Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tiểu luận chủ đề cộng đồng kinh tế Asean (AEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.96 KB, 12 trang )

Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC)
Trình bày bởi Nhóm 4:
1) Phạm Hữu Dũng
2) Đỗ Thủy Tiên
3) Nguyễn Hữu Thinh
̣
4) Nguyễn