Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Thượng Đình (CADISUN).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346 KB, 40 trang )

TÓM LƯỢC
Giai đoạn 2008- 2011 là giai đoạn đầy khó khăn, cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008 đã kéo theo sự phát triển trì trệ của nhiều nước. Việt Nam cũng chịu tác
động sâu sắc của cuộc khủng hoảng kinh tế này. Các nhân tố vĩ mô trong nước luôn
biến động bất thường gây khó khăn không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nước ta. Giai đoạn 2011-2014 là giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế có nhiều dấu hiệu khởi sắc đáng khen ngợi. Lãi suất
có xu hướng giảm, lạm phát được kiểm soát. Những diễn biến tích cực đó đã tác động
rất lớn tới doanh nghiệp trong đó có Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Thượng Đình
(CADI-SUN).
Công ty chuyên sản xuất và cung cấp các loại dây, cáp, các nguyên liệu, phụ
kiện phục vụ cho ngành điện trên cả nước. Với mục tiêu: Đầu tư mở rộng sản xuất,
phát triển doanh thu và thị phần, từng bước xây dựng CADI-SUN trở thành Tập đoàn
kinh tế - Công nghiệp hùng mạnh, tạo vị thế vững chắc không chỉ trong nước mà còn
vươn tới thị trường khu vực và thế giới. Đòi hỏi công ty cần có một lượng vốn lớn để
thực hiện mục tiêu này. Do đó lãi suất là biến số vĩ mô nhạy cảm nhất ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần có nhận thực đúng đắn về các
ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty mình, từ đó có những giải
pháp ứng phó linh hoạt, kịp thời trước những biến động bất thường của lãi suất.
Với việc sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý số liệu, đề tài “ Ảnh hưởng
của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình
(CADISUN)” sẽ trình bày hệ thống lý luận về ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động
kinh doanh của công ty, đồng thời làm rõ thực trạng ảnh hưởng của lãi suất tới công
ty. Qua việc đánh giá thực trạng và chỉ ra những tồn tại mà công ty còn chưa giải
quyết được, tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể trong vấn đề dự báo lãi suất, huy
động vốn nhằm giúp công ty hạn chế ảnh hưởng của lãi suất.

1

1



LỜI CẢM ƠN.
Trong thời gian qua, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo công ty Cổ
phần Dây và Cáp điện Thượng Đình, sau thời gian thực tập và nhận được sự chỉ bảo
tận tình của cô giáo Ths. Vũ Thị Minh Phương cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của các
cô chú, anh chị phòng kinh doanh, em đã có cơ hội quan sát, học hỏi cũng như nghiên
cứu các tài liệu cần thiết để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “ Ảnh hưởng của lãi suất
tới hoạt động kinh doanh của CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình (CADISUN)”
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất cô giáo Ths. Vũ Thị
Minh Phương người đã tận tình theo sát hướng dẫn em hoàn thành từng chương một
của bài khóa luận. Em chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Luật, đặc
biệt là thầy cô bộ môn vĩ mô đã truyền đạt những kiến thức nền tảng cho em trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm tới Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên
phòng kinh doanh công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Thượng Đình đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô và các
bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2015.
Sinh viên
Ngô Thị Huyền
MỤC LỤC

2

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.

3

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

NHTM

Ngân hàng thương mại.

2

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

3

SXKD


Sản xuất kinh doanh

4

CTCP

Công ty Cổ phần

5
6

DN
LNKD

Doanh nghiệp
Lợi nhuận kinh doanh

3


LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.

Như chúng ta đã biết, lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút
các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội tập trung vào quỹ tín dụng. Lãi suất là công cụ để
đo lường “sức khỏe” của nền kinh tế. Người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời
kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong tương lai. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp lập kế
hoạch chi tiêu trong tương lai của họ, trong khi đó ngân hàng và các nhà đầu tư cần dự
báo lãi suất để quyết định xem chọn mua tài sản nào. Do vậy diễn biến của nó được
đưa tin hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Thứ nhất, xét trên tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô rất có hiệu quả
của chính phủ thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thơi kỳ nhất
định, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia. Còn trên tầm vi mô, lãi suất là
cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình như chi
tiêu, hay để dành gửi tiết kiệm, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh hay cho vay hoặc gửi tiền vào ngân hàng.Chính vì thế, sự biến động của lãi suất
ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động
của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Nhà nước ta sử dụng lãi suất để đạt
được mục tiêu kinh tế vĩ mô điều tiết các quan hệ kinh tế nhằm mục tiêu tăng trưởng
phát triển. Thông qua sự biến động của lãi suất, người ta có thể dự đoán nền kinh tế
đang phát triển hay suy thoái.
Thứ hai, trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và Ngân hàng, lãi suất cho
vay phản ánh giá cả của đồng vốn, mà người sử dụng vốn là các doanh nghiệp phải trả
cho người cho vay là các NHTM. Đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình
thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào cho các quá trình SXKD. Do đó, mọi biến
động về lãi suất cho vay trên thị trường đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD
hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và qua đó điều
chỉnh các hành vi của họ. Khi lãi suất cho vay của các NHTM tăng lên sẽ đẩy chi phí
đầu vào tăng thêm, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, các nhà quản lý
sẽ có động thái là giảm chi tiêu, thu hẹp quy mô đầu tư, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ,
có thể bị phá sản và giải thể. Ngược lại, khi lãi suất NHTM giảm xuống, sẽ khuyến
khích cho các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng quy mô đầu tư, kích thích nền kinh tế
phát triển.
Thứ ba, năm vừa qua, dưới những chính sách của NHNN thì lãi suất vay vốn
doanh nghiệp đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, theo ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế
cho rằng lãi suất có thể tăng bất cứ lúc nào và ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
4

