thể tiết kiệm thời gian. Vấn đề đưa học
sinh đi trải nghiệm thực tiễn là việc làm thiết thực nhằm mở rộng và phá vỡ không gian
lớp học nhàm chán cho học sinh, kích thích học sinh phát hiện và phát triển năng lực
một cách tự nhiên và hiệu quả nhất. Vấn đề này cần có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều
ban, ngành, của nhà trường – giáo viên với phụ huynh học sinh để có thể tiến hành một
cách an toàn và hiệu quả. Tất cả các yếu tố trên đều đòi hỏi người thầy phải làm việc
vất vả để có thể thiết kế hoạt động cho học sinh một cách hợp lý trong điều kiện các giờ
lên lớp khác vẫn phải đảm bảo. Tuy nhiên, kết quả đạt được đều rất mĩ mãn và thậm chí
sự thể hiện của học sinh còn vượt cả những gì giáo viên mong đợi. Bên cạnh đó, các
hoạt động ngoài giờ lên lớp còn là cơ hội để giáo viên và học sinh gần gũi, thân thiện
với nhau hơn, giáo viên không chỉ là người hướng dẫn, định hướng mà có lúc, giáo viên
còn là bạn học của học sinh. Đó chính là động lực để giáo viên có niềm đam mê với
nghề và học sinh có sự thay đổi thái độ, hứng thú và say sưa hơn với việc học.
Trong báo cáo này, chúng tôi xin làm rõ hơn ưu điểm, cách thức thực hiện và
hiệu quả của phương pháp dạy học Dự án được sử dụng linh hoạt khi dạy học nội dung
liên môn tích hợp (Ví dụ là Chủ đề biển đảo) với hình thức đưa học sinh đi hoạt động
trải nghiệm thực địa.


2.1. Về nội dung tích hợp liên môn
Từ những hạn chế về nội dung học tập đã nêu ở mục 1.1, giáo viên đã thăm
dò nhu cầu của học sinh trong việc phối hợp các sách giáo khoa để tạo ra nội
dung liên môn. Đặc biệt sau khi có các công văn, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về các nội dung tích hợp trong sách giáo khoa
THPT: sử dụng năng lượng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, biển đảo, môi
trường, giáo dục sinh sản và giới tính, bảo vệ di sản... thì đây được coi là nội
dung đầu tiên để cả giáo viên và học sinh thảo luận, sau đó thống nhất để tạo ra
9


nội dung tích hợp liên môn. Để làm được điều đó, trước hết, các giáo viên của các
bộ môn có liên quan cần ngồi lại với nhau để thống nhất về mục tiêu cần đạt
(kiến thức, kĩ năng, định hướng phát triển năng lực, thái độ hành vi...) sau khi học
sinh học xong nội dung tích hợp liên môn. Sau đó, cả giáo viên và học sinh cùng
xây dựng nội dung về chủ đề đã chọn.
Ví dụ với chủ đề Biển đảo (Bao gồm cả về nội dung bảo vệ chủ quyền và
tài nguyên, môi trường biển) có thể tiến hành như sau:
Bước 1: Giáo viên xác định chủ đề
Dự án “Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam”
Bước 2: Các giáo viên thống nhất mục tiêu dạy học
Bài học này là nội dung liên môn các môn học: Địa lý 10 và 12, Giáo dục
công dân 10 và 11, Giáo dục quốc phòng 11, Hoá học 11 và đồng thời là nội dung
tích hợp “Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phòng chống và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường” và “ Chủ quyền biển đảo”.
Sau bài học, HS cần đạt được những yêu cầu sau đối với từng môn về kiến
thức, kĩ năng, thái độ hành vi và định hướng phát triển năng lực:
a. Về kiến thức

a.1. Môn Địa lý 12

- Bài 2: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
+ Trình bày vị trí địa lý, giới hạn, phạm vi vùng biển thuộc chủ
quyền lãnh thổ Việt Nam
- Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển:
+ Trình bày được đặc điểm cơ bản của biển Đông
+ Phân tích được ảnh hưởng của biển Đông đến các đặc điểm tự
nhiên nước ta
- Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển
Đông và các đảo, quần đảo

10


+ Hiểu được vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là bộ phận
quan trọng của nước ta. Đây là nơi có nhiều tài nguyên, có vị trí quan
trọng về an ninh quốc phòng cần bảo vệ
+ Trình bày được tình hình và biện pháp phát triển kinh tế của
vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo
a.2. Môn Giáo dục quốc phòng 11

- Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
+ Hiểu được các bộ phận cấu thành lãnh thổ và chủ quyền trên
biển của một quốc gia, cách xác định đường biên giới quốc gia trên biển
+ Quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước, các nội dung,
biện pháp cơ bản về xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia
a.3. Môn Giáo dục công dân

- Bài 14 (GDCD 10): Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc
+ Trình bày được trách nhiệm của công dân, đặc biệt là công dân
học sinh đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa
- Bài 12 (GDCD 11): Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
+ Nêu được thực trạng tài nguyên môi trường biển đảo
+ Phương hướng và biện pháp nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường
biển đảo ở nước ta hiện nay
+ Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính
sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
a.4. Môn Hoá học lớp 11

- Bài 37: Nguồn Hidrocacbon thiên nhiên
+ Trình bày thành phần, phương pháp khai thác, ứng dụng của khí
thiên nhiên
+ Trình bày được thành phần, phương pháp khai thác, ứng dụng
của các sản phẩm từ dầu mỏ

11


b. Về kĩ năng
b.1. Môn Địa lý 12

- Bài 2: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Xác định được vị trí và các bộ phận vùng biển Việt Nam trên bản
đồ Đông Nam Á
- Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển:
Sử dụng bản đồ địa lý tự nhiên, khí hậu, địa hình, động thực vật
và nhận xét được mối quan hệ qua lại giữa chúng

- Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển
Đông và các đảo, quần đảo
Sử dụng bản đồ xác định vị trí, phạm vi lãnh hải của vùng biển
Việt Nam, các đảo và quần đảo nước ta
b.2. Môn Giáo dục công dân

- Bài 14 (GDCD 10): Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc
Biết tham gia các hoạt động bảo vệ quê hương đất nước phù hợp
với khả năng của bản thân
- Bài 12 (GDCD 11): Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường
+ Biết tham gia thực hiện và tuyên truyền chính sách tài nguyên
và bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của bản thân
+ Biết cách đánh giá thái độ, hành vi của bản thân và của người
khác trong thực hiện chính sách bảo vệ tài nguyên môi trường
b.3. Môn Hoá học lớp 11

- Bài 37: Nguồn Hidrocacbon thiên nhiên
+ Tìm, chọn lọc các thông tin, tư liệu về dầu mỏ ở Việt Nam
+ Tìm hiểu được ứng dụng của các sản phẩm dầu mỏ, khí thiên
nhiên trong đời sống
=> Do có sự trùng lặp nhất định về yêu cầu kiến thức, kĩ năng giữa các
môn học trong cùng chủ đề của dự án nên có thể tập hợp yêu cầu mục tiêu
kiến thức, kĩ năng sau khi thực hiện xong dự án, học sinh cần có được:
12


*. Về kiến thức
- Nêu khái quát được đặc điểm biển Đông, phân tích được những ảnh

hưởng của biển Đông tới đặc điểm tự nhiên và ý nghĩa đối với việc phát triển
kinh tế nước ta (đặc biệt phải nắm được đặc điểm, cách khai thác và ứng dụng
của nguồn tài nguyên biển có giá trị kinh tế nhất hiện nay ở nước ta là dầu khí)
(Mục tiêu kiến thức các môn Địa lý 12– bài 8, bài 42, môn Hoá học 11 – bài 37)
- Trình bày được thực trạng ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên
biển Việt Nam, giải thích được nguyên nhân và tìm ra được giải pháp (phải tạo
ra được các sản phẩm mẫu cụ thể để tuyên truyền) nhằm hướng đến mục tiêu
phát triển kinh tế biển một cách bền vững (Mục tiêu kiến thức các môn Địa lý 10
– bài 42, Địa lý 12 – bài 15, môn GDCD 11 – bài 12)
- Hiểu rõ được các bộ phận cấu thành lãnh thổ và chủ quyền trên biển của
một quốc gia, cách xác định đường biên giới quốc gia trên biển, từ đó trình bày
được vị trí địa lý, giới hạn, phạm vi vùng biển thuộc chủ quyền lãnh thổ Việt
Nam. (Mục tiêu kiến thức các môn Địa lý 12 – bài 2, GDQP 11 – bài 3)
- Trình bày được trách nhiệm của công dân, đặc biệt là công dân học sinh
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong
việc thực hiện chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. (Mục tiêu kiến thức
môn GDCD 10 – bài 14, GDCD 11 – bài 12)
*. Về kĩ năng
- Sử dụng các loại bản đồ xác định được vị trí và các bộ phận vùng biển
Việt Nam trên bản đồ Đông Nam Á, các đảo và quần đảo nước ta, nhận xét được
mối quan hệ qua lại giữa các thành phần tự nhiên và ảnh hưởng của tự nhiên tới
KTXH (Mục tiêu kĩ năng các môn Địa lý 12 – bài 2, bài 8, bài 42, môn GDQP 11
– bài 3)
- Biết cách tìm, chọn lọc các thông tin, tư liệu về dầu mỏ ở Việt Nam, liên
hệ với thực tiễn để hiểu được ứng dụng của các sản phẩm dầu mỏ, khí thiên
nhiên trong đời sống (Mục tiêu kĩ năng môn Hoá học 11 – bài 37)
- Biết tham gia các hoạt động bảo vệ quê hương đất nước, biết tham gia
thực hiện và tuyên truyền chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp
với khả năng của bản thân, biết cách đánh giá thái độ, hành vi của bản thân và
13



