Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.94 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH

Sáng kiến kinh nghiệm dự TRƯỜNG
thi
THPT XUÂN TRƯỜNG

hung(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)
(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN DỰ THI

(Tên sáng kiến)

RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI CHO HỌC SINH
LỚP 12 TRƯỜNG THPT
Tác giả:...................................................................
Trình độ chuyên môn:...........................................
Chức vụ:.................................................................
Nơi công tác:.....................................................

Tác giả: Trịnh Thị Lụa
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ
Chức vụ: Giáo viên

Nơi công tác: Trường THPT Xuân Trường

Nam Định, ngày 10 tháng 6 năm 2015
i




Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Rèn kỹ năng giải toán hóa học hữu cơ bằng phương pháp quy đổi
cho học sinh lớp 12 trường THPT”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục đào tạo
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 7 tháng 11 năm 2014 đến ngày 30 tháng 11 năm 2014
4. Tác giả:
Họ và tên: Trịnh Thị Lụa
Năm sinh: 1984
Nơi thường trú: Xã Xuân Hồng – Xuân Trường – Nam Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ LL và PPDH Hóa học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Xuân Trường
Điện thoại: 0983 009 738
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đồng tác giả (nếu có):
Họ và tên: ..........................................................
Năm sinh: ..........................................................
Nơi thường trú: ...................................................
Trình độ chuyên môn:..................................................
Chức vụ công tác: ...............................................
Nơi làm việc:..........................................................
Điện thoại: ........................................................
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….%
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Xuân Trường

Địa chỉ: Xã Xuân Hồng – Xuân Trường – Nam Định
Điện thoại: 03503.886.167

ii


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay đã và đang đặt ra
những yêu cầu ngày càng cao đối với người lao động. Xuất phát từ nhu cầu thực tế
đó, giáo dục Việt Nam đã và đang phải đổi mới một cách căn bản, toàn diện từ
mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục đến phương pháp và phương tiện dạy học.
Ngành giáo dục phải tạo ra những con người năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu
cung cấp nguồn nhân lực có đủ năng lực, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng
động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc,
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp để phục vụ đắc lực cho mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”.
Trong dạy học hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng
lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho HS có thể bằng nhiều biện pháp và

phương pháp khác nhau. Giải bài tập hóa học (BTHH) được đánh giá là một
phương pháp dạy học có hiệu quả, nhất là trong việc rèn kĩ năng vận dụng kiến
thức, đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động và phong phú. BTHH còn
được coi là phương tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến thức hóa học trong
việc giải quyết các vấn đề phức hợp trong học tập và thực tiễn đời sống sản xuất.
1


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

BTHH không chỉ cung cấp cho HS kiến thức mà còn là con đường để các em
chiếm lĩnh kiến thức và mang lại hứng thú học tập cho các em. Việc giải BTHH
còn có tác dụng rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí thông minh, khéo léo, sáng tạo
của HS, có khả năng vận dụng sự hiểu biết vào những tình huống cụ thể. Vì vậy,
hướng dẫn cho HS phương pháp giải bài tập hóa học phù hợp nhằm phát huy cao
nhất hiệu quả trong dạy học, đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đặt ra là thực sự cần
thiết.
Bên cạnh đó, từ năm học 2007 đến nay, các đề thi môn Hóa học cấp quốc
gia của HS khối 12 đã chuyển từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi trắc
nghiệm khách quan. Trong thời gian 90 phút các em phải giải quyết 50 câu hỏi
trắc nghiệm khách quan nên yêu cầu HS phải rất nhanh, nhạy bén trong cách làm
bài mới đạt được kết quả cao. Điều đó đòi hỏi HS phải có tư duy khái quát, tổng
hợp cao để có thể đáp ứng yêu cầu đó.
Có nhiều dạng bài tập, nhiều cách khai thác, sử dụng BTHH để rèn luyện tư
duy cho HS. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm từ những năm giảng dạy phổ thông của
mình kết hợp với ý kiến của các đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy khi tiếp xúc với
chương trình và các bài toán hữu cơ, đặc biệt là các bài toán có nhiều chất tham
gia phản ứng, nhiều giai đoạn phản ứng phức tạp thì HS thường lúng túng, khó
khăn trong việc giải quyết chúng. Vì vậy, để góp phần giúp HS có định hướng tốt
hơn trong việc giải các bài tập phức tạp đó, tôi xin trình bày kinh nghiệm của mình

trong quá trình giảng dạy Hóa học tại Trường THPT Xuân Trường thông qua đề
tài kinh nghiệm: Rèn kỹ năng giải toán hóa học hữu cơ bằng phương pháp quy
đổi cho học sinh lớp 12 – THPT.
Với việc hoàn thành sáng kiến này, tôi hy vọng sẽ góp phần đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH), hình thành cho HS tư duy khái quát hóa, giúp HS
tự tìm ra các quy luật trong hóa học, tạo hứng thú và tích cực hơn trong quá trình
học tập cũng như giải BTHH, hướng dẫn HS tự tìm tòi các quy luật để giải quyết
bài toán cụ thể và các bài toán mở rộng, từ đó HS tự rút ra quy luật về mối liên hệ
giữa các yếu tố trong các bài toán hóa học. Và điều quan trọng là HS sẽ có tư duy
2