4



kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, ngay cả khi lãi suất niêm yết của các ngân
hàng thấp thì các doanh nghiệp vẫn phải vay vốn với mức lãi suất cao do sức ép về
nhu cầu vay vốn cao và do các khoản nợ vay vốn dài hạn trước đó.
Là một công ty có quy mô hoạt động không hề nhỏ và đang trên đà phát triển
mạnh mẽ, CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình cũng không tránh khỏi được sự tác
động của lãi suất. Những năm vừa qua tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn như suy
thoái tài chính thế giới, lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá đặc biệt là lãi suất biến
động phức tạp ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty, một số dự
án bị chậm tiến độ. Chứng tỏ, sự nghiên cứu để chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết, nhất là đối
với lãi suất- nhân tố ảnh hưởng đến nhiều phương diện của hoạt động doanh nghiệp.
Vì vậy nghiên cứu các ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Nó sẽ là cơ sở khách quan giúp doanh
nghiệp có những nhìn nhận xác đáng về ảnh hưởng của công cụ lãi suất và tìm ra giải
pháp cho riêng mình. Đồng thời nghiên cứu cũng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác dự
báo chi phí, doanh thu, lợi nhuận giúp công ty chủ động trong hoạt động của doanh
nghiệp mình.
Do đó đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của
CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình (CADISUN)” là đề tài mang tính cấp thiết cao.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới hoạt động kinh doanh có
vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với yếu tố lãi suất luôn có
những biến động bất thường và có ảnh hưởng đa chiều tới hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Đối với những công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả cũng
có những nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trong một số lĩnh vực khác nhau phản ảnh những phương diện tác động khác nhau của
lãi suất tới các hoạt động kinh doanh này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu
điển hình về ảnh hưởng của lãi suất
• Các sách chuyên khảo.

Đối với nguồn tài liệu này trong nước mới dừng lại nghiên cứu về lãi suất và
chưa thực sự đề cập sâu về các tác động cả lãi suất. Dưới đây là một số tài liệu chuyên
khảo về lãi suất:
1. Hoàng Kim (2011), Tiền tệ- ngân hàng thị trường tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội.
Cuốn sách trình bày quá trình ra đời và phát triển của tiền, tiền giấy và tiền ngân
hàng, cung- cầu tiền, chính sách tiền tệ, lãi suất, ngân hàng và thị trường ngân hàng.

5

5


2. Phạm Chung (2012), Kinh tế vĩ mô phân tích, NXB Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh,

3.


1.

2.

3.


1.

TP Hồ Chí Minh.
Giáo trình gồm 6 phần bao gồm các chủ đề và mô hình kinh tế, đo lường những
biến số kinh tế vĩ mô, xác định mô hình sản lượng và lãi suất, mô hình tổng cung, tổng
cầu,…

Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng(2003), Cơ chế điều hành lãi suất thị trường tiền
tệ của ngân hàng Trung ương, Kỷ yếu hội thảo cơ chế điều hành lãi suất thị trường
tiền tệ của ngân hàng Trung ương, NXB Thống kê, Hà Nội.
Cuốn sách bao gồm một số bài viết đề cập tới: vai trò điều hành và kiểm soát lãi
suất thị trường của NHNN, thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng và lãi suất trên
các thị trường này, hoàn thiện cơ chế lãi suất và phát triển thị trường tiền tệ.
Các nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học.
TS. Đỗ Thị Thủy (2009), Tác động của lãi suất cho vay tới hoạt động sản xuất kinh
doanh, Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Bài viết đã có trình bày về mối liên hệ giữa lãi suất cho vay của NHTM và hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, nguyên nhân của những ảnh hưởng lãi suất tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giải pháp xử lý vấn đề lãi suất đứng từ góc độ
đối với các NHTM, đối với các doanh nghiệp, đối với các cơ quan quản lý vĩ mô.
TS. Nguyễn Thị Sơn (2011), Biến động lãi suất ngân hàng tác động đến sản xuất, kinh
doanh và đời sống kinh tế- xã hội, tham luận trình bày tại hội thảo Biến động lãi suất
ngân hàng tác động đến sản xuất, Viện khoa học Pháp lý và Kinh doanh Quốc tế IBLA
và Hội Luật gia Việt Nam, ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Tác giả nêu rõ tình hình biến động lãi suất thời gian gần đây, các hệ quả tác
động của biến động lãi suất tới hoạt động kinh doanh, sản xuất và từ đó đề xuất các
giải pháp để giải quyết vấn đề.
Nguyễn Đình Tự (2009), Một số ý kiến về điều hành lãi suất ngân hàng ở nước ta hiện
nay, Tạp chí Ngân hàng, số 20- trang 26-29.
Bài viết đã nêu lên tình hình lãi suất ngân hàng từ 2008-2011 liên tục tăng cao
dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất và những kết quả bước đầu nhằm ổn
định lãi suất hiện nay như tăng cường quản lý, điều hành ổn định lãi suất, ban hành các
văn bản chỉ đạo, kiểm soát chặt chẽ, chú trọng kiểm tra đầu vào,..
Luận văn, chuyên đề của sinh viên.
Nguyễn Thị Hải Yến (2013), Ảnh hưởng của biến động lãi suất tới vốn đầu tư tại các
dự án thủy điện của công ty cổ phần Sông Đà 10.9, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học
Thương mại.


6

6


2. Lê Thị Thùy Dung (2011), Phân tích tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động

3.

