Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng ống thép không gỉ sang thị trường Brazil của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.35 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực
tế tại đợn vị thực tập. Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng ống thép không gỉ
sang thị trường Brazil của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà”, tôi luôn được nhận
sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình, quan tâm hướng dẫn của nhà trường, các cấp lãnh đạo
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là
Khoa Thương Mại Quốc Tế của trường ĐH Thương Mại. Tôi xin trân trọng cảm ơn
cán bộ giảng viên của trường - những người đã trang bị, cung cấp cho tôi những kiến
thức bổ ích, quan trọng để giúp tôi hoàn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên TS. Lê
Thị Việt Nga thuộc bộ môn tác nghiệp thương mại quốc tế đã nhiệt tình hướng dẫn,
quan tâm giúp đỡ tôi từ khi bắt đầu thời gian thực tập đến khi hoàn thành khóa luận.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên của
Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà đã tiếp nhận tôi vào thực tập tại công ty và giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu để hoản thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian và năng lực còn hạn chế đề tài không thể tránh khỏi những sai sót.
Chính vì vậy, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của giảng viên
TS. Lê Thị Việt Nga, cùng tập thể giảng viên thuộc khoa Thương Mại Quốc Tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Mến

1

1


MỤC LỤC



2

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sơ đồ 2.2: Mô hình điều hành hợp đồng
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2011 – 2014.

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
CCTC
CP
ĐHTM
KDCN
KNXK
NĐ - CP
NK
SXKD
TMQT
TNHH
XK

XNK

Nghĩa của từ
Cơ cấu tổ chức
Cổ phần
Đại học Thương Mại
Kinh doanh công nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu
Nghị định – Chính phủ
Nhập khẩu
Sản xuất kinh doanh
Thương mại quốc tế
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
B/L
CIF

Từ tiếng anh
Bill of lading
Cost, Insurance and Freight

D/P
ISO

Document against Payment
International Organization

for Standardization
Letter of Credit
Mail Transfer Remittance
Packing list
Telegraphic Transfer
Remittance
World Trade Organization

L/C
M/T
P/L
T/T
WTO

4

4

Nghĩa tiếng việt
Vận đơn đường biển
Điều kiện giao hàng bao gồm
chi phí vận chuyển và bảo
hiểm
Nhờ thu kèm chứng từ
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế
Thư tín dụng
Thư chuyển tiền
Phiếu đóng gói
Điện chuyển tiền

Tổ chức thương mại thế giới


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, hoạt động thương mại quốc
tế ngày càng khẳng định vai trò to lớn của nó. Thương mại quốc tế giúp cho các
quốc gia ngày càng trở lên gần nhau hơn, khoảng cách về mặt địa lý ngày càng
được thu hẹp. Đặc biệt là với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thông
tin thì khoảng cách đó gần như không còn nữa. Trong xu hướng vận động đó, Việt
Nam chúng ta đang tiến hành công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước,
phấn đấu đến năm 2020 chúng ta sẽ trở thành một nước công nghiệp với nền kinh tế
phát triển cao. Và khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương Mại thế giới WTO thì hoạt động XNK càng có vai trò quan trọng hơn
bao giờ hết. Nhờ có hoạt động thương mại quốc tế chúng ta có thể xuất khẩu được
các mặt hàng trong nước, vừa góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu
lao động, vừa tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, vừa là nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước, góp phần tạo đà cho nền kinh tế Việt Nam đi lên.
Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà là một công ty chuyên sản xuất các sản
phẩm gia dụng và sản phẩm ống thép không gỉ xuất khẩu, hàng năm Sơn Hà đóng
góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch XK của ngành. Vài năm gần đây kim
ngạch XK sản phẩm ống thép không gỉ (là sản phẩm xuất khẩu duy nhất của công
ty) có xu hướng giảm. Nguyên nhân có cả những nhân tố khách quan bên ngoài và
những nhân tố chủ quan từ chính doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu
tại công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà em đã phần nào nhận biết được tình hình kinh
doanh XNK cũng như cách thức quản lý kinh doanh của công ty. Trên cơ sở những
kiến thức đã học tại Khoa Thương Mại Quốc Tế, Trường Đại học Thương Mại và sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Lê Thị Việt Nga, cùng với những kinh nghiệm mà em đã

tích lũy được qua thời gian thực tập tại bộ phận xuất khẩu, phòng kinh doanh công
nghiệp, nên em chọn đề tài: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng ống thép không gỉ sang thị trường Brazil của công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà” để viết khóa luận tốt nghiệp.