của người khác trong thực hiện chính sách bảo vệ tài nguyên môi trường (Mục
tiêu kĩ năng môn GDCD 10 – bài 14, GDCD 11 – bài 12)
*. Về thái độ, hành vi
- Xác định được thái độ, trách nhiệm của công dân và bản thân trong xây
dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia (Môn GDQP 11 – bài 3)
- Yêu quê hương, đất nước, tự hào truyền thống yêu nước của dân tộc, có ý
thức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê
hương đất nước (Môn GDCD 10 – bài 14)
- Tôn trọng, tin tưởng, ủng hộ chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
của nhà nước, phản đối và sẵn sàng đấu tranh với các hành vi gây hại cho tài
nguyên, môi trường (Môn GDCD 11 – bài 12)
*. Mở rộng
- Trình bày được vấn đề căng thẳng trên biển Đông hiện nay
- Biết tìm kiếm, lựa chọn thông tin chính thống (đặc biệt trong các vấn đề
về chủ quyền)
- Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết được các yêu cầu:
Cụ thể: HS phải vận dụng tất cả kiến thức, kĩ năng đã và đang được học
để hoàn thiện phần báo cáo của mình, các kĩ năng chung thuộc các môn như:
Ngữ văn (văn thuyết minh), môn Tin học (soạn thảo văn bản)
Ngoài ra đối với từng nhóm học sinh, kiến thức và kĩ năng được vận dụng
từ các môn để hoàn thành nhiệm vụ của mình như sau:
+ Nhóm Luật sư (tìm hiểu về chủ quyền lãnh thổ Việt Nam trên biển và
trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền): vận dụng kiến thức, kĩ
năng các môn Địa lý, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng, Lịch sử
+ Nhóm Nhà khoa học (tìm hiểu về đặc điểm biển Đông, tiềm năng biển
Đông và thực trạng ô nhiễm môi trường biển): vận dụng kiến thức, kĩ năng các
môn Địa lý, Giáo dục công dân, Sinh học, tiếng Anh, Hoá học
+ Nhóm Nhà doanh nghiệp (tìm hiểu về hiện trạng khai thác và hiệu quả

kinh tế của các loại tài nguyên biển): vận dụng kiến thức, kĩ năng các môn Địa lý,
Toán học, Hoá học
14


+ Nhóm Giải pháp (tìm hiểu về các giải pháp để khai thác bền vững tài
nguyên thiên nhiên vùng biển): vận dụng kiến thức, kĩ năng các môn: Địa lý,
Giáo dục công dân, Ngữ văn, Công nghệ...
*. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực
tự học, năng lực sáng tạo, năng lực ứng dụng CNTT và truyền thông, năng lực
giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt môn Địa lý (được thể hiện rõ nhất trong các bài
báo cáo khoa học)
+ Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
+ Học tập tại thực địa
+ Sử dụng bản đồ
+ Sử dụng số liệu thống kê
+ Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh Địa lý, mô hình, video...
Bước 3: Giáo viên và học sinh thảo luận, từ đó rút ra nội dung đúc kết từ
các sách giáo khoa cần đạt được như sau:
Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên là
xu hướng và là yêu cầu đối với cả thế giới ngày nay. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong
việc bảo vệ sự sống cho Trái đất, cho từng cá nhân trong xã hội mà còn là cơ sở cho sự
phát triển, cho các thế hệ sau. Trên Trái đất với 70% diện tích là đại dương thì tài
nguyên và môi trường biển cần được bảo vệ là điều thiết yếu, nhất là đối với các nước
đang phát triển và có vùng biển rộng như Việt Nam. Từ vùng biển giàu tài nguyên đã
khiến cho mối quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng căng thẳng, trong đó
biển Đông gần đây nhất là một tâm điểm. Vấn đề bảo vệ chủ quyền, giữ vững độc lập
dân tộc là vấn đề vô cùng nóng bỏng, cấp thiết đối với toàn dân tộc, các cấp ngành và