4.

3.




4.
a.

xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2008- 2010, Luận văn tốt nghiệp, Đại
học Ngoại thương.
Phạm Thị Cúc (2013), Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản
của công ty cổ phần đầu tư Thùy Dương trong giai đoạn hiện nay, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Thương mại.
Nguyễn Đức Chí (2010), Phân tích ảnh hưởng của chính sách lãi suất tới hoạt động
đầu tư kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần Sông Đà 1.01, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học Thương mại.
Có thể nhận thấy các nghiên cứu trên đã đề cập đến lãi suất ở nhiều góc độ, khía
cạnh và chưa chỉ rõ được tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, mới chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực kinh doanh đặc trưng và chưa có liên hệ
nhiều với các doanh nghiệp. Do vậy, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu ảnh hưởng của
lãi suất đối với hoạt động kinh doanh gắn vào một doanh nghiệp cụ thể sẽ mang tính
thực tiễn cao.
Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Ảnh
hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình
(CADI-SUN)” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Tác giả sẽ cố gắng nghiên
cứu và giải quyết căn bản những yêu cầu hiện tại mang tính cấp thiết đặt ra với công ty
và đồng thời những vấn đề đặt ra trong thời gian tới gồm các vấn đề:
Trình bày những lý luận chung về ảnh hưởng lãi suất đến hoạt động kinh doanh.
Phân tích các ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty. Đánh giá
những thành công, hạn chế và đưa ra các nguyên nhân.
Đề xuất, kiến nghị các hướng, giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lãi suất
tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Với đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dây và Cáp điện Thượng Đình (CADI-SUN)”, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu tới
những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của CTCP
Dây và Cáp điện Thượng Đình. Đây là công ty sản xuất đa ngành trong lĩnh vực sản
xuất dây cáp điện, thiết bị- vật tư phục vụ ngành điện; đầu tư bất động sản, cụm công
nghiệp; kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành, nhưng tác giả chỉ tập trung vào hoạt động
kinh doanh, sản xuấy dây và cáp điện.

7

7



b. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung






c.



5.



-

-

Đề tài tập trung nghiên cứu các tác động, ảnh hưởng trực tiếp của lãi suất cho
vay tới hoạt động kinh doanh của CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình. Từ đó, tác giả
xin đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất tới
hoạt động kinh doanh của công ty.
Mục tiêu cụ thể
Tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình và những
diễn biến trong lãi suất cho vay trên thị trường.
Chỉ ra và phân tích các ảnh hưởng tiêu cực và tích cực của lãi suất tới hoạt động kinh
doanh của công ty.
Đánh giá mức độ tác động của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty và chỉ ra

các nguyên nhân.
Đề xuất được những giải pháp giúp công ty hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất tới
hoạt động kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài là trong giai đoạn 4 năm 20112014.
Phạm vi về không gian: hoạt động kinh doanh của CTCP Dây và Cáp điện Thượng
Đình trên thị trường cả nước.
Mặt hàng nghiên cứu: Dây cáp điện và các thiết bị - vật tư phục vụ ngành điện.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu của mình, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau để giải quyết vấn đề một cách đầy đủ và rõ nét. Việc sử dụng
một phương pháp nghiên cứu hay kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhằm tận
dụng ưu điểm của phương pháp và phù hợp với đối tượng và mục tiêu giải quyết từng
vấn đề. Dưới đây là các phương pháp nghiên cứu cơ bản mà tác giả đã sử dụng:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc thu thập số liệu giúp người nghiên cứu có những kiến thực sâu rộng về vấn
đề mình đang nghiên cứu để đánh giá vấn đề một cách đúng đắn, toàn diện và sát với
thực tế. Nguồn dữ liệu thu thập chủ yếu là dữ liệu thứ cấp.
Nguồn bên trong doanh nghiệp: Các tài liệu lưu hành nội bộ của CTCP Dây và Cáp
điện Thượng Đình. Các số liệu, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm 2011-2013 và dự báo 2014. Ngoài ra, tác giả còn thu thập thông tin qua
website của công ty là .
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo, giáo trình
của trường Đại học Thương mại. Các số liệu được thu thập từ các tài liệu đã công bố,
số liệu thống kê từ niên giám thống kê. Các văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách…
8

8



của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội… , thông tin trên
truyền hình, internet, báo chí, phát thanh… Và qua các luận văn tốt nghiệp của các
sinh viên khóa trước trường đại học Thương mại, Kinh tế Quốc dân.
 Các phương pháp xử lý dữ liệu.
Phương pháp này tập trung xử lý các thông số liệu quan trọng phục vụ mục đích
làm rõ các khía cạnh của vấn đề nghiên cứu. Các số liệu được xử lý là các báo cáo về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của công ty. Các phương pháp
sử dụng bao gồm: phương pháp biểu đồ, bảng biểu, so sánh, đồ thị.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này sử dụng các dữ liệu đã thu thập được, các chỉ số đã được tính
toán để so sánh giữa các thời kì khác nhau. Chương 2 đã sử dụng phương pháp này để
thấy được sự biến động, tăng giảm của doanh thu, lợi nhuận, tỷ trọng các sản phẩm
thiết bị điện, tỷ trọng các khu vực thị trường hoạt động kinh doanh sản phẩm thiết bị
điện của công ty.
- Phương pháp biểu đồ:
Sử dụng kết quả tính toán các chỉ số, kết quả so sánh để vẽ các biểu đồ hình
tròn, hình cột để biểu diễn các chỉ số và sự thay đổi các chỉ số đó. Ở chương 2 khóa
luận sử dụng phương pháp này để vẽ các biểu đồ hình cột miêu tả mức tăng doanh thu
và lợi nhuận; sự thay đổi giá trị kinh doanh theo sự biến động của lãi suất trong hoạt
động kinh doanh sản phẩm thiết bị điện của CTCP Dây và cáp điện Thượng Đình
(CADI-SUN).
- Phương pháp phân tích:
Vận dụng các kết quả, đánh giá từ những phương pháp trên mà đưa ra những
kết luận tổng quát về những ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của
CTCP Dây và cáp điện Thượng Đình (CADI-SUN). Từ đó rút ra các nguyên nhân và
đưa ra những kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất tới hoạt động
kinh doanh của công ty trong hiện tại và thời gian tới.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu như sau:

Chương 1: Một số lý luận về ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần Dây và cáp điện Thượng Đình (CADI-SUN).
Chương 2: Thực trạng tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Dây và cáp điện Thượng Đình (CADI-SUN).
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm về ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dây và cáp điện Thượng Đình (CADI-SUN).
9

9


10

10


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT
TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP DÂY VÀ CÁP ĐIỆN THƯỢNG
ĐÌNH (CADI-SUN)
1.1.
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến lãi suất và hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là biến số luôn được nhiều chủ thể quan
tâm vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về
lãi suất:
- Theo Kark Mar: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết quả bóc lột lao
động làm thuê tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
- Theo quan điểm của Keynes: “Lãi suất chính là sự trả công cho tiền vay, là phần
thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”, lãi suất do đó còn được gọi là sự trả công cho sự
chia lìa với của cải, tiền tệ”.

- Về định lượng: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần vốn ban
đầu
Tóm lại: “Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không
thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi
tiêu”. (Nguyễn Hữu Tài- 2012, Giáo trình Lý thuyết tài chính- tiền tệ, Đại học Kinh
tế quốc dân).
1.1.2. Kinh doanh, hoạt động kinh doanh.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kinh doanh, hoạt động
kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi. (Theo khoản 2, điều 4 Luật Doanh nghiệp).
Theo đó: “Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên
cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.2.
Một số lý thuyết cơ bản liên quan đến lãi suất và hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Lý thuyết lãi suất.
1.2.1.1.
Phân loại lãi suất
Có rất nhiều cách phân loại lãi suất nhưng theo nội dung nghiên cứu để tài là
ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của CTCP Dây và Cáp điện Thượng
Đinh (CADI-SUN), ta xét cách phân loại lãi suất theo loại hình tín dụng bao gồm:
- Lãi suất tín dụng Thương mại.
Lãi suất tín dụng Thương mại được áp dụng khi các doanh nghiệp cho vay với
hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tùy theo thời hạn mua bán chịu, cung- cầu về mua
11

11



-

-

1.2.1.2.

bán chịu và mức độ tín nhiệm giữa các doanh nghiệp tham gia quan hệ mua bán chịu
mà lãi suất tín dụng thương mại có các mức khác nhau.
Lãi suất tín dụng Ngân hàng.
Lãi suất tín dụng Ngân hàng áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công
chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp
vốn của NHTW cho các Ngân hàng và trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên
thị trường liên ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng bao gồm:
+ Lãi suất tiền gửi
+ Lãi suất cho vay
+ Lãi suất chiết khấu
+ Lãi suất tái chiết khấu
+ Lãi suất liên ngân hàng
+ Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHTW công bố làm cơ sở cho NHTM và các tổ
chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản do NHTW xác định và
công bố trên cơ sở tình hình thực tế và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Lãi
suất cơ bản là lãi suất có tác dụng chi phối tất cả các loại lãi suất khác hình thành trong
nên kinh tế thị trường, đó là loại lãi suất chiểm vị trí quan trọng trong cơ chế thị
trường nói chung.
Lãi suất tín dụng Nhà nước
Lãi suất tín dụng Nhà nước áp dụng khi nhà nước đi vay các chủ thể khác nhau
trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng xuất phát từ đề tài

nghiên cứu nên cá nhân tác giả chỉ đề cập đến cách phân loại nói trên.
Cơ chế xác định lãi suất.
Từ khái niệm về lãi suất, ta có thể mô hình hóa những yếu tố tham gia vào việc
hình thành nên lãi suất trong nền kinh tế.

12

12


NHTW

NHTM

Người cho vay

-

Người đi vay

Lãi suất

Hình 1.1: Cơ chế xác định lãi suất.
Dựa vào mô hình chúng ta thấy các nhân tố tham gia vào việc xác định lãi suất.
Thị trưỡng lãi suất bao gồm:
Người cho vay: người dư thừa vốn.
Người đi vay: những người cần vốn để kinh doanh, tiêu dùng.
Các NHTM và tổ chức tài chính trung gian: những chủ thể tham gia vào thì trường tài chính
, hoạt động tín dụng, huy động vốn để cho vay nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
Họ có những vai trò, vị trí, lợi thế mà tài chính trực tiếp không có được.