5

5


Ý nghĩa luận của để tài: Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về
phương diện lý luận trong việc quản trị quy trình thực hiện hợp đồng XK hàng hóa
nói chung của các Doanh nghiệp Việt Nam, và tầm quan trọng của hoạt động XK
đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Ý nghĩa thực tế của đề tài: Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và xuất
khẩu ống thép không gỉ sang thị trường Brazil nói riêng của công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà. Thông qua một số giải pháp được đưa ra, góp phần vào việc quản trị quy
trình XK của công ty.
1.2 Tổng quan về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng XK là một trong những đề tài được lựa
chọn nghiên cứu khá nhiều qua các năm gần đây do tính quan trọng cũng như cần
thiết đối với các công ty có hoạt động kinh doanh XNK. Tuy nhiên do môi trường
kinh doanh luôn biến đổi và phụ thuộc vào thị trường cũng như có những cách tiếp
cận, nghiên cứu khác nhau qua các năm, do vậy kết quả nghiên cứu có kết quả khác
-

biệt rõ rệt. Sau đây là một số đề tài tương tự với đề tài của em:
Đề tài: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu sản phẩm bít tất sang thị

trường Mỹ của Công ty CP Dệt Kim Hà Nội”. Sinh viên thực hiện: Phạm Thùy

-

Linh, năm 2010, khoa TMQT, trường Đại học Thương Mại,
Đề tài: “Quản trị quy trình thực hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu mặt hàng Rượu sang thị
trường Nhật Bản tại công ty CP cồn rượu Hà Nội”. Sinh viên thực hiện: Nguyễn

-

Thu Trang, năm 2010, khoa TMQT, trường Đại học Thương Mại.
Đề tài: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo sang thị trường
Philippine của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP HANOI”. Sinh
viên thực hiện: Phạm Minh Hạnh, năm 2009, khoa TMQT, trường Đại học Thương

-

Mại
Với 3 đề tài nêu trên có thể nhận xét như sau:
Thứ nhất: Xét về sản phẩm nghiên cứu có sự khác biệt rõ rệt. Nếu như các đề tài
1 tập trung vào sản phẩm bít tất, đề tài 2 tập trung vào sản phẩm rượu vang, đề tài 3 tập
trung vào xuất khẩu gạo. Đây cũng đều là các sản phẩm thế mạnh của Việt Nam.
Thứ hai: Xét về thị trường nghiên cứu. Đề tài 1 nghiên cứu thị trường Mỹ,
đề tài 2 là thị trường Nhật Bản, còn riêng đề tài 3 lại tập trung thị trường Philippine.
Có thể thấy các đề tài luận văn trên có đối tượng rõ ràng, cụ thể nhưng công
ty lựa chọn cũng như mặt hàng cụ thể nghiên cứu khác với đề tài của em. Mặt khác
6

6



mỗi công ty, mặt hàng sẽ có những đặc thù riêng nên phương hướng, giải pháp sẽ
không giống nhau cho dù nội dung về cơ sở lý thuyết có giống nhau như thế nào thì
quy trình xuất khẩu mỗi mặt hàng khác nhau là khác nhau, phương thức xuất khẩu
của mỗi công ty khác nhau sẽ có quy trình xuất khẩu hàng cũng khác nhau.
Sự khác biệt trong đề tài của em chính là đối tượng: Mặt hàng là ống thép
không gỉ và nội dung quản trị quy trình thực hiện xuất khẩu sang thị trường quốc tế
mà cụ thể là thị trường Brazil.
1.3 Mục đích nghiên cứu
• Xây dựng hệ thống lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng XK.
• Phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng XK mặt hàng ống thép


không gỉ sang thị trường Brazil của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu mặt hàng ống thép không gỉ sang thị trường Brazil của công ty cổ phần
quốc tế Sơn Hà.

1.4 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là: Tập trung nghiên cứu về Quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu ống thép không gỉ sang thị trường Brazil tại
công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà
1.5 Phạm vi nghiên cứu

Do giới hạn thời gian và năng lực của một sinh viên còn hạn chế nên em xác
định phạm vi nghiên cứu như sau:








Góc độ tiếp cận: Môn tác nghiệp thương mại quốc tế - đại học Thương Mại
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Mặt hàng nghiên cứu: Ống thép không gỉ
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014
Không gian: Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà
Thị trường: Brazil

7

7


1.6 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp và phương pháp phân tích dữ liệu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các tài liệu nội bộ có sẵn của công

ty cổ phần quốc tế Sơn Hà, bao gồm: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm
2011-2014, báo cáo thường niên SHI, báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh 20102012. Ngoài ra em cũng thu thập dữ liệu ngoại vi thông qua internet, sách báo, tạp
chí, luận văn các khóa trước.
 Phương pháp phân tích dữ liệu: Trong bài viết luận văn này chủ yếu sử dụng các
phương pháp: Phương pháp thống kê và tổng hợp, phương pháp phân tích, phương


pháp so sánh.

Phương pháp thổng kê và tổng hợp: Thống kê, tổng hợp các dữ liệu đã thu thập

được.