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

tốt, có khả năng khái quát hóa các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan, từ
đó tìm tòi ra các quy luật phát triển để phục vụ hữu ích hơn cho cuộc sống.
II. Mô tả giải pháp
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Việc giải quyết các bài toán hữu cơ phức tạp, nhiều chất tham gia phản ứng,
đặc biệt là những bài toán phân loại học sinh trong các đề thi vào đại học, cao
đẳng luôn khiến học sinh gặp rất nhiều khó khăn.
Với những học sinh có lực học khá cũng thường chọn giải pháp bỏ qua các
câu có nhiều chất tham gia phản ứng, đặc biệt các bài toán hữu cơ, điều này gây
tâm lý không tốt cho các em trong các kỳ thi quan trọng, đặc biệt là kỳ thi tuyển
sinh vào đại học hoặc kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới. Điều này được làm rõ thông
qua các VD sau:
Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm hidro, propen, axit acrylic, ancol anlylic. Đốt cháy hoàn
toàn 0,75 mol X thu được 30,24 lít khí CO 2 (đktc). Đun nóng X với bột Ni một
thời gian, thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối của Y so với X bằng 1,25. Cho 0,1 mol Y
tác dụng vừa đủ với V lít dung dịch brom 0,1M. Giá trị của V là:

A. 0,5

B. 1

C. 1,5

D. 2

Hướng dẫn giải
Đặt số mol hidro, propen, axit acrylic, ancol anlylic trong 0,75 mol hỗn hợp
X lần lượt là a, b, c, d.
Theo bài: a +b +c +d = 0,75
nCO2 = 3b + 3c + 3d = 1,35
=> a = 0,3 và b + c + d = 0,45.
Đun nóng X với bột Ni được hỗn hợp Y, ta có:

nX M Y
n
=
=1, 25 => nY = X = 0, 6 ( mol )
nY M X
1, 25
Mặt khác: nH2 phản ứng = nX – nY = 0,15 mol.
Lại có: nH2 phản ứng + nBr2 phản ứng = b +c +d
=> 0,15 + nBr2 phản ứng = 0,45
3


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi


=>

nBr2 phản ứng = 0,3 mol.

=> Nếu cho 0,1 mol Y phản ứng với dung dịch brom thì số mol brom phản
ứng là: nBr2 phản ứng =
=>

0,1.0,3
= 0,05 mol
0, 6

V = 0,05/0,1 = 0,5 lít.

Nhận xét: Như vậy, nếu làm bài toán theo cách thông thường thì số ẩn nhiều hơn
số dữ kiện nên HS sẽ gặp khó khăn khi giải quyết, các em thường tìm cách để tính
được số liệu cụ thể của các ẩn để giải bài toán. Việc tính toán cụ thể đó hoàn toàn
không thực hiện được.
Ví dụ 2. (Trích đề thi vào đại học khối A năm 2014) Đốt cháy hoàn toàn 13,36
gam hỗn hợp X gồm axit metacrylic, axit ađipic, axit axetic và glixerol (trong đó
số mol axit metacrylic bằng số mol axit axetic) bằng O 2 dư, thu được hỗn hợp Y
gồm khí và hơi. Dẫn Y vào dung dịch chứa 0,38 mol Ba(OH) 2 , thu được 49,25
gam kết tủa và dung dịch Z. Đun nóng Z lại xuất hiện kết tủa. Cho 13,36 gam hỗn
hợp X tác dụng với 140 ml dung dịch KOH 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn
toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là:
A. 19,04 gam

B. 18,68 gam

C. 14,44 gam


D. 13,32 gam

Hướng dẫn giải
Theo cách thông thường, đặt ẩn là số mol các chất:

nC3 H5COOH = nCH3COOH = a mol ; nC4 H8 (COOH )2 = b mol ; nC3 H5 (OH )3 = c mol .
Theo bài ta có: mhh = 86a + 146b + 60a + 92c = 13,36
=> 146 (a + b) + 92c = 13,36. (1)
* Sản phẩm cháy gồm CO2 và H2O. Khi hấp thụ vào dung dịch chứa 0,38 mol
Ba(OH)2 thu được 0,25 mol kết tủa và đun nóng dung dịch lại thu thêm được kết
tủa nữa. Do đó, khi hấp thụ CO 2 vào dung dịch Ba(OH)2 xảy ra phản ứng thu được
BaCO3 0,25 mol và Ba(HCO3)2 0,13 mol. Từ đó tính được số mol CO2 bằng 0,51
mol.
Từ đó lập được phương trình: 4a + 6b + 2a + 3c =0,51.
4


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

=> 6.(a + b) + 3c = 0,51. (2)

146 ( a + b ) + 92c = 13,36
Từ (1) và (2) giải hệ 
6. ( a + b ) + 3c = 0,51
a + b = 0,06
=> 
c = 0, 05
* Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch chứa 0,14 mol KOH


C3 H 5 − COOH + KOH → C3 H 5 − COOK + H 2O
a mol

a mol

C4 H 8 (COOH ) 2 + 2 KOH → C4 H 8 (COOK ) 2 + 2 H 2O
b mol

2b mol

CH 3COOH + KOH → CH 3COOK + H 2O
a mol

a mol

Số mol KOH phản ứng là: a + 2b + a = 2(a+b) = 0,12 mol.
=> nKOH dư = 0,14 – 0,12 = 0,02 mol.
Số mol H2O sinh ra là: a + 2b + a = 2(a+b) = 0,12 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mhh bđ + mKOH = mchất rắn + mC3H5(OH)3 + mH2O (vì C3H5(OH)3 bay hơi
khi cô cạn)
Thay số được:

13,36 + 0,14.56 = mchất rắn + 92.0,05 + 0,12.18
=> mchất rắn = 14,44 gam.
=> Đáp án C.