Những thành phân tham gia vào việc xác định lãi suất tuân theo quy luật thị
trường. Khi nhu cầu về vốn được đáp ứng bằng cung về vốn ở mức toàn dụng vốn thì
lãi suất cân bằng được hình thành. Những biến động của các biến số kinh tế vĩ mô sẽ
ảnh hưởng đến hành vi của các thành phần này, thay đổi cung cầu về vốn lãi suất cân
bằng được điều chỉnh cho phù hợp
Lãi suất

Cung về vốn
E

LSCB

Cầu về vốn
O
Vốn
Hình 1.2: Cơ chế xác định lãi suất cân bằng.
13

13


1.2.1.3.
-

-

Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và thời
gian. Các nước tư bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp và

quá trình tích tụ vốn lâu dài từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam đang trên đà
phát triển kinh tế thì vấn đề tích lũy và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về
phương pháp nhận thực và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy, việc lãi suất cao hay thấp ảnh
hưởng rất lớn đến việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: Lãi suất phải
bảo tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích lũy cho cả người cho vay và người đi vay.
Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (Đối với cả tiền gửi và tiền vay).
Lãi suất từ quá trình đầu tư
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất thấp các hãng kinh doanh có điều kiện tiến
hành mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong môi trường tiền tệ, ngay cả khi một doanh
nghiệp thừa vốn chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất, bởi vì thay
cho việc đầu tư vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi
vào ngân hàng nếu lãi suất của nó cao.
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị trì trệ, hàng hóa ứ đọng và xuống giá, có
dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là
lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo động
lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.

14

14


Mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất được thể hiện qua đồ thị sau:
Lãi suất


I = I – b*i

i1
i2
O

-

-

I1

I2

Đầu tư

Hình 1.3: Mối quan hệ giữa lãi suất và đầu tư.
Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm.
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, vấn đề hàng
hóa lâu bền, tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác động tới
các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho việc
tiêu dùng hàng hóa nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ
khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá chịu ảnh hưởng của sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất
danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi
suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi) thì tỷ giá tăng,
khi tỷ giá đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm (tỷ giá giảm) và ngược lại.

+ Vai trò của lãi suất trong nước với quá trình xuất nhập khẩu: Khi lãi suất thực
tế tăng lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Tỷ giá hối đoái cao hơn làm cho hàng hóa
đó ở nước ngoài trở nên đắt hơn và hàng hóa nước ngoài ở nước đó sẽ trở nên rẻ hơn,
dẫn đến giảm xuất khẩu ròng. Mỗi quan hệ này được biểu thị bởi đồ thị sau:

15

15


Lãi suất

NX = NX(i)

i1
i2

O
I2

I1

-

-

XK ròng

Hình 1.4. Mối quan hệ giữa lãi suất và xuất khẩu ròng.
Lãi suất với lạm phát

Lý luận với thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm
phát. Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát, do đó lãi suất được sử
dụng để điều chỉnh lạm phát cụ thể tăng lãi suất, thu hẹp lượng tiền lưu thông, lạm
phát được kiềm chế.
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chống lạm phát không thể duy trì được lâu dài vì nó
sẽ giảm đầu tư, tổng cầu, sản lượng. Do vậy phải kết hợp nó với các công cụ khác.
Lãi suất với quá trình phân bổ nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề xã hội là phải phân bổ và
sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trường cho
thấy giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các ngành
kinh tế. Như chúng ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong xã hội. Để quyết định đầu tư vào một
ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản nào đó chúng ta thường phải quan tâm đến
chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận thu được với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là
phải xem việc đầu tư này có mang lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả
kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi
quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm
tới chênh lệch lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là dương,
thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới đó và đó là sự phân bổ hiệu quả.

16

16


Vai trò của lãi suất đối với Ngân hàng Thương mại.
NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là huy
động vốn và sử dụng vốn đã phản ánh được quy mô hoạt động của các NHTM. Với
phương châm “đi vay để cho vay”, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội để cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu tiêu dùng khác của nhân dân. Để huy

động vốn và cho vay hiệu quả, NHTM phải xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay một cách hợp lý. Nếu lãi suất huy động tiền gửi quá thấp thì không thể khuyến khích
xã hội gửi tiền vào, dẫn đến NHTM không đủ vốn để đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Lãi suất ngân hàng là nhân tố quan trọng để quyết định kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM và khách hàng. Nếu lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc
đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển và ngược lại. Bởi vậy, lãi suất Ngân hàng
vừa là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, vừa là công cụ điều chỉnh hành vi vi mô
của các NHTM.
1.2.2. Các đặc điểm của kinh doanh
Hoạt động kinh doanh có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động kinh doanh do một chủ thể thực hiện và gọi chủ thể kinh doanh. Chủ thể
kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình hoặc là một tổ chức. Các chủ thể kinh doanh
có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của
mình ngày càng phát triển.
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động
- Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống chính
sách và pháp luận của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh doanh khác.
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, phải có nghiên cứu, phân tích để xác định nhu cầu
của thị trường.
- Phải xây dựng được chiến lược kinh doanh dựa trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý
các nguồn lực của doanh nghiệp. Trong đó, vốn là yếu tố quyết định, không có vốn thì
doanh nghiệp không thể hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những gì mà doanh nghiệp đạt
được sau quá trình kinh doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp có thể đong đo, cân đếm được như các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận, thị phần,… và cũng có thể là các đại lượng phản ánh chất lượng như uy

tín của doanh nghiệp, thương hiệu,… Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh:
-

17

17


1.2.3.1.

-

-

1.2.3.2.