Phương pháp phân tích: Dựa vào các dữ liệu đã thu thập được để tiến hành phân
tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty.
• Phương pháp so sánh: Các dữ liệu thu thập được cho thấy sự tăng giảm qua các
năm, so sánh kết quả đạt được với mục tiêu để thấy được những thành công, hạn
chế từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
1.7 Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn và kết luận, kết cấu khóa luận gồm các phần chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Chương 3: Phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu mặt hàng ống thép không gỉ sang thị trường Brazil của công ty cổ phần quốc
tế Sơn Hà
Chương 4:Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp với vấn đề quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng ống thép không gỉ sang thị trường
Brazil của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.

8

8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ỐNG THÉP KHÔNG GỈ SANG THỊ
TRƯỜNG BRAZIL CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN
2.1Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế

2.1.1.1 Khái niệm
Có nhiều khái niệm khác nhau về hợp đồng xuất khẩu, xong tôi xin trích dẫn
khái niệm về hợp đồng TMQT trong cuốn Quản trị tác nghiệp TMQT của PGS.TS.
Doãn Kế Bôn: “ Hợp đồng TMQT là sự thỏa thuận về thương mại giữa các đương
sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau”.
Theo đó một bên gọi là bên bán ( bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền
sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua ( bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi
là hàng hóa. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Như vậy, chủ thể của hợp đồng là bên bán ( bên xuất khẩu) và bên mua ( bên
nhập khẩu), các bên có trụ sở kinh doanh ở những quốc gia khác nhau. Đối tượng
của hợp đồng xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ, bên bán phải trao hàng cho bên
mua và bên mua phải trả tiền cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị hàng hóa
đã được giao.
2.1.1.2 Về bản chất
Bản chất của hợp đồng xuất khẩu là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp
đồng. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thỏa thuận không được
cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được. Hợp
đồng xuất khẩu giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh XNK, có xác nhận
những nội dung giao dịch mà các bên đã thỏa thuận và cam kết thực hiện các nội
dung đó, nó xác nhận quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quá trình giao
dịch thương mại.
2.1.1.3 Vai trò của hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình,
đồng thời là cơ sở để đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở
pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay một
phần nghĩa vụ của mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định
9

9



chặt chẽ, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc ký
kết hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn bị cẩn trọng và chu đáo
2.1.2

Khái niệm về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu được diễn ra qua nhiều bước khác nhau
tùy vào các điều khoản có trong hợp đồng, tùy vào từng hàng hóa xuất khẩu,… Nhưng
thông thường quy trình thực hiện hợp đồng được thực hiện theo các bước sau: Chuẩn
bị hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải, mua bảo
hiểm cho hàng hóa xuất khẩu, thực hiện thủ tục hải quan, giao hàng cho người vận tải,
lập bộ chứng từ thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2.1.3 Khái niệm về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng làquá trình bao gồm việc lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát, điều hành các hoạt động trong quá trình thực hiện
hợp đồng TMQT giúp các công việc, các tác nghiệp được diễn ra theo đúng nội
dung, thời gian và hiệu quả cao nhất.
2.1.4 Mục đích và ý nghĩa của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu



Nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả của quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các công ty có
hoạt động kinh doanh quốc tế.



Nâng cao uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trong TMQT, giúp giảm thiểu các rủi
ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT của doanh nghiệp, đặc
biệt là đối với những đối tác lớn khó tính thì việc thực hiện chính xác các điều

khoản có trong hợp đồng là rất quan trọng.



Tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp quản trị quy trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu được tốt. Rủi ro có thể xảy ra ít từ đó tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp cũng như các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế.
2.2 Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm: Lập kế
hoạch, Tổ chức thực hiện, Giám sát và điều hành hợp đồng TMQT.

10

10


2.2.1 Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.2.1.1 Khái niệm
Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng là quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều
bộ phận và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
hợp đồng. Lập kế hoạch thực hiện là sự tính toán thiết lập các mục tiêu, xác định rõ
nội dung công việc, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức tiến hành,
phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
2.2.1.2 Ý nghĩa của lập kế hoạch thực hiện hợp đồng
Việc lập kế hoạch có một ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện hợp đồng:
Định hướng cho tất cả các hoạt động trong quá trình thực hiện hợp đồng của




doanh nghiệp: vì vậy việc lập kế hoạch phải đầy đủ, khoa học, xác định mục tiêu rõ
ràng, chính xác và hợp lý.
Làm cho người thực hiện nắm vững được các công việc của mình, chủ động



và có khả năng kiểm soát, điều khiển được quá trình thực hiện, tạo một môi trường
ra quyết định an toàn hơn trong quá trình thực hiện.
Lập kế hoạch có tác dụng phối hợp các nguồn lực và các nỗ lực trong từng



khâu của quá trình thực hiện hợp đồng, làm cho các bước thực hiện hợp đồng diễn
ra theo một trình tự khoa học, được quản trị chặt chẽ và đạt hiệu quả cao.
Giúp các nhà quản trị triển khai các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá quá trình



thực hiện, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân, từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho quá trình thực hiện các hợp đồng sau.
2.2.1.3 Căn cứ để lập kế hoạch thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Khi lập kế hoạch thực hiện hợp đồng, ta thường dựa vào các căn cứ sau:
Căn cứ vào hợp đồng XK đã ký kết: Người bán có thể phải thực hiện các



công việc như chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo
hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giao hàng thanh toán… Căn cứ vào đó,
nhà XK lập kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả hợp đồng XK.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch kinh




doanh chung của doanh nghiệp, khả năng SXKD, nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ
sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác của doanh nghiệp.