* Nhận xét: Cách làm đặt ẩn và viết các phương trình phản ứng như trên rất quen
thuộc với tất cả học sinh, tuy nhiên các em làm theo cách này sẽ mất nhiều thời
gian và nhiều học sinh không biết kết hợp ẩn số sẽ không thể giải quyết được bài

toán.
Ví dụ 3. Cho X, Y là hai chất thuộc dãy đồng đẳng của axit acrylic và M X < MY; Z
là ancol có cùng số nguyên tử cacbon với X; T là este hai chức tạo bởi X, Y và Z.
Đốt cháy hoàn toàn 11,16 gam hỗn hợp E gồm X, Y, Z, T cần vừa đủ 13,216 lít
khí O2 (đktc), thu được khí CO2 và 9,36 gam nước. Mặt khác 11,16 gam E tác
5


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

dụng tối đa với dung dịch chứa 0,04 mol Br2. Khối lượng muối thu được khi cho
cùng lượng E trên tác dụng hết với dung dịch KOH dư là:
A. 4,68 gam

B. 5,44 gam

C. 5,04 gam

D. 5,80 gam

Phân tích: Nếu đặt ẩn số để làm trong trường hợp này sẽ có rất nhiều ẩn: số
nguyên tử C của axit, của ancol, số mol của axit, ancol, este. Tuy nhiên, các dữ
kiện bài toán cho không nhiều, ít hơn số ẩn đặt ra. Vì vậy, việc giải bài toán sẽ gặp
rất nhiều khó khăn.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Vậy, vấn đề cần giải quyết là làm thế nào để các em có thể hiểu và giải
quyết các bài toán hóa học hữu cơ phức tạp, có nhiều chất tham gia một cách
nhanh chóng và chính xác nhất, để các em không cảm thấy nặng nề, lo sợ trước
các kỳ thi? Để giải quyết vấn đề đó, tôi xin trình bày phương pháp rèn kỹ năng
giải toán hóa học hữu cơ bằng phương pháp quy đổi cho học sinh lớp 12 thông qua

các ví dụ sau:
Xét các ví dụ ở trên
Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm hidro, propen, axit acrylic, ancol anlylic. Đốt cháy
hoàn toàn 0,75 mol X thu được 30,24 lít khí CO 2 (đktc). Đun nóng X với bột Ni
một thời gian, thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối của Y so với X bằng 1,25. Cho 0,1
mol Y tác dụng vừa đủ với V lít dung dịch brom 0,1M. Giá trị của V là:
A. 0,5

B. 1

C. 1,5

D. 2

Hướng dẫn giải
Bản chất: propen, axit acrylic, ancol anlylic cùng có 3 nguyên tử C, cùng có 1 liên
kết π có khả năng phản ứng với H2. Do đó, ta quy đổi hỗn hợp ban đầu về H2 và
C3H6. Theo đề bài lập được hệ phương trình:

 nH 2 + nC3H 6 = 0, 75
nH 2 = 0,3
=> 

nC3 H 6 = 0, 45
3. nC3 H 6 = 1,35
Cho X qua Ni, đun nóng được hỗn hợp Y, cho Y tác dụng với dung dịch brom có:
mX = mY => nX.MX = nY.MY
6



Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

=>

nX M Y
n
=
=1, 25 => nY = X = 0, 6 ( mol )
nY M X
1, 25

Có: nH2 phản ứng = nX – nY = 0,15 mol
nH2 phản ứng + nBr2 phản ứng = 1.nC3H6
=> 0,15 + nBr2 phản ứng = 0,45
=>

nBr2 phản ứng = 0,3 mol.

=> Nếu cho 0,1 mol Y phản ứng với dung dịch brom thì số mol brom phản
ứng là: nBr2 phản ứng =

0,1.0,3
= 0,05 mol
0, 6

=> V = 0,05/0,1 = 0,5 lít.
Ví dụ 2. (Trích đề thi vào đại học khối A năm 2014) Đốt cháy hoàn toàn
13,36 gam hỗn hợp X gồm axit metacrylic, axit ađipic, axit axetic và glixerol
(trong đó số mol axit metacrylic bằng số mol axit axetic) bằng O 2 dư, thu được
hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn Y vào dung dịch chứa 0,38 mol Ba(OH) 2 , thu

được 49,25 gam kết tủa và dung dịch Z. Đun nóng Z lại xuất hiện kết tủa. Cho
13,36 gam hỗn hợp X tác dụng với 140 ml dung dịch KOH 1M, sau khi các phản
ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là
A. 19,04 gam

B. 18,68 gam

C. 14,44 gam

D. 13,32 gam

Hướng dẫn giải
Đặt:

nC3 H 5COOH = nCH 3COOH = a mol ; nC H
4

8 ( COOH ) 2

= b mol ; nC3 H5 (OH )3 = c mol

=> Coi C3H5COOH và CH3COOH là C4H8(COOH)2.
Khi đó, hỗn hợp trở thành C4H8(COOH)2 và C3H5(OH)3
Hay C2H4(COOH): x mol và C3H5(OH)3 : y mol
Sau khi tính được số mol CO2 ta lập được hệ phương trình:

mhh = 73x + 92 y = 13,36
 x = 0,12 mol
=
>



nCO2 = 3 x + 3 y = 0,51
 y = 0, 05 mol
Cho X tác dụng với 0,14 mol KOH thu được chất rắn gồm:
7


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

0,12 mol C2 H 4COOK

0, 02 mol KOH
=> Khối lượng chất rắn là: 0,12.111 + 0,02.56 = 14,44 gam.
Ví dụ 3. (Trích đề thi vào đại học khối A năm 2014) Cho X, Y là hai chất
thuộc dãy đồng đẳng của axit acrylic và MX < MY; Z là ancol có cùng số nguyên tử
cacbon với X; T là este hai chức tạo bởi X, Y và Z. Đốt cháy hoàn toàn 11,16 gam
hỗn hợp E gồm X, Y, Z, T cần vừa đủ 13,216 lít khí O 2 (đktc), thu được khí CO2
và 9,36 gam nước. Mặt khác 11,16 gam E tác dụng tối đa với dung dịch chứa 0,04
mol Br2. Khối lượng muối thu được khi cho cùng lượng E trên tác dụng hết với
dung dịch KOH dư là:
A. 4,68 gam