-

Chi phí kinh doanh
Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt
động tài chính.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền các vật tư đã
tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí phát
sinh khác trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất
định.
Công thức: TC = TFC + TVC.
Trong đó:

TC: Tổng chi phí
TFC: Tổng chi phí cố định
TVC: Tổng chi phí biến đổi
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: Là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động
vốn, và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Nó bao
gồm:
+ Chi phí trả tiền lãi vay vốn kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay các
doanh nghiệp khác vay vốn.
Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh chi phí khác như chi phí có tính chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng,…
Doanh thu của doanh nghiệp
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
Công thức: TR= P*Q
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu; Q: Sản lượng; P: Giá bán của sản phẩm
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm:

18

18



+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
trong kỳ từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm. dịch vụ công ích, doanh thu gồm các khoản trợ
cấp của Nhà nước cho các doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp các
hàng hóa , dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, tiền lãi từ việc cho vay vốn, tiền lãi gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, cho
thuê tài chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ,..
+ Doanh thu khác: Gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng, và các khoản khác.
1.2.3.3.
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
+ Lợi nhuận của các hoạt động khác.
1.3.
Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu.
1.3.1. Phân tích ảnh hưởng của lãi suất tới chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chi phí như: chi phí mua
hàng, chi phí bán hàng, chi phí trả lãi vay, chi phí vận tải phục vụ việc kinh doanh,…
Khi lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng đến chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp, đó cũng
chính là chi phí vốn một trong những chi phí đầu vào của quá trình kinh doanh.
Khi lãi suất cho vay trên thị trường tăng cao sẽ làm cho chi phí vốn tăng cao,
kéo theo chi phí kinh doanh tăng lên, làm cho giá cả hàng hóa được đẩy lên gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xét trên lý thuyết, khi giá thành của
sản phẩm tăng lên, nhu cầu về sản phẩm sẽ giảm, người tiêu dùng sẽ có động thái tiêu
dùng hàng hóa này ít hơn và chuyển sang dùng các sản phẩm thay thế nó. Ngược lại,

khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Phân tích ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu và quy mô kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, khi lãi suất cho vay tăng cao làm cho chi phí kinh doanh
tăng lên khi đó doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí lỗ thì
phải tăng giá thành, giảm quy mô đầu tư, thu hẹp quy mô thị trường, phạm vi hoạt
động. Theo quy luật cung cầu, khi giá thành sản phẩm tăng, người tiêu dùng sẽ có
động thái chuyển sang dùng các sản phẩm thay thế, cầu về sản phẩm đó giảm dẫn đến
19

19


doanh thu giảm. Như vậy lãi suất tác động gián tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Lãi suất tăng làm cho doanh thu của sản phẩm giảm đi..
Còn khi lãi suất giảm xuống, chi phí sản xuất giảm, theo đó giá thành cũng hạ
xuống, cầu về sản phẩm được tăng lên, quy mô thị trường được mở rộng, doanh thu
tăng. Bên cạnh đó, lãi suất giảm xuống cũng là động lực khuyến khích các doanh
nghiệp vay vốn thì Ngân hàng để mở rộng đầu tư sản xuất, phát triển các hoạt động
kinh doanh và qua đó kích thích tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế.
1.3.3. Phân tích ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận của công ty.
Suy cho cùng mọi biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi phí kinh doanh. Do
vậy, lợi nhuận cũng bị tác động gián tiếp từ lãi suất. Lãi suất tăng làm cho doanh thu
kinh doanh giảm, chi phí kinh doanh tăng lên, làm cho lợi nhuận giảm. Ngược lại, khi
lãi suất giảm, kích thích doanh nghiệp vay vốn, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư. Bên
cạnh đó, lãi suất giảm kéo theo chi phí giá vốn giảm so với doanh thu làm cho lợi
nhuận tăng lên.Như vậy lãi suất tác động tới cả chi phí, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Bất cứ sự biến động nào của lãi suất trên thị trường tín dụng cũng ảnh

hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

20

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY VÀ CÁP ĐIỆN THƯỢNG
ĐÌNH (CADI-SUN).
2.1.
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu.
2.1.1. Tổng quan tình hình biến động lãi suất của Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung từ năm 2011-2014, lãi suất của nước ta biến động rất thất thường
không theo một logic nào cả. Dưới đây là bảng biểu thể hiện sự biến động của lãi
suất cho vay và lãi suất huy động vốn bình quân của các tổ chức tín dụng từ năm
2011-2014.
Đơn vị: %/ Năm.
Nguồn:Ngân hàng Nhà nước (SBV).
Biểu đồ 2.1. Biến động của lãi suất huy động và lãi suất cho vay bình quân năm
của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2014.
Từ biểu đồ trên ta có thể nhận thấy rằng lãi suất bình quân của nước ta đang có
xu hướng giảm dần qua các năm. Sự giảm xuống đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
vốn và khả năng huy động vốn của CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình.
Trong năm 2011, tình hình lãi suất trong nước không nhiều lắm, tăng dần từ đầu
năm đến cuối năm. Đặc biệt là lãi suất huy động không đổi từ tháng 5 đến tháng 12 với
lãi suất là 14%. Còn lãi suất vay vốn tăng dần từ tháng 1 đến tháng 8 (từ 15,75%18,73%), và có hai đợt giảm trong năm là tháng 9 (18%) với tháng 12 (19%).

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước (SBV).

Biểu đồ: 2.2. Tình hình biến động lãi suất năm 2011.
Bước sang năm 2012, thì trái ngược hoàn toàn, trong quý 1 lãi suất có xu
hướng tăng nhẹ, 3 quý sau lãi suất có xu hướng giảm, giảm mạnh ở quý 2 ( Từ 11,75%
- 8,9% đối với lãi suất huy động vốn, từ 19,5% - 16,75% đối với lãi suất cho vay).
Nguyên nhân do Chính phủ và NHNN đã có những chính sách quyết định kịp thời,
quyết liệt nhằm ổn định kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp và giải cứu nợ
xấu ở các ngân hàng. Đây có thể nói là một dấu hiệu tốt so với mấy năm trước đó.
Nguồn: Ngân hàng nhà nước (SBV)
Biểu đồ 2.3: Tình hình biến động lãi suất năm 2012.