địa phương vì chủ quyền dân tộc là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Việc đưa vào
chương trình giảng dạy nội dung bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia
cho học sinh là yêu cầu đúng đắn và là một trong những hoạt động nhằm thực hiện chỉ
thị của thủ tướng chính phủ đối với việc nâng cao nhận thức của toàn dân về âm mưu
xâm phạm của các thế lực thù địch.
Chương trình môn học Địa lý 12 và Giáo dục quốc phòng 11, Giáo dục công dân
10 và 12, Hoá học 11 đều có bài hướng dẫn học sinh về các vấn đề nêu trên. Sự kết hợp
cả 4 môn học giúp cho học sinh có cái nhìn sâu sắc, hiểu biết thấu đáo hơn về chủ

15


quyền biển đảo, vấn đề tài nguyên và môi trường vùng biển và ý thức được trách nhiệm
của mình. Do đó, trong khuôn khổ dự án, học sinh sẽ được tìm hiểu 2 nội dung chính:
- Thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên vùng biển đảo Việt Nam
và ô nhiễm môi trường biển, nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề này.
- Chủ quyền quốc gia trên biển của nước ta và các tranh chấp trên biển Đông
hiện nay, trách nhiệm của công dân đối với việc bảo vệ chủ quyền và xây dựng đất
nước.
Thông qua việc thực hiện dự án, học sinh được tham gia các hoạt động trải nghiệm
trong những vai trò khác nhau như một nhà khoa học, một luật sư, một nhà doanh nghiệp,
mà cộng tác viên tuyên truyền, một diễn viên... học sinh sẽ được chủ động thiết kế các hoạt
động tìm kiếm và xử lý thông tin, làm việc theo nhóm nội dung, vận dụng kiến thức các
môn đã được học trong nhà trường vào tình huống cụ thể, trao đổi, tranh luận... để xây
dựng một kịch bản thống nhất và triển khai chương trình hoạt động cho buổi hội thảo.
Câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung được lồng ghép vào trong các nhiệm vụ trọng
tâm, nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm
Câu hỏi khái quát chính là thông điệp, là yêu cầu để học sinh thực hiện sứ mệnh
của mình thông qua toàn bộ dự án. Khẩu hiệu của buổi hội thảo là vấn đề cốt lõi xuyên
suốt các nội dung tìm hiểu của các nhóm học sinh.

2.2. Về phương pháp Dự án và cách thức thực hiện Dự án “Sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam”
2.2.1. Khái quát về phương pháp Dự án
- Khái niệm: Dạy học dự án là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thưc
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc
nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
- Các dạng của dạy học theo dự án
Dạy học dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau:
+ Phân loại theo chuyên môn:
/ Dự án trong một môn học: Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học
/ Dự án liên môn: Trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau
/ Dự án ngoài chuyên môn: Dự án không phụ thuộc trực tiếp vào môn học.
+ Phân loại theo sự tham gia của người học: Dự án cho nhóm học sinh, cá nhân.

16


+ Phân loại theo sự tham gia của giáo viên: Dự án dưới sự hướng dẫn của một
giáo viên; dự án dưới sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên
+ Phân theo quý thời gian:
/ Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thế từ 2 - 6 tiết.
/ Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày, giới hạn là 1 tuần hoặc
40 giờ học.
/ Dự án lớn: Thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo
dài nhiều tuần.
+ Phân loại theo nhiệm vụ:
/ Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.

/ Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích hiện tượng quá
trình.
/ Dự án thực hành: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực
hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện nhiệm vụ như trang trí, trưng
bài, biểu diễn, sáng tác….
/ Dự án hỗn hợp: là dự án có nội dung kết hợp các nội dung nêu trên.
- Tiến trình thực hiện dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế, nhiều tác
giả phân chia cấu trúc dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn: quyết định, lập kế hoạch,
thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể
chia cấu truc dạy học dự án làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Dưới đây, một cách phân chia
dạy học dự án thành 5 giai đoạn:
+ Chọn đề tài và xác định mục đích dự án: Giáo viên và học sinh cùng nhau đề
xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. Cần tạo ra tình huống xuất phát, chứa đựng một
vấn đề hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn
cảnh thực tiễn và đời sống xã hội. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý
nghĩa xã hội của đề tài. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa
chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có
thể xuất phát từ phía học sinh.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: Học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây
dựng đề cương cũng như kế hoạch thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần
xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp
tiến hành và phân công công việc nhóm.
+ Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho
nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, học sinh thực hiện hoạt động trí tuệ và hoạt
động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau.

17



Kiến thức lí thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn.
Trong quá trình đó, sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
+ Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả có thể viết dưới dạng thu
hoạch, báo cáo, luận văn…Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra qua
hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất.
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể giới thiệu
trong nhà trường, ngoài xã hội.
+ Đánh giá dự án: giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả
cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án
tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối
này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
+ Việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế, chúng có
thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện
trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng
cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
- Ý nghĩa thực hiện dự án
Thông qua thực hiện dự án, phát triển học sinh đạt được:
+ Các kĩ năng điều tra bao gồm quan sát, tập hợp mẫu, tập hợp thông tin từ các
nguồn khác nhau, rút ra kết luận.
+ Từ các thông tin thu thập có cơ sở để hiểu rõ, bổ sung cho những điều học lí
thuyết
+ Năng lực tham gia các hoạt động cá nhân, tập thể
+ Thói quen suy nghĩ độc lập và tính kiên nhẫn trong quá trình thực hiện dự án.
+ Có trách nhiệm trong việc tạo ra quyết định và phải chứng minh là đúng về
quyết định của mình.
2.2.2. Hướng dẫn thực hiện Dự án “Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam”
Dự án này được thực hiện trong vòng 3 tuần với khoảng 2 tiết lên lớp, 1 buổi hội
thảo (3 tiết), còn lại là hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tiến trình được thực hiện như sau:

Hoạt động 1: Định hướng - Tuần 1
- Mục tiêu: HS nắm được tính cấp thiết và thực tiễn của dự án, xác định được và
lựa chọn các chủ đề, biết được tiêu chí đánh giá hoạt động định hướng, các nội dung
cần hiểu sau khi thực hiện dự án
- Hình thức: Bài lên lớp

18


- Phương pháp kiểm tra đánh giá: theo dõi hoạt động của HS bằng phiếu đánh giá
hoạt động định hướng (phiếu số 6)
- Hoạt động cụ thể của HS và GV
Bước 1: Giới thiệu dự án, xác định nội dung của chủ đề - tiết 1
• Nêu tình huống cho học sinh để kích thích hứng thú và nhu cầu hoạt
động của học sinh.
Giáo viên chiếu các hình ảnh đẹp về biển – đảo và các sản phẩm của biển để giới
thiệu về tài nguyên vùng biển nước ta, sau đó là những hình ảnh về vấn đề ô nhiễm môi
trường biển và các hoạt động tranh chấp trên vùng biển khiến vùng biển trở thành điểm
nóng. Nhằm góp phần giữ gìn và xây dựng vùng biển giàu đẹp và giữ vững chủ quyền
lãnh thổ đất nước, học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước cần có những
hành động cụ thể và phù hợp. => GV đưa câu hỏi định hướng “Chúng ta phải làm gì để
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam và khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên một cách bền vững?” và giới thiệu vào dự án
• Nêu mục tiêu học sinh phải đạt được sau dự án học tập
(Các yêu cầu về kiến thức kĩ năng tổng hợp như đã nêu ở phần 2.1)
* Dự án “Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ chủ quyền biển đảo
Việt Nam” thực tế là một dự án kép bao gồm nhiều hoạt động xâu chuỗi: Hoạt động
định hướng, hoạt động trải nghiệm, hoạt động nhóm, tổ chức hội thảo. Chính vì thế,
học sinh sẽ được rèn luyện nhiều kiến thức, kĩ năng và năng lực. Buổi hội thảo là buổi
trình bày các sản phẩm của dự án, do đó mỗi học sinh sẽ phải kiêm 2 nhiệm vụ cụ thể