B. 5,44 gam

C. 5,04 gam

D. 5,80 gam

Hướng dẫn giải

Vì ancol tác dụng với axit trong điều kiện thích hợp tạo ra este và H 2O nên quy đổi
hỗn hợp về axit, ancol và H2O.
Dùng định luật bảo toàn khối lượng tính được nCO2 = 0,47 mol < nH2O = 0,52
=> Ancol trong E phải no, mạch hở và 2 chức (theo bài)
Gọi công thức axit: Cn H 2 n −2O2 (a mol); ancol: CnH2n+2O2 ( b mol); H2O(-c mol).
(đk n > n ≥ 3)
Ta có:

nCO2 = na + nb = 0, 47

(1)

nH 2O = na + nb − a + b − c = 0,52 (2)
=> b – a – c = 0,05
Sử dụng bảo toàn mol nguyên tử oxi được:
nO/E = 2a + 2b – c = 0,28 (3)
Có: nBr2 phản ứng = a = 0,04 mol

(4)

=> b = 0,11 => c = 0,02 mol.
Từ (3) suy ra (a + b) > 0,14

8


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

=> C =


nCO2
a+b+c

<

0, 47
= 3,36.
0,14

Kết hợp điều kiện ở trên được n = 3. Thay vào (1) được n = 3,5.
=> Công thức chung của 2 axit là: C3,5H5O2 hay C2,5H4COOH.
E + KOH:

C2,5H4COOH + KOH → C2,5H4COOK + H2O
0,04 mol



0,04 mol

 mmuối = 0,04. 117 = 4,68 gam.
Ví dụ 4. Hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol, glixerol và sobitol. Cho
m gam X phản ứng hoàn toàn với Na dư, thu được 7,168 lít khí H2 (đktc). Mặt
khác, để đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 17,696 lít O2 (đktc), thu được a gam
CO2. Giá trị của m và a lần lượt là:
A. 19,8 và 28,16

B. 16,6 và 28,16

C. 16,6 và 14,08


D. 19,8 và 14,08.
Hướng dẫn giải

Các chất trong X đều có đặc điểm là ancol no, mạch hở, số nguyên tử C và
số nhóm chức OH trong mỗi chất đều bằng nhau. Nên ta có thể quy đổi về 1 chất
chung nhất CnH2n+2On, số mol là a.
Số mol H2 tạo ra là 0,32 mol. Số mol O2 phản ứng là 0,79 mol.
Từ phản ứng với Na ta tính được n.nancol = 2.nH2 => n.a = 0,64 mol (1)
Đốt cháy hỗn hợp: Cn H 2 n + 2On +
a
=>

2n + 1
O2 → n CO2 + (n + 1) H 2O
2

0,79

na

2n + 1
. a = 0, 79
2

Từ (1) và (2) tính được a = 0,3 (mol)
=> mhh = (30n + 2).a = 30na + 2a = 30.0,64 + 2.0,3 = 19,8 gam.

nCO2 = na = 0,64 (mol) => mCO2 = 0, 64.44 = 28,16 ( gam).


9

(2)


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

Ví dụ 5. Đốt cháy hoàn toàn 40,4 gam hỗn hợp X gồm axit metacrylic,
metyl acrylat, vinyl axetat, axit axetic, metyl fomat, andehit acrylic, andehit fomic
thu được 3,2 mol khí và hơi. Số mol khí oxi đã tham gia phản ứng trên là:
A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Hướng dẫn giải
Các chất tương ứng trong X lần lượt là: C 4H6O2, C4H6O2, C4H6O2, C2H4O2,
C2H4O2, C3H4O, CH2O.

C 4 H 6 O 2
C 4 H 6 O 2
C H O
 2 4 2

Có thể viết gọn lại, X gồm: 
hay C3 H 4 O
 C3 H 4 O

CH O
 2
CH 2 O
(vì C 2H4O2 ≡ (CH2O)2)
Lại có: C4H6O2 ≡ C2H2(CH2O)2 ≡ (CH)2(CH2O)2
C3H4O≡ C2H2(CH2O) ≡ (CH)2(CH2O)

CH: x mol
Do đó, có thể quy đổi hỗn hợp X thành: 
CH 2 O y mol
Đốt cháy:
CH +

5
to
O2 
→ CO2 + ½ H2O
4

x

1,25x

x

0,5x

t
CH2O + O2 
→ CO2 + H2O

o

y

y

y

y

13x + 30 y = 40, 4
1,5 x + 2 y = 3, 2

Theo bài lập được hệ phương trình: 

=> x = 0,8 mol; y = 1 mol
Ví dụ 6. Hỗn hợp X gồm metan, axetilen, vinyl axetilen, but – 2 – en , buta
– 1,3 – đien và hidro. Đốt cháy hoàn toàn 0,03 mol X thu được 5,5 gam CO 2 và
0,9 gam H2O. Mặt khác, nung 0,18 mol X với xúc tác Ni một thời gian thu được
10


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

0,06 mol hỗn hợp khí Y. Hỗn hợp khí Y phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa a
gam brom. Giá trị của a là:
A. 56,0