21

21


-

Đến năm 2013, mặt bằng lãi suất duy trì xu hướng giảm nhưng tốc độ đã chậm
lại. Khoảng cách giữa tăng trưởng huy động vốn & cho vay được thu hẹp dần so với
năm 2012.
Lãi suất huy động VNĐ vẫn trong xu hướng giảm nhưng tốc độ đã chậm lại so với
năm 2012 và đường cong lãi suất được hình thành rõ nét hơn.
Diễn biến cùng chiều với lãi suất huy động, lãi suất cho vay VNĐ cũng được điều
chỉnh giảm thêm 3-4%/năm để hỗ trợ khách hàng. Đến cuối năm 2013, lãi suất cho
vay phổ biến trong khoảng 8-11,5%/năm kỳ hạn ngắn và 11,5-13%/năm trung dài hạn.
Đặc biệt, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương
án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được vay với mức lãi suất chỉ từ 77,5%/năm.

Nguồn: Ngân hàng nhà nước (SBV)
Biểu đồ 2.4: Tình hình biến động lãi suất của 8 tháng đầu năm 2013.

Bước sang năm 2014, cho tới thời điểm này, Ngân hàng nhà nước và tổng cục
thống kê vẫn chưa công bố bản thống kê lãi suất theo tháng trong năm 2014. Song,
theo báo cáo 7 tháng đầu năm của ngân hàng nhà nước, tính đến 7/2014 lãi suất cho
vay bình quân đạt 10,89% ,lãi suất huy động giảm còn 5,53% . Có thể thấy chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động đến năm 2014 vẫn đang ở mức cao. Và theo
báo cáo năm thì lãi suất cho vay bình quân là 11,76% /năm, lãi suất huy động bình
quân ở mức 5,725% /năm. Điều đó cho thấy lãi suất trong năm 2014 đã tương đối ổn
định và có xu hướng giảm hơn so với 2013.
2.1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dây và Cáp điện Thượng Đình (CADI-SUN) được thành lập
vào ngày 20/04/1999 theo giấy phép kinh doanh số 071253 của sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội. Công ty sản xuất đa ngành nghề trong lĩnh vực Xây dựng và Phát
triển năng lượng Việt Nam với các mặt hàng chủ yếu như: Dây và cáp điện hạ thế,
trung thế, cao thế, bọc cách điện PVC, XLPE; các nguyên liệu phụ kiện phục vụ cho
các ngành kinh tế quốc dân, tiêu dùng xã hội và xuất khẩu.
Công ty có 2 nhà máy lớn, 4 công ty thành viên ở Hà Nội, Hải Dương và Bình
Dương với tổng số vốn đầu tư trên 40 triệu USD. Sản phẩm của CADI-SUN “ Dây
điện tốt. Cáp điện bền” có chất lượng tương đương với sản phẩm ngoại bởi nguồn vật
tư, nguyên liệu sạch được nhập về từ nước ngoài với hàm lượng tinh chất đồng đạt
99.9%, nhôm đạt 99.7%. Hệ thống thiết bị máy móc được đầu tư theo phương thức
chuyển giao công nghệ từ các nước: Anh, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,…

22

22


được vận hành bởi đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm và được đào
tạo bài bản.
Sản phẩm của CADI-SUN đã có mặt ở hầu hết các công trình, dự án, khu công

nghiệp và các công trình Thủy điện, Nhiệt điện cả nước: dự án thủy điện Sơn La; dự
án chiếu sáng cầu Bãi Cháy (Quảng Ninh); dự án chiếu sáng khu T20 Đà Nẵng; dự án
khu công nghiệp Dung Quất; dự án xây dựng trung tâm Hội nghị Quốc gia, ... CADISUN đang từng bước thể hiện được thương hiệu của mình trên thị trường trong nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, CADI-SUN luôn tự hào mang thương
hiệu Việt. Sản phẩm của CADI-SUN có uy tín và chiếm được cảm tình của người tiêu
dùng và khách hàng. Nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đã chọn CADI-SUN làm
đối tác chiến lược để hợp tác, đầu tư như Tập đoàn Dongyang; Tập đoàn Cosmolink,
Tập đoàn Chagin,… Sự hợp tác này nằm trong chiến lược phát triển doanh nghiệp theo
mô hình Tập đoàn Đa Quốc Gia, Đa ngành nghề.
Với sự năng động và những nỗ lực năm 2014 Công ty CADI-SUN vượt 22 bậc
trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Và nhân kỷ niệm
60 năm ngày giải phóng Thủ đô, Chủ tịch/ TGĐ Phạm Lương Hòa được Chủ tịch
UBND TP Hà Nội tặng danh hiệu: “ Vì sự nghiệp xây dựng Thủ đô”, Công ty CADISUN vinh dự đón nhận Huân chương lao động Hạng Nhì.
Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục hợp tác, đầu tư với các tập đoàn kinh tế
lớn trong nước và quốc tế, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh, đồng hành cũng
Điện lực, góp phần hiện đại hóa đất nước, đồng thời từng bước xây dựng CADI-SUN
trở thành tập đoàn kinh tế công nghiệp hùng mạnh.
2.1.3. Các nhân tố mội trường tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.1.
Các nhân tố vĩ mô tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế nước ta ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình biến động kinh tế
của thế giới. Giai đoạn 2008-2012 được coi là giai đoạn xảy ra suy thoái kinh tế toàn
cầu, tăng trưởng kinh tế rất thấp. Đến năm 2013 có thể coi nền kinh tế có những dấu
hiệu khởi sắc hơn. Và đến năm 2014, thì lạm phát đã đạt được con số dưới 5%. Chính
những diến biến phức tạp của nền kinh tế đã làm cho các nhân tố vĩ mô trong nước
cũng biến động và chúng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình cũng không thể tránh khỏi
sự tác động này. Các nhân tố vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty
bao gồm:
Lạm phát