như sau:
- Nhiệm vụ chủ đề: thực hiện các nhiệm vụ theo nhóm chủ đề như ở mục tiêu
kiến thức, kĩ năng với sản phẩm là bài báo cáo.
- Nhiệm vụ mở rộng:
+ Thành viên ban tổ chức để chuẩn bị tổ chức cho buổi Hội thảo bao gồm: Lên
kế hoạch chương trình hội thảo, dẫn chương trình, cơ sở vật chất, giấy mời và mời
khách, đón tiếp khách...
+ Nhóm thiết kế kiêm người mẫu: thiết kế các sản phẩm tái chế thành các sản
phẩm thời trang, sản phẩm thiết kế: ngôi nhà
+ Nhóm sản phẩm nghệ thuật, ấn phẩm truyền thông: tranh vẽ, poster, bài báo
+ Nhóm xây dựng, mô phỏng: các sản phẩm tái chế, sản phẩm nấu ăn, diễn viên
đóng vai trong buổi Hội thảo
• Giáo viên và học sinh thảo luận để xác định các nội dung của chủ đề
+ Chủ đề 1: Đặc điểm của biển Đông, tài nguyên và vấn đề suy giảm tài nguyên
– ô nhiễm môi trường biển đảo Việt Nam

19


+ Chủ đề 2: Vấn đề khai thác tổng hợp tài nguyên biển đảo Việt Nam
+ Chủ đề 3: Giải pháp phát triển kinh tế biển một cách bền vững
+ Chủ đề 4: Chủ quyền lãnh thổ trên biển, tranh chấp trên biển Đông và trách
nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia
• Giáo viên phát phiếu điều tra nhu cầu học tập theo các chủ đề trên
Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện dự án)
Họ và tên: ……………………………………………………
Lớp: ……………………… Trường: ……………………
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng có câu
trả lời phù hợp với em.

1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào về biển đảo Việt Nam?
Nội dung



Không



Không

Sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên biển đảo và tình trạng suy thoái
tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển
Chúng ta đang phát triển những ngành kinh tế biển như thế nào
Chủ quyền lãnh thổ Việt Nam trên biển
Làm thế nào để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo
2. Em muốn thực hiện nhiệm vụ học tập nào trong dự án?
Nhiệm vụ
Đóng vai thành viên Ban tổ chức, thiết kế chương trình, giấy mời đại biểu.
Đóng vai thành viên nhóm thiết kế, xây dựng, nấu ăn...
Đóng vai người dẫn chương trình, viết lời dẫn và xây dựng câu hỏi giao
lưu với khán giả.
Đóng vai thành viên của Ban tuyên truyền thiết kế ấn phẩm hoặc poster
quảng cáo cho chương trình, phóng sự ngắn hoặc video clip quảng cáo
trong chương trình.
Viết 1 bài báo về sự giàu có của biển Đông/ vấn đề suy giảm tài nguyên
và ô nhiễm môi trường biển Việt Nam/ chủ quyền biển đảo Việt Nam
trong vai trò một nhà nghiên cứu khoa học.
Đóng vai người tham gia hoạt động ngoại khóa.


20


và thăm dò nhu cầu học sinh theo Bảng Biết – Thắc mắc – Hiểu Phụ lục 2
BẢNG GHI CHÉP BIẾT – THẮC MẮC – HIỂU
Họ và tên:………………………………………. ……………
Lớp: ………………………………………………………….
Trường: :………………………………………. ……………
Ghi lại những gì em biết về “Tài nguyên thiên nhiên vùng biển đảo Việt Nam, suy
giảm tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường biển đảo, nguyên nhân; chủ quyền
lãnh thổ Việt Nam trên biển Đông”. Sau đó viết ra những câu hỏi ngắn cho những điều
em muốn biết. Khi hoàn thành bài học, hãy ghi lại những gì em đã học được.
Những điều em Biết

Những điều em Thắc mắc

Những điều em Hiểu được

…………………………

……………………………

sau bài học
…………………………….

…………………………

……………………….……

………………………..…


…………………………

……………………………

……………………………

…………………………

……………………….……

………………………..…..