B. 40,8


C. 16,8

D. 81,6

Hướng dẫn giải

CH 4
C H
 2 2
C4 H 4
X gồm 
có thể quy đổi thành
C4 H 8
C4 H 6

 H 2

CH 4
C H
 2 2

C4 H 4
 H 2

Đặt số mol các chất CH4, C2H2, C4H4, H2 trong 0,3 mol hỗn hợp X lần lượt là x, y,
z, t mol.
Ta lập được các phương trình:
nhh = x + y + z + t = 0,03 mol

(1)


nCO2 = x + 2y + 4z = 0,125 mol

(2)

nH 2O = 2x + y + 2z + t = 0,05 mol

(3)

Từ (1), (2) và (3) xác định được 2y + 3z = 0,105
* 0,18 mol hỗn hợp X chứa 6x mol CH4, 6y mol C2H2, 6z mol C4H4, 6t mol H2.
Ta có:

nH2 phản ứng = 0,18 – 0,06 = 0,12 (mol)
nH2 phản ứng + nBr2 phản ứng = 2.nC2H2 + 3.nC4H4

 0,12 + nBr2 phản ứng = 2.6y + 3.6z = 6.(2y + 3z) = 0,63 mol
 nBr2 phản ứng = 81,6 gam
Ví dụ 7. (Trích đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng khối A năm 2013)
Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở. Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm
X và Y chỉ tạo ra một amino axit duy nhất có công thức H 2NCnH2nCOOH. Đốt
cháy 0,05 mol Y trong oxi dư, thu được N 2 và 36,3 gam hỗn hợp gồm CO2, H2O.
Đốt cháy 0,01 mol X trong oxi dư, cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH) 2 dư,
thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 29,55.

B. 17,73.

C. 23,64.
11


D. 11,82.


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

Hướng dẫn giải
Quy đổi tetrapeptit Y về đipeptit T: (A)4 + 1H2O → 2(A)2
0,05

0,05

0,1 (mol)

 đốt cháy 0,1 mol đipeptit T thu được:
mCO2 + mH2O = 36,3 + 0,05.18 = 37,2 gam
 nCO2 = nH 2O =

mCO2 + mH 2O
62

=

37, 2
= 0, 6 ( mol )
62

* Mặt khác, ta có: 2(A)3 → 3(A)2
=> lượng CO2 sinh ra khi đốt cháy 0,01 mol X bằng lượng CO2 sinh ra khi đốt
cháy 0,015 mol T.

=> nCO2 = 0,06 .

0,15
= 0,09 (mol)
0, 05

=> Khi cho lượng CO2 trên tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 0,09 mol
kết tủa BaCO3. Do đó, khối lượng kết tủa thu được là:
m = 0,09 . 197 = 17,73 (gam)
Ví dụ 8. (Trích đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng khối A năm 2012)
Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin và vinylaxetilen có tỉ khối so với H 2 là
17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy
vào bình dung dịch Ca(OH)2 (dư) thì khối lượng bình tăng thêm m gam. Giá trị
của m là
A. 7,3.

B. 6,6.

C. 3,39.
Hướng dẫn giải

Cách 1: Quy đổi hỗn hợp về CnH4.
Có: MCnH4 = 12n + 4 = 34 => n = 2,5.
Khi đốt cháy X:
o

+O ,t
C2,5H4 
→ 2,5CO2 + 2 H2O
2


0,05



0,125

0,1 (mol)

Hấp thụ CO2 và H2O vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì:
mbình tăng = mCO2 + mH2O = 0,125.44 + 0,1.18 = 7,3 (gam)
12

D. 5,85.


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

Cách 2: Quy đổi hỗn hợp về CH4 và C4H4.
Có mhh = 0,05. 34 = 1,7 (gam)
Gọi số mol CH4 và C4H4 lần lượt là a, b

a + b = 0, 05
16a + 52b =1, 7

Ta lập được hệ phương trình: 

Giải hệ phương trình trên được: a = b = 0,025 (mol)
Khi đốt cháy thu được: nCO2 = a + 4b = 0,125 (mol)


nH 2O = 2a + 2b = 0,1 (mol)
Hấp thụ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì:
mbình tăng = mCO2 + mH2O = 0,125.44 + 0,1.18 = 7,3 (gam)
Ví dụ 9. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm anđehit fomic, axit
axetic, glucozơ, axit lactic. Sản phẩm cháy được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch
Ca(OH)2 dư thu được 40 gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 15,2.

B. 12,5.

C. 24,8 g.

D. 12,0.

Hướng dẫn
Công thức phân tử của các chất trong X là: CH2O, C2H4O2 , C6H12O6, C3H6O3
Các chất đều có cùng công thức đơn giản nhất là CH2O. Nên quy đổi hỗn hợp X
về CH2O.
Phương trình hóa học của phản ứng đốt cháy các chất trong X:
CH2O + O2 → CO2 + H2O
Hấp thụ sản phẩm cháy vào dung dịch nước vôi trong dư:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Ta có: nCH 2O = nCO2 = nCaCO3 = 0,4 mol
 mX = 0,4.30 = 12,0 gam
Ví dụ 10. Cho a gam hỗn hợp lỏng X gồm CH3COOH, C3H7OH và HOCH2CHO tác dụng hết với 9,2 gam Na thu được hỗn hợp chất rắn Y có khối lượng
b gam và 3,36 lít khí H2 (đktc). Giá trị của a và b lần lượt là:
A. 18 và 26,9.