Bảng 2.1: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011-2014.
Năm
23

2011

2012
23

2013

2014


Tỷ lệ lạm phát

21.30%

6.81%

6.04%

4.09%

Nguồn: Tổng cục thống kê.
Qua bảng số liệu ta thấy lạm phát ở nước ta trong giai đoạn 2011-2014 đã được kiểm
soát và kiềm chế. Ở năm 2011 có tỷ lệ lạm phát cao, nguyên nhân là nền kinh tế chịu
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, bên cạnh đó chính sách tiền tệ của Việt Nam
chưa hợp lý, đầu tư công quá mức. Sức nóng lên quá mức của thị trường bất động sản,
thị trường chứng khoán,.. làm gia tăng lạm phát chi phí đẩy.


Nguồn: Tổng cục thống kê.
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2011- 2014.
Trong năm 2013, Tổng cục Thống kê cho biết: “ Đây là năm có chỉ số giá tiêu
dùng tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây”. Tiếp tục phát triển những tín hiệu tích
cực đó lạm phát được kiểm soát tốt và ở mức 4,09%%, đây có thể nói là một thành
công đáng nói của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong công cuộc kiềm chế lạm
phát kinh tế, ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Có thể thấy lạm phát đang có diễn biến theo chiều hướng tích cực, kéo theo chi
phí sản xuất kinh doanh của công ty được giảm nhẹ gánh nặng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty.
• Chính sách thuế
Việc điều chỉnh chính sách tài khóa năm 2013 theo hướng thực hiện các biện
pháp miễn, giảm, giãn thuế đối với một số sắc thuế, khoản thu ngân sách nhà nước đã
hỗ trợ và trực tiếp giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn trước mắt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là về vốn sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Những chính sách đưa ra sẽ tập trung vào việc tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp hướng vào việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm. Các loại thuế có tác động trực tiếp vào sự
phát triển của CADI-SUN chính là:
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Đây là loại thuế đánh trực tiếp trên kết quả hợp
đồng kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Hầu hết các tổ chức, cá nhân tham gia
sản xuất kinh doanh đều chịu tác động bởi loại thuế này.
Thuế đất đai: Với 2 nhà máy sản xuất và các chi nhánh, các công ty thành viên
có thể nói quy mô của CADI-SUN tương đối lớn. Vậy nên sự biến đổi của chính sách
thuế này cũng tác động không nhỏ đến chi phí, giá thành sản phẩm.
• Lãi suất
24


24


Bảng 2.2: Lãi suất cho vay và huy động bình quân giai đoạn 2011-2014.
Đơn vị: %/Năm.
Năm
Lãi suất huy động bình quân
Lãi suất cho vay bình quân

2012
2013
2014
10.42
7.225
5.725
17.75
14.28
11.76
Nguồn: Ngân hàng nhà nước.
Giai đoạn 2011- 2014 lãi suất bình quân đều có xu hướng giảm. Đến năm 2014
lãi suất cho vay giảm còn 11,76% đã làm giảm bớt chi phí vay vốn của công ty, song
lãi suất huy động còn 5,725% lại có tác động trở ngại trong quá trình huy động vốn
của công ty. CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình là một công ty có quy mô lớn việc
biến động của lãi suất sẽ tác động rất lớn trong việc tiếp cận nguồn vốn, nhất là trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3.2.
Các nhân tố vi mô tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nguồn nhân lực
Hiện nay CTCP Dây và Cáp điện Thượng Đình đã có hơn 506 cán bộ, công
nhân viên. Công ty luôn coi trọng trong việc tuyển dụng nhân viên, và hệ thống quản

lý chất lượng nhân viên. Có thể thấy thông qua cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên.
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự.
Số
Tỷ lệ
Trình độ
Không những thế, CADI-SUN đã
người
%
Đại học
208
41 luôn quan tâm đến đời sống nhân viên với
mức lương, thưởng hấp dẫn, với các cuộc thi
Cao đẳng, trung cấp.
106
21 sôi động củng cố tinh thần đoàn kết; Các
phòng ban, phân xưởng luôn luôn có mối
Công nhân kỹ thuật.
149
29.4 quan hệ gần gũi, thân thuộc; tạo bầu không
khí cởi mở, hòa đồng tại nơi làm việc vừa là
Phổ thông
43
8.60 đồng chí, vừa là anh em. Để CBNV hiểu rõ
về doanh nghiệp, yêu doanh nghiệp của
mình từ đó làm việc chăm chỉ hơn, năng xuất hơn và gắn bó lâu dài.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật ( quy mô sản xuất kinh doanh)
CADI-SUN có hai nhà máy lớn, sáu công ty thành viên, 2 cụm công nghiệp ở
Hà Nội, Hải Dương và Bình Dương với tổng số đầu tư trên 60 triệu đồng USD. Sản
phẩm “ Dây điện tốt”.
Do tích cực đầu tư cho thiết bị máy móc mà giai đoạn vừa qua công nghệ sản

xuất của công ty đã có bước tiến quan trọng, góp phần tăng sản lượng và doanh thu
của công ty, áp lực chi phí sản xuất của công ty được giảm xuống. Mặt khác, với mạng

25

2011
13.72
18.01

25


×