………………………

……………………………

……………………………

Bước 2: Phân nhóm và xây dựng kế hoạch làm việc – tiết 2
• Giáo viên dựa vào phiếu điều tra nhu cầu học tập của học sinh để phân ra
thành 4 nhóm học tập, các học sinh cùng sở thích sẽ cùng tìm hiểu chung
một chủ đề. (lưu ý các học sinh mỗi nhóm phải có trình độ khác nhau,
tránh hiện tượng có những nhóm toàn là học sinh khá, có nhóm toàn là
học sinh trung bình). Giáo viên kết hợp với phương pháp đóng vai để tạo
hứng thú cho học sinh trong việc hoàn thành nhiệm vụ của nhóm mình
đồng thời thực hiện mục tiêu định hướng nghề nghiệp như sau:
+ Nhóm Nhà khoa học: Tìm hiểu đặc điểm của biển Đông, tài
nguyên và vấn đề suy giảm tài nguyên – ô nhiễm môi trường biển đảo Việt Nam
+ Nhóm Nhà doanh nghiệp: Tìm hiểu việc khai thác tổng hợp tài

nguyên biển đảo Việt Nam
+ Nhóm Thông tin tuyên truyền: Tìm hiểu các giải pháp phát triển
kinh tế biển một cách bền vững, tìm hiểu trách nhiệm của công dân đối với việc thực
hiện pháp luật của nhà nước về vấn đề tài nguyên và môi trường
+ Nhóm Luật sư: Tìm hiểu chủ quyền lãnh thổ trên biển, tranh chấp
trên biển Đông và trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia

21


Tất cả các nhóm đều trong vai người tham dự hội thảo và có nhiệm vụ tìm hiểu tư
liệu về chủ đề của bài học. Khi tham gia hội thảo đều phải ghi chép các nội dung theo ý
hiểu của mình.
• Giáo viên đưa ra bộ câu hỏi định hướng chung
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi Chúng ta phải làm gì để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ nước CHXHCN Việt
khái quát Nam và khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững?
Câu hỏi Bạn sẽ làm gì để bảo vệ chủ quyền vùng biển và khai thác, sử dụng tài
bài học
nguyên thiên nhiên biển đảo một cách bền vững?
Câu hỏi 1. Nêu khái quát đặc điểm biển Đông và chứng minh vùng biển nước ta có
nội dung

nguồn tài nguyên phong phú và có ý nghĩa với phát triển kinh tế
2. Trình bày hiện trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi
trường biển Việt Nam?
3. Giải thích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để khai thác và sử dụng
tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường biển (đặc biệt đối với tài nguyên dầu khí) để hướng tới phát triển
bền vững

4. Trình bày chủ quyền lãnh thổ trên biển của một quốc gia và xác định các
bộ phận của vùng biển Việt Nam, nêu các quyền của nước ta đối với từng
vùng biển
6. Kể tên một số tranh chấp trên biển Đông và nêu quan điểm của Việt
Nam trong việc giải quyết các tranh chấp. Trách nhiệm của học sinh trong
việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và thực hiện chính sách tài nguyên và bảo

vệ môi trường là gì?
• Giáo viên đưa ra bộ câu hỏi định hướng cho từng nhóm phụ lục 4
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG
Yêu cầu: Trình bày bằng kênh chữ, kênh số, kênh biểu đồ, kênh hình
PHIẾU 4A: TÌM HIỂU VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ VẤN ĐỀ SUY
THOÁI TÀI NGUYÊN - Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
Họ và tên:............................................................ Lớp 11..........................................
Nhiệm vụ : Sưu tầm thông tin từ Internet, sách báo, tạp chí, SGK, thực địa...., em
hãy trả lời các câu hỏi sau
Câu hỏi
Câu 1

Nội dung
Trình bày, chứng minh sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên vùng biển

22


đảo nước ta.
Câu 2

Sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng gì tới phát triển
kinh tế.


Câu 3

Trình bày hiện trạng và giải thích nguyên nhân ô nhiễm môi trường và
suy giảm tài nguyên sinh vật biển ở nước ta.