11

11


Căn cứ vào điều kiện môi trường chung và điều kiện thực tế của đối tác: Tình



hình giá cả, hệ thống ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, điều kiện
thực tế và khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác.
2.2.1.4 Trình tự lập kế hoạch
Sau khi hợp đồng XK đã được ký kết, việc lập kế hoạch thực hiện theo trình
tự sau:
Chuẩn bị lập kế hoạch: Chuẩn bị các thông tin, dữ liệu liên quan đến thị



trường, đối tác và chính doanh nghiệp. Nghiên cứu và phân tích các nội dung của
hợp đồng.
Tiến hành lập kế hoạch: Tính toán thời điểm tiến hành, kết thúc, phân bổ các




nguồn lực và xác định cách thức tiến hành các công việc đó.
Trình duyệt kế hoạch: Kế hoạch sau khi lập phải được trình và bảo vệ trước



ban lãnh đạo và các phòng ban của doanh nghiệp. Sau khi kế hoạch được góp ý, bổ
sung, chỉnh sửa, được phê duyệt và chính thức đi vào giai đoạn thực hiện.
2.2.1.5 Nội dung kế hoạch


Nghiên cứu, phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô, điều kiện của doanh

nghiệp, của đối tác và các nội dung điều khoản của hợp đồng.
• Xác định các chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công việc, và lập kế hoạch cho
từng nội dung công việc, tính toán thời điểm tiến hành, thời hạn kết thúc, phân bổ
các nguồn lực và xác định cách thức tiến hành các công việc đó
• Nội dung của kế hoạch phải tương ứng với nội dung của từng hợp đồng cụ thể.
Thông thường, kế hoạch thực hiện hợp đồng XK bao gồm: kế hoạch chuẩn bị hàng,
kế hoạch kiểm tra hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải
quan, giao hàng và thanh toán.Trong mỗi kế hoạch tác nghiệp cần xác định các nội
dung công việc, phương thức tiến hành, thời điểm tiến hành, kết thúc và các nguồn
lực cần tập trung để thực hiện kế hoạch.
2.2.2 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.2.2.1 Khái niệm

Tổ chức thực hiện hợp đồng là quá trình thực hiện các công việc cần thiết để
xuất khẩu hàng hóa bao gồm các công việc được thực hiện theo quy trình sau:

12


12


Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Kiểm tra hàng xuất khẩu
Thuê phương tiện vận tải
Giải quyết khiếu nại
Làm thủ tục thanh toán
Giao hàng cho người vận tải
Làm thủ tục hải quan
Mua bảo hiểm cho hàng hóa

Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
(Nguồn: Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế_ Trường ĐHTM)
2.2.2.2 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu

Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng đã ký với nước ngoài. Công
việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: Tập trung hàng xuất khẩu,
đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.


Tập trung hàng xuất khẩu
Tập trung hàng thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng và đúng
địa điểm, tối ưu hóa chi phí. Các doanh nghiệp XK thường tập trung hàng XK từ
các nguồn hàng là nơi đã và có đủ khả năng cung cấp hàng hóa đủ điều kiện cho
XK. Việc tập trung hàng hóa XK gồm các bước chính sau: Xác định nhu cầu hàng
13

13



XK => Nhận dạng và phân loại nguồn hàng XK => Nghiên cứu và lựa chọn nguồn
hàng XK => Lựa chọn hình thức giao dịch => Tổ chức hệ thống tập trung hàng XK.


Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
Căn cứ vào số lượng hàng hóa, tính chất hàng hóa và chất lượng bao bì mà
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu bao bì để có kế hoạch
cung ứng bao bì cho đầy đủ và đúng thời điểm.
Khi đóng gói có thể đóng gói hở và đóng gói kín nhưng phải đảm bảo đúng
kỹ thuật, đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp hàng hóa.
Ngoài ra khi lựa chọn bao bì đóng gói cần quan tâm đến các yếu tố như: Điều
kiện vận tải, điều kiện khí hậu; Điều kiện về pháp luật và thuế quan ở một số nước;
Điều kiện vận chuyển.



Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi
trên bao bì bên ngoài nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận,
bốc xếp, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Việc kẻ ký mã ký hiệu cần phải đạt yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không phai
màu, không thấm nước, không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa.