B. 18 và 24,6.


C. 9 và 17,9.

D. 9 và 12,3.
13


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

Hướng dẫn
Các chất đều có M = 60 và có 1 nguyên tử H linh động. Nên đều tham gia phản
ứng với Na tương tự nhau. Do đó, ta quy đổi hỗn hợp X về một chất duy nhất là
CH3COOH (hoặc một trong 2 chất còn lại)
Ta có phương trình hóa học của phản ứng
CH3COOH + Na → CH3COONa + ½ H2
=> nCH 3COOH = 2 nH 2 =

3,36
.2 = 0,3(mol )
22, 4

=> m = 0,3.60 = 18 (gam).
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mNa = mchất rắn + mH 2
=> m chất rắn = 26,9 gam
Ví dụ 11. Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp G gồm 2 peptit X và Y bằng
dung dịch NaOH thu được 151,2 gam hỗn hợp các muối natri của glyxin, alanin,
valin. Mặt khác, để đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp G ở trên cần 107,52 lít O 2
(đktc) và thu được 64,8 gam nước. Giá trị của m là:
A. 102,4.


B. 97,0.

C. 92,5.

D. 107,8.

Hướng dẫn giải
X, Y là các peptit của glyxin, alanin, valin là các aminoaxit no, mạch hở,
phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH nên có thể quy đổi X, Y về 1 peptit
có công thức phân tử: CnH2n+2-tOt+1Nt.
Phương trình hóa học của phản ứng đốt cháy hỗn hợp:
CnH2n+2-tOt+1Nt + (1,5n – 0,75t) O2 → nCO2 + (n + 1 – 0,5t)H2O + 0,5t N2
4,8 mol

3,6 mol

Theo phương trình tên có: 1,5.npeptit = 1,5. nH 2O - nO2
=> npeptit = 0,4 mol
Cũng theo phương trình phản ứng, sử dụng mối quan hệ giữa số mol O 2 và H2O ta
được phương trình: 3,6.(1,5n – 0,75t) = 4,8.(n + 1 – 0,5t)
14


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

=> 2n – t = 16.
Lại có:

mpeptit = (14n + 29t + 18). 0,4
= [7.(2n – t) + 18 + 36t]

m = 52 + 14,4t.

(1)

Mặt khác: CnH2n+2-tOt+1Nt + t NaOH → muối + 1H2O
0,4 mol

0,4t mol

0,4 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta được:
mpeptit + mNaOH = mmuối + mnước
=> m + 40.0,4t = 151,2 + 18.0,4
=> m + 16t = 158,4

(2)

Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được m = 102,4 (gam).
Một số bài tập tương tự
Câu 1. (Trích đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng khối A năm 2012)
Cho hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol và glixerol. Đốt cháy hoàn
toàn m gam X thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc). Cũng m gam X trên cho tác dụng
với Na dư thu được tối đa V lít khí H2 (đktc). Giá trị của V là
A. 3,36.

B. 11,20.

C. 5,60.


D. 6,72.

Câu 2. (Trích đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng khối A năm 2011)
Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl
acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH) 2
(dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch X. Khối lượng X so với
khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu đã thay đổi như thế nào?
A. Giảm 7,74 gam.

B. Giảm 7,38 gam.

C. Tăng 2,70 gam.

D. Tăng 7,92 gam.

Câu 3. Hỗn hợp X gồm HCOOH, CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1), hỗn hợp Y gồm
CH3OH, C2H5OH (tỉ lệ mol 2:3). Lấy 16,96 gam hỗn hợp X tác dụng với 8,08 gam
hỗn hợp Y (có xúc tác H2SO4 đặc) thu được m gam este (hiệu suất các phản ứng
este hóa đều bằng 80%). Giá trị của m là:
A. 12,064 gam

B. 17,728 gam

C. 22,736 gam

D. 20,4352 gam
15


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi


Câu 4 . (Trích đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng khối B năm 2013)
Hỗn hợp X gồm ancol metylic, etylen glicol. Cho m gam X phản ứng hoàn
toàn với Na dư, thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Đốt cháy hoàn toàn m gam X, thu
được a gam CO2. Giá trị của a là
A. 8,8

B. 6,6

C. 2,2

D. 4,4.

Câu 5. Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, axit acrylic, ancol anlylic (C 3H5OH). Đốt
cháy hoàn toàn 0,75 mol X, thu được 30,24 lít khí CO 2 (đktc). Đun nóng X với bột
Ni một thời gian, thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối hơi của Y so với X bằng 1,25. Cho
0,1 mol Y phản ứng vừa đủ với V lít dung dịch Br2 0,1M. Giá trị của V là
A. 0,6.

B. 0,5.

C. 0,3.

D. 0,4.

Câu 6. Đốt cháy hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp X gồm axit crylic, axit ađipic, axit
propanoic và glixerol (trong đó số mol axit acrylic bằng số mol axit propanoic)
bằng oxi dư thu được hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn Y vào dung dịch chứa 0,7
mol Ba(OH)2 thu được 98,5 gam kết tủa và dung dịch Z. Đun nóng Z lại thấy xuất
hiện thêm kết tủa nữa. Mặt khác, cho 23,8 gam X tác dụng hết với 300 ml dung

dịch KOH 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được
chất rắn khan có khối lượng là:
A. 16,6 gam.

B. 22,2 gam.

C. 27,8 gam.

D. 30,8 gam.

Câu 7. Cho m gam hỗn hợp X gồm metanol, etilen glycol và glixerol tác dụng với
Na dư thu được một lượng hiđro bằng lượng hiđro thoát ra từ phản ứng điện phân
538,8 ml dung dịch NaCl 2M điện cực trơ có màng ngăn xốp đến khi dung dịch
chứa 2 chất tan có khối lượng bằng nhau. Đốt m gam hỗn hợp X cần 17,696 lít O 2
(đktc). Giá trị m là:
A. 22,10.