PHIẾU 4B. TÌM HIỂU VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH KINH TẾ BIỂN Ở
NƯỚC TA
Họ và tên:............................................... Lớp 11..........................................
Nhiệm vụ : Sưu tầm thông tin từ Internet, sách báo, tạp chí, SGK, thực địa...., em
hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi

Nội dung

Câu 1

Tìm hiểu ngành khai thác khoáng sản biển nước ta

Câu 2

Tìm hiểu ngành khai thác thủy sản biển nước ta

Câu 3

Tìm hiểu ngành du lịch biển

Câu 4

Tìm hiểu ngành GTVT biển


Câu 5

Việc phát triển các ngành kinh tế có ý nghĩa gì đối với nước ta

PHIẾU 4C. TÌM HIỂU CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VIỆT NAM TRÊN BIỂN ĐÔNG
Họ và tên:............................................................. Lớp 11..........................................
Nhiệm vụ : Sưu tầm thông tin từ Internet, sách báo, tạp chí, SGK địa lí, GDQP....,
em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi
Câu 1

Nội dung
Vùng biển của một quốc gia bao gồm những bộ phận nào, chủ quyền lãnh
thổ quốc gia trên biển thể hiện như thế nào.

Câu 2

Trình bày các bộ phận của vùng biển Việt Nam

Câu 3

Nêu một số tranh chấp trên biển Đông trong thời gian gần đây, quan điểm
của Nhà nước ta trong việc giải quyết các tranh chấp

Câu 4

Trách nhiệm củ bản thân trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia

PHIẾU 4D. TÌM HIỂU CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÍ TÀI NGUYÊN,

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN

23


Họ và tên:.................................................. Lớp 11..........................................
Nhiệm vụ : Sưu tầm thông tin từ Internet, sách báo, tạp chí, SGK GDCD, Địa lí
thực địa...., em hãy đưa ra một số giải pháp góp phần khai thác hợp lí tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển đảo Việt Nam:
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
• Giáo viên và học sinh thảo luận hợp đồng học tập theo phụ lục 3
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP
Dự án: Tổ chức hoạt động ngoại khoá “Tìm hiểu viêc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam”
1. Nhóm:.......................................

Lớp..................................

Trường:.............................................................
2. Thông tin thành viên
Họ và tên giáo viên:
Họ và tên học sinh:


Chức vụ

1.
2.
3.
- Tìm hiểu sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên vùng biển nước
ta, thấy được vấn đề ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên
Mục tiêu:

biển rất nghiêm trọng; tìm ra nguyên nhân
- Tìm hiểu chủ quyền lãnh thổ Việt Nam trên biển Đông
- Tìm ra các giải pháp để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trên biển và
bảo vệ môi trường biển

Học sinh đạt

- Tìm hiểu các nguồn tài liệu từ các nguồn khác nhau để hoàn thành

24


được mục tiêu nội dung dự án.
bằng cách:

- Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng yêu cầu và tiến độ.
- Xác định đề tài nghiên cứu theo các phiếu định hướng nội dung và

Trách nhiệm
của học sinh:


sự chỉ dẫn của giáo viên.
- Báo cáo các kế hoạch làm việc theo đúng tiến độ. Hợp tác cùng
các bạn thực hiện dự án.
- Hình thành các sản phẩm theo yêu cầu. Sau đó báo cáo trước lớp.
- Giáo viên hướng dẫn lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả

Trách nhiệm

lớp trong thời gian thực hiện dự án.

của giáo viên:

- Giáo viên theo dõi, đôn đốc học sinh, định kỳ kiểm tra tiến độ
thực hiện, giải đáp các thắc mắc cho học sinh.
- Các nhóm chuyên môn hình thành bản báo cáo (toàn văn)
+ Dưới dạng file (Word)

Sản phẩm
học tập:

+ Bản in trên giấy khổ A4 không quá 15 trang.
- Báo cáo trình chiếu trong buổi ngoại khoá bằng phần mềm
Powerpoint , không quá 25 sile.
- Các ấn phẩm tuyên truyền: dưới dạng khẩu hiệu, băng rôn, tranh ảnh,
báo bảng, phim video, tiểu phẩm

Đánh giá
mức độ hoàn
thành:
Các lần gặp

mặt trong quá
trình làm việc:

- Căn cứ vào các phiếu tự đánh giá và đánh giá của nhóm, các bản
hướng dẫn để đánh giá.

1. Đầu tuần thứ 1: Giới thiệu
dự án

2. Cuối tuần thứ 2: các nhóm báo
cáo sơ bộ kết quả và lên kế hoạch
khớp chương trình.

3. Đầu tuần thứ 3: Kiểm tra
tiến độ và giải đáp các thắc
mắc, chạy thử chương trình

Chữ kí của học sinh

4. Cuối tuần 3: Các nhóm hoàn
thiện nội dung.

Chữ kí của giáo viên

25


×