2.2.2.3 Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu

Trước khi giao hàng, người xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng hóa về
số lượng, chất lượng và trọng lượng, bao bì.
Cơ sở để kiểm tra hàng hóa XK là hợp đồng và L/C cũng như các tài liệu có

liên quan như tài liệu kỹ thuật, thiết kế, tiêu chuẩn, mẫu hàng…Với những tác động
tích cực của việc kiểm tra hàng XK, công việc này được thực hiện ở hai cấp: cấp cơ
sở và ở các cửa khẩu.
Trong đó việc kiểm tra ở cấp cơ sở (ở nơi đơn vị sản xuất, thu mua chế biến)
có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra ở của khẩu
có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục hải quan
2.2.2.4 Thuê phương tiện vận tải vàmua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu

Nghĩa vụ thuê tàu và mua bảo hiểm tùy thuộc vào điều khoản ghi trong hợp
đồng, nếu nghĩa vụ này thuộc về người XK thì người XK sẽ phải thực hiện nó.
a. Thuê phương tiện vận tải

14

14


Việc thuê phương tiện vận tải dựa vào các căn cứ sau: Các điều kiện cơ sở
giao hàng, những quy định về đặc điểm của phương tiện vận tải, căn cứ vào khối
lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa, căn cứ vào điều kiện vận tải.
Phương tiện vận tải quốc tế bao gồm: Phương tiện vận tải đường biển, đường
bộ, đường sắt, đường hàng không, đường ống. Mỗi một loại phương tiện vận tải đều
có những ưu nhược điểm riêng, tùy theo các điều kiện cụ thể mà nhà XK quyết định
sử dụng loại phương tiện nào cho hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay hầu hết hàng hóa XK được vận chuyển bằng đường
biển theo các phương thức: thuê tàu chợ hoặc thuê tàu chuyến.
b. Mua bảo hiểm cho hàng hóa

Trong kinh doanh TMQT, hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, trong
những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất

trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy, những người kinh doanh thương mại
quốc tế thường mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm bớt rủi ro.


Căn cứ mua bảo hiểm cho hàng hóa:



Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng đã ký kết



Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển



Căn cứ vào điều kiện vận chuyển



Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng XK
Khi tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa XK cần theo các bước sau:



Xác định nhu cầu bảo hiểm



Xác định loại hình bảo hiểm




Lựa chọn công ty bảo hiểm



Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm

2.2.2.5 Thực hiện thủ tục hải quan

Để làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp có thể trực tiếp tiến hành hoặc ủy
quyền cho đại lý làm hải quan nhưng phải tuân thủ theo pháp luật. Theo pháp luật
Việt Nam, quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XK bao gồm các bước:
 Khai và nộp tờ hải quan
 Xuất trình hàng hóa
 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
2.2.2.6 Giao hàng cho người vận tải

15

15


Trong kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều phương thức vận tải. Mỗi
phương thức vận tải có quy trình nhận hàng hóa khác nhau. sau đây là một vài các
phương thức giao hàng xuất khẩu:


Giao hàng với tàu biển




Giao hàng cho người vận tải bằng đường sắt



Giao hàng cho người vận tải đường hàng không



Giao hàng cho người vận tải đường bộ



Giao nhận hàng khi hàng chuyên chở bằng container

2.2.2.7 Lập bộ chứng từ thanh toán

Đây là 1 khâu rất quan trọng trong tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
chất lượng của quá trình thanh toán có ảnh hưởng đến quyết định hiệu quả của hoạt
động kinh doanh. Do đó việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là rất quan trọng
Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như: Tín dụng chứng từ, nhờ
thu, giao chứng từ chuyển tiền (điện T/T hay thư M/T), giao chứng từ trả tiền. Tuy
nhiên có hai loại chủ yếu được dùng trong doanh nghiệp kinh doanh XK đó là
phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ và phương thức thanh toán chuyển
tiền (điện chuyển tiền).


Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ

Hầu hết các hợp đồng đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn được thanh toán
bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ theo các bước:



Nhắc nhở mở L/C



Kiểm tra L/C



Sửa L/C (nếu có)



Giao hàng và chuẩn bị chứng từ thanh toán



Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì người
XK khi giao hàng xong phải nhanh chóng hoàn thành việc lập hồ sơ chứng từ phù
hợp với yêu cầu của hợp đồng, và chuyển đến cho người NK. Khi người NK chuyển
tiền thanh toán đến, ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho đơn vị XK.

16


16


Ngoài hai phương thức trên, nhà XK có thể thanh toán bằng phương thức nhờ
thu và hoặc phương thức giao chứng từ trả tiền.
2.2.2.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
a.