B. 15,20.

C. 21,40.

D. 19,80.

Câu 8. Cho 21,6 gam hỗn hợp gồm rượu etylic, axit fomic và etylenglicol tác
dụng với kim loại Na (dư) thu được 0,3 mol khí H 2. Khối lượng của etylenglicol
trong hỗn hợp là:
A. 6,2 gam

B. 15,4 gam


C. 12,4 gam

D. 9,2 gam
16


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

Câu 9. Hỗn hợp X gồm một este no, đơn chức mạch hở và một axit no đơn chức,
mạch hở. Biết m gam hỗn hợp X tác dụng vừa đủ với 400 ml dd KOH 0,1M. Mặ t
khác đốt cháy m gam hỗn hợp X thu được 0,14 mol CO 2 (đktc) và cần V lít khí O2
(đktc). Giá trị của V là
A. 3,36 lít.

B. 4,48 lít .

C. 2,464 lít.

D. 3,808 lít.

Câu 10. Một hỗn hợp X gồm axetilen, anđehit fomic, axit fomic và H 2. Lấy 0,25
mol hỗn hợp X cho qua Ni, đốt nóng thu được hỗn hợp Y gồm các chất hữu cơ và
H2. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi hấp thụ hết sản phẩm cháy bằng nước vôi
trong dư, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 15 gam kết tủa và dung
dịch Z. Khối lượng dung dịch Z thay đổi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu

A. tăng 4,5 gam.

B. tăng 11,1 gam.


C. giảm 3,9 gam.

D. giảm 10,5 gam.

Câu 11. X, Y là 2 axit đơn chức cùng dãy đồng đẳng, T là este 2 chức tạo bởi X,
Y với ancol no mạch hở Z. Đốt cháy 8,58 gam hỗn hợp E gồm X, Y, T thì thu
được 7,168 lít CO2 và 5,22 gam H2O. Mặt khác đun nóng 8,58 gam E với dung
dịch AgNO3/NH3 dư thì thu được 17,28 gam Ag. Tính khối lượng chất rắn thu
được khi cho 8,58 gam E phản ứng với 150 ml dung dịch NaOH 1M?
A. 11,04

B. 9,06

C. 12,08

D. 12,80

Câu 12. X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng một
amoni axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH 2. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol X bằng O2 vừa đủ thu được sp gồm CO2, H2O và N2 có tổng khối
lượng là 40,5 gam. Nếu cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với NaOH (lấy dư
20% ), sau phản ứng cô cạn dd thu được bao nhiêu gam chất rắn ?
A. 9,99 gam

B. 87,3 gam

C. 94,5 gam

D.107,1 gam


Câu 13. Hỗn hợp M gồm axit X, ancol Y và este Z (tạo thành từ X và Y) đều đơn
chức; trong đó số mol X gấp hai lần số mol Y. Biết 17,35 gam M tác dụng vừa đủ
với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, thu được 16,4 gam muối khan và 8,05 gam
ancol. Công thức của X và Y là
17


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

A. HCOOH và C3H7OH.

B. CH3COOH và CH3OH.

C. CH3COOH và C2H5OH.

D. HCOOH và CH3OH.

Câu 14. Hỗn hợp X có tỉ khối so với H2 là 21 gồm propan, propen và propin. Khi
đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, tổng khối lượng của CO2 và H2O thu được là
A. 18,60 gam.

B. 18,96 gam.

C. 20,40 gam.

D.16,80 gam.

Câu 15 (CĐ KHỐI A 2007). Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít (đktc) khí thiên nhiên gồm
metan, etan, propan bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích),
thu được 7,84 lít khí CO2 (ở đktc) và nước. Thể tích không khí (ở đktc) nhỏ nhất cần

dùng để đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên là
A. 70,0 lít.

B. 78,4 lít.

C. 84,0 lít.

D. 56,0 lít.

Câu 16. Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic và
ancol isopropylic rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư được
80 gam kết tủa. Thể tích oxi (đktc) tối thiểu cần dùng là
A. 26,88 lít.

B. 23,52 lít.

C. 21,28 lít.

D. 16,8 lít.

Câu 17. Trung hoà 5,48 g hỗn hợp gồm axit axetic, phenol và axit benzoic cần
dùng 600ml dung dịch NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được hỗn
hợp rắn khan có khối lượng là
A. 4,9g

B. 6,84g

C. 8,64g

D. 6,8g


Câu 18. Đun nóng m gam hỗn hợp X (R-COO-R1; R-COO-R2) với 500 ml dung
dịch NaOH 1,38M thu được dung dịch Y và 15,4 gam hỗn hợp T gồm hai ancol
đơn chức là đồng đẳng liên tiếp. Cho toàn bộ lượng T tác dụng với Na dư thu được
5,04 lít khí hiđro (đktc). Cô cạn Y thu được chất rắn rồi lấy chất rắn này đem nung
với CaO xúc tác đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 7,2 gam một khí. Giá
trị của m là
A. 20,44.

B. 40,60.

C. 34,51.

D. 31,00.

Câu 19. Hỗn hợp X gồm CH3OH, C2H5OH, C3H7OH và H2O. Cho m gam X tác

dụng với Na dư thu được 0,7 mol H 2. Đốt cháy hoàn toàn m gam X thu được 2,6
mol H2O. Giá trị của m là
A. 24.

B. 42.

C. 36.
18

D. 32.


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi


Câu 20. Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một
aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm
-COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol Y, thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O
bằng 82,35 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ
qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 40

B. 30

C. 80

D. 60

Câu 21. Hỗn hợp X gồm axit stearic, axit oleic và axit linoleic. Để trung hòa m
gam X cần 40ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác, để đốt cháy hoàn toàn m gam X
cần 22,624 lít khí oxi ở đktc. Giá trị của m là:
A. 15,14.