Khiếu nại
Khi nhà NK vi phạm các điều khoản trong hợp đồng như: thanh toán chậm,
không thanh toán, thanh toán không đúng lịch hoặc không chỉ định phương tiện đến
nhận hàng hoặc đến chậm, đơn phương hủy hợp đồng, khi đó người XK sẽ tiến
hành khiếu nại nhà NK. Để khiếu nại, nhà XK cần phải lập hồ sơ khiếu nại bao
gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ liên quan gửi đến
cho trọng tài và các bên liên quan.

b. Giải quyết khiếu nại

Khi nhận được hàng, người mua kiểm tra hàng và thường khiếu nại các vấn
đề như: Giao hàng không đúng như quy định trong hợp đồng, hàng hỏng trong quá
trình vận chuyển, thời gian giao hàng sai, sai tài liệu kỹ thuật, hoặc thực hiện không
đầy đủ các nghĩa vụ khác đã cam kết trong hợp đồng…
Tùy theo từng trường hợp khiếu nại mà nhà XK tiến hành giải quyết khiếu
nại cho bên NK một cách thỏa đáng.
2.2.3 Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.2.3.1 Giát sát thực hiện hợp đồng xuất khẩu
a. Khái niệm giám sát thực hiện hợp đồng: Giám sát hợp đồng là một hệ
thống báo động sớm, cảnh tỉnh về các công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm
bảo cả hai bên tránh được chậm chễ hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng.
b. Phạm vi của giám sát: Giám sát nội dung và thời gian tiến hành công việc,

giám sát cả công việc của mình và của đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng.
c.Mục đích của giám sát: Để các công việc thực hiện hợp đồng của cả hai
bên được xảy ra theo đúng nội dung và thời gian, hạn chế được rủi ro tranh chấp.
d. Nội dung cần giám sát
Việc giám sát 1 hợp đồng đầu tiên đòi hỏi phải xác định những thành phần chủ yếu
trong hợp đồng có tính chất sống còn đối với việc thực hiện hợp đồng bao gồm:


Giám sát quá trình chuẩn bị hàng và giám định hàng hóa: Giám sát các nguồn hàng,
giám sát số lượng hàng hóa, chủng loại, số lượng từng chủng loại, sự tuân thủ của
17

17


chất lượng, sự phù hợp về bao bì, ký mã hiệu. thời gian, địa điểm giám định, nội
dung yêu cầu giám định, cơ quan giám định, sự phù hợp của giấy chứng nhận giám
định với hợp đồng.


Giám sát về bao bì hàng hóa: Giám sát loại và chất lượng bao bì, người cung cấp
bao bì, thời điểm và địa điểm cung cấp bao bì.



Giám sát về chỉ định tầu/ cảng và lịch trình giao hàng: Giám sát đặc điểm tầu, thời
gian đến cảng bốc hàng, đặc điểm tuyến đường vận chuyển, giám sát lịch trình giao
hàng, số lần giao hàng, ngày giao hàng cuối cùng phải giao của từng lần giao hàng,
thông báo giao hàng, các điều kiện về cảng, thông báo về điều kiện cảng, thời điểm
dự tính tàu đến nơi, kế hoạch giao hàng…




Giám sát về mua bảo hiểm: Giám sát thời điểm mua bảo hiểm, mức bảo hiểm, giá
trị bảo hiểm, địa điểm mua bảo hiểm, hình thức mua bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo
hiểm.



Giám sát về thủ tục hải quan: Thời điểm khai và nộp hồ sơ hải quan, những chứng
từ cần thiết để xuất trình hải quan và các thủ tục khác. Thời điểm và địa điểm để
xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế hàng hóa.



Giám sát về giá: Nếu giá là để ngỏ thì thời điểm và địa điểm để gặp gỡ nhau đàm
phán về giá, những thông tin dữ liệu cần thiết để đàm phán lại giá.



Giám sát về thanh toán: Tiến độ thanh toán, hạn cuối cùng của từng lần thanh toán,
các chứng từ cho mỗi lần thanh toán, thời điểm xuất trình chứng từ, thời gian và nội
dung kiểm tra L/C nếu thanh toán bằng L/C.



Giám sát bảo hành: Thời gian bảo hành, địa điểm bảo hành, nội dung và phạm vi
trách nhiệm về bảo hành, số lượng và khuyết tật bảo hành.




Giám sát về khiếu nại và giải quyết tranh chấp: Thời gian khiếu nại, đơn khiếu nại,
chứng từ cần lập khi khiếu nại, giải quyết khiếu nại. Giám sát về địa điểm trọng tài,
luật xét xử, các nội dung về giải quyết tranh chấp, các chứng từ…
e. Các phương pháp giám sát
Công việc giám sát đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống nhắc nhở có
hiệu quả để nhắc nhở người bán những công việc nào cần thực hiện và khi nào cần

18

18


phải hoàn thành. Như vậy người giám sát có thể sử dụng mọi phương pháp và biện
pháp liên lạc để thực hiện được điều đó.
Hai phương pháp giám sát được sử dụng chủ yếu là:


Phiếu giám sát: Được sử dụng đối với những sản phẩm tương đối đơn giản.



Sử dụng máy vi tính: Sử dụng đối với các loại sản phẩm máy móc phức tạp.

19

19


2.2.3.2 Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng

a. Khái niệm điều hành quá trình thực hiện hợp đồng
Điều hành hợp đồng là tất cả các quyết định cần phải đề ra để giải quyết
những vấn đề không tính trước được hoặc không giải quyết được một cách đầy đủ
trong thời gian xây dựng hợp đồng và do vậy không được chuẩn bị để đưa vào các
quy định và điều kiện của hợp đồng.
b. Vai trò của điều hành
Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng để giải quyết các tình huống phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng theo cách có lợi nhất trên cơ sở đánh giá
thực tế về tình hình và những khả năng lựa chọn có thể tìn được nếu có.
c. Nội dung điều hành quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Nội dung điều hành là những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng phải tập trung giải quyết.
Mỗi nội dung thực hiện hợp đồng được ký kết đều cần phải được điều hành
theo nguyên tắc:
Trong chuẩn bị hàng: Người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua,



thỏa thuận với người mua cùng giải quyết để thực hiện hợp đồng cho tối ưu nhất.
Thuê phương tiện vận tải: Nghiệp vụ này tùy thuộc vào điều kiện của hợp



đồng mà người bán hay người mua chịu trách nhiệm điều hành.
Bảo hiểm cho hàng hóa: Nghiệp vụ này tương tự như thuê phương tiện vận



tải, trách nhiệm mua bảo hiểm có thể thuộc về bên bán hoặc bên mua.
Thủ tục hải quan: Người bán chịu trách nhiệm làm thủ tục hải quan: nộp hồ




sơ hải quan, nộp thuế XNK và các lệ phí khác.
Giao hàng hóa: Người bán chịu trách nhiệm điều hành: chuẩn bị hàng đúng



thời hạn, tiến hành bốc xếp hàng, làm các thủ tục cho hàng hóa…
Điều chỉnh giá: Nhà XK phải theo dõi giá cả thị trường để thực hiện điều



chỉnh giá cho phù hợp, và có trách nhiệm thông báo với người mua.
Các điều khoản thanh toán: Việc điều hành hợp đồng trong thực hiện thanh



toán phải đảm bảo những hoạt động điều kiện cho việc thanh toán được thực hiện
đúng thời hạn.

20

20


Giải quyết các khiếu nại: Khi có khiếu nại là lúc người bán phải điều hành




chặt chẽ nhất. Người quản lý điều hành công việc này cần phải xem xét kỹ lưỡng
các khiếu nại của đối tác, đưa ra quyết định về giải quyết khiếu nại.
Các nội dung khác: Ngoài những nội dung trên, tùy thuộc vào nội dung hợp



đồng mà người XK thực hiện điều hành hợp đồng để đảm bảo được quyền lợi của
cả hai bên.
d. Mô hình điều hành hợp đồng
Nhận dạng các phát sinh
Phân tích tình huống
Phân tích tình hình chung
Phân tích thuận lợi khó khăn của đối tác
Phân tích thuận lợi, khó khăn củadoanh nghiệp

Xác định các phương án giải quyết
Lựa chọn phương án tối ưu để điều hành
Đánh giá các phương án

Khi có phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà quản lý phải có
trách nhiệm điều hành hợp đồng. Công việc này được thực hiện theo mô hình sau:

21

21


Sơ đồ 2.2: Mô hình điều hành hợp đồng
(Nguồn: Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế_ Trường ĐHTM)
Tóm lại quản trị cần thiết, trong kinh doanh cũng vậy, sau khi ký kết hợp

đồng, muốn hợp đồng được thực hiện một cách hợp lý khoa học, hiệu quả thì
không thể không cần đến quản trị. Và để quản trị tốt thì nhà quản trị phải có kiến
thức, am hiểu, linh hoạt, biết vận dụng vào thực tế và quan trọng là biết rút kinh
nghiệm để quản trị quy trình thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUẢN TRỊ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ỐNG THÉP KHÔNG
GỈ SANG THỊ TRƯỜNG BRAZIL CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
SƠN HÀ
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
Tên giao dịch quốc tế: Son Ha International Corporation.

22

22


Địa chỉ: Lô CN1, Cụm Công nghiệp Từ Liêm, Phường. Minh Khai, Quận.
Bắc Từ Liêm, Thành phố. Hà Nội.
Điện thoại: +84-4-62656566
Fax:

+84-4-62656588

Mã số thuế: 0100776445
Email:
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà tiền thân là Công ty TNHH Cơ kim khí
Sơn Hà, được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