B. 13,24.

C. 12,14.

D. 11,24

Câu 22. Hỗn hợp X gồm HCHO, CH 3COOH, HCOOCH3, CH3CH(OH)COOH.
Đốt cháy hoàn toàn X cần V lít O2 (đktc), hấp thụ sản phẩm cháy vào nước vôi
trong dư thu được 50g kết tủa. Giá trị của V là:
A. 11,2


B. 7,84

C. 16,8

D. 8,4

Câu 23. Đun nóng 7,6 gam hh X gồm C2H2, C2H4 và H2 trong bình kín với xúc tác
Ni thu được hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hoàn toàn Y rồi dẫn sản phẩm cháy thu được
lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đặc và bình 2 đặng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy
khối lượng bình 1 tăng 14,4 gam, bình 2 tăng lên m gam. Giá trị của m là:
A. 22,0

B. 35,2

C. 6,0

D. 9,6

Câu 24. Đốt cháy hoàn toàn 24,4 gam hỗn hợp X gồm C 3H6, C3H8, C4H10,
CH3CHO, CH2=CH-CHO cần vừa đủ 49,28 lít khí O2 (đktc). Sau phản ứng hoàn
toàn thu được 28,8 gam nước. Mặt khác, lấy toàn bộ lượng X trên cho tác dụng
với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 21,6

B. 32,4

C. 43,2

D. 54


Câu 25. Hỗn hợp X gồm andehit fomic, andehit oxalic, axit axetic, etilenglycol,
glyxerol. Lấy 4,52 gam X đốt cháy hoàn toàn rồi cho sản phẩm đi qua bình 1 đựng
H2SO4 (đặc, dư), bình 2 đựng 600 ml dung dịch Ba(OH) 2 0,2M thấy bình 1 tăng
2,88 gam, bình 2 xuất hiện m gam kết tủa. Xác định m?
A. 23,64 gam.

B. 15,76 gam.

C. 17,73 gam.

D. 19,70 gam
19


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

Đáp án:
1A
14A

2B
15A

3A
16A

4A
17D

5B

18B

6C
19B

7D
20D

8C
21D

9D
22A

10C
23A

11A
24C

12C
25C

13C

III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả kinh tế (Giá trị làm lợi tính thành tiền): (Nêu hiệu quả, lợi ích cụ
thể giải pháp mang lại; tính toán số tiền làm lợi hoặc dự kiến thu được theo ý kiến
của tác giả sáng kiến, của tổ chức, cá nhân đã được áp dụng sáng kiến (nếu có).
…...............................................................................

.................................................................................
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Qua áp dụng tại các lớp 12A3, 12A6 ở trường THPT Xuân Trường trong
quá trình ôn tập sau khi các em học hết chương trình hóa học hữu cơ ở lớp 12,
năm học 2014 - 2015 đã mang lại những kết quả thiết thực, cụ thể:
Trong đề thi khảo sát chất lượng môn Hóa học khối 12 cuối năm học 2014 2015 của trường THPT Xuân Trường có câu:
“Hỗn hợp X gồm anđehit fomic, anđehit oxalic, axit axetic, etilenglycol,
glyxerol. Lấy 4,52 gam X đốt cháy hoàn toàn rồi cho sản phẩm cháy đi qua bình 1
đựng dung dịch H2SO4 đặc, dư, bình 2 đựng 600 ml dung dịch Ba(OH) 2 0,2M thấy
khối lượng bình 1 tăng 2,88 gam và bình 2 xuất hiện m gam kết tủa. Giá trị của m
là:
A. 23,64
B. 17,73
C. 15,76
D. 19,70”
Với học sinh mức độ nhận thức trung bình hoặc khá, khi gặp câu hỏi như
trên, các em thường sẽ ngại làm, thường các em sẽ tập trung làm các câu khác mà
bản thân các em thấy quen thuộc hơn. Tuy nhiên, sau khi triển khai phương pháp
quy đổi trong hóa học hữu cơ, hầu hết các em học sinh các lớp 12A3, 12A6 đã giải
đúng được bài tập trên với tỉ lệ cao (12A3: 43/47; 12A6: 30/37 HS làm đúng).
Qua đó, các em không còn tâm lý e ngại khi gặp các bài toán hữu cơ có
nhiều chất tham gia các phản ứng, giúp cho các em có được tâm lý vững vàng hơn
trong các kỳ thi, đặc biệt trong kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới.
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
20


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi

Sáng kiến này được rút ra trong quá trình công tác của bản thân, có tham

khảo các bài tập, bài viết của các đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan sáng kiến này
không sao chép của bất kỳ cá nhân hoặc tập thể nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm với lời cam đoan trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của tôi về
“Rèn kỹ năng giải toán hóa học hữu cơ bằng phương pháp quy đổi cho học
sinh lớp 12 – THPT” được rút ra trong quá trình học tập và công tác của bản thân.
Trong quá trình triển khai đề tài chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý vị và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

(Ký tên)

(xác nhận)
...........................................................................
...............................................................

Trịnh Thị Lụa

(Ký tên, đóng dấu)

21


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng môn Hóa
học năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.
2. Nguyễn Đình Độ (2010), Các công thức giải nhanh trắc nghiệm Hóa học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Cao Cự Giác (2009), Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy và học
hóa học, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Đỗ Xuân Hưng (2008), Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Xuân Trường (2006), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại hoc Sư
Phạm Hà Nội.
6. Nguyễn Xuân Trường (2009), Rèn kĩ năng giải bài tập hóa học trung học phổ
thông (chuyên đề hợp chất có nhóm chức), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

22



×