0103020425 ngày 17/11/1998 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty chuyển đổi sang mô hình Công ty Cổ phần từ ngày 30/10/2007 và hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100776445 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp cùng ngày.
Trải qua một quá trình phát triển không ngừng, từ một cơ sở sản xuất bồn
chứa nước inox, Sơn Hà hiện nay đã trở thành nhà sản xuất thép không gỉ hàng đầu
Việt Nam.
Các sản phẩm mang thương hiệu Sơn Hà như: Bồn nước inox, Bồn nhựa,
Chậu rửa, Bình nước nóng năng lượng mặt trời, ống thép không gỉ… đã ngày càng
khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo niềm tin không chỉ đối với
khách hàng trong nước mà còn đối với các đối tác quốc tế. Với chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế, các sản phẩm của Sơn Hà đã xuất đi hơn 20 nước trên thế
giới như Mỹ, Brazil; Argentina; Mexico, Indonesia, Ecuador, Singapore, Ấn Độ,
Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan,…
Sơn Hà hiện nay có các công ty thành viên sau: Công ty Cổ phần Quốc tế
Sơn Hà, Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng Sơn Hà, Công ty Cổ phần Sơn Hà
Sài Gòn, Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Sơn Hà, Công ty Cổ phần Minh
Tân, Công ty Cổ phần Hiway Việt Nam.
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà có các chi nhánh sau: Chi nhánh Công ty
Cổ phần Quốc tế Sơn Hà, chi nhánh Thanh Hóa, chi nhánh Nghệ An, chi nhánh
Ninh Bình, chi nhánh Hải Dương, chi nhánh Xuân Mai, chi nhánh Sóc Sơn, chi

23

23


nhánh Thái Nguyên, chi nhánh Tuyên Quang, chi nhánh Phú Thọ, chi nhánh Vinh,
chi nhánh Quảng Bình, chi nhánh Cẩm Phả, chi nhánh Hà Tĩnh.
Năm 1998: Thành lập với tên Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà theo Giấy

phép thành lập doanh nghiệp ngày 17/11/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội với vốn điều lệ là 600.000.000 đồng.
Năm 2004: Tăng vốn điều lệ đăng ký lên thành 30 tỷ đồng. Đạt chứng chỉ
ISO 9001:2000
Năm 2007: Chuyển đổi từ loại hình Công ty TNHH sang Công ty cổ phần,
với tên gọi mới là Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
Năm 2008: Tăng vốn điều lệ đăng ký lên thành 120 tỷ đồng. Nhà máy sản
xuất Inox Sơn Hà (công nghiệp Phùng) hoàn thành và đi vào hoạt động.
Năm 2010: Nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001 - 2000 lên phiên bản mới ISO 9001 - 2008. Sơn Hà và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) ký thỏa thuận hợp tác thực hiện chương trình sử dụng bình nước nóng
bằng năng lượng mặt trời 2010 – 2011.
Năm 2012:Chính thức khai trương chuỗi hệ thống siêu thị Hiway. Đạt giải
thưởng hàng Việt Nam, chất lượng cao.Thực hiện thoái vốn khỏi thị trường bất
động sản.
Năm 2013: Sản phẩm ống thép Inox Sơn Hà đã vươn lên 1 tầm cao mới, xuất
khẩu đi 20 nước trên thế giới như Mỹ, Brazil, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonexia,
Singapore, Thái Lan,….
Năm 2014:Sơn Hà tiếp tục mở rộng thị trường trong khu vực các nước Đông
Nam Á, và các nước trên thế giới, trở thành 1 đối thủ có năng lực cạnh tranh mạnh
so với các doanh nghiệp khác ( như Hoàng Vũ, Phong Đức, Thịnh Vượng…) trong
ngành. Mở thêm 1 siêu thị Hiway tại Ngọc Khánh – Hà Nội.
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm Cơ - kim khí tiêu dùng và công
nghiệp với 2 mặt hàng là hàng gia dụng và hàng công nghiệp.
 Hàng gia dụng: Bồn nước Inox, chậu rửa Inox, Bình nước nóng năng lượng mặt trời

Thái Dương Năng, máy lọc nước R.O, bồn nhựa.

24


24


 Hàng công nghiệp: Ống thép inox không gỉ (bao gồm Ống Inox công nghiệp, ống

Inox trang trí), thanh LA, thanh V Inox, bồn công nghiệp Sơn Hà BK.
Bên cạnh đó năm 2012 Công ty chính thức gia nhập vào ngành bán lẻ, với hệ
thống đại siêu thị Hiway.
 Mặt hàng xuất khẩu: Ống thép inox không gỉ (ống inox công nghiệp và ống inox

trang trí). Xuất khẩu đến hơn 20 quốc gia như: Mỹ, Brazil; Argentina; Mexico,
Indonesia, Ecuador, Singapore, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan,…
3.1.4 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty CP Quốc tế Sơn Hà được tổ chức theo mô hình
phân cấp theo chức năng, sau đây là mô hình CCTC:

Nhờ vào Mô hình cơ cấu tổ chức như thế mà việc giải quyết được nhanh
chóng hơn, bởi sự thống nhất do đó mà các quyết định thường trực tiếp, mang tính
kiểm soát đảm bảo hoạt động của các bộ phận diễn ra đúng kế hoạch và đạt mục
tiêu trong công ty.
3.1.5 Nguồn nhân lực

25

25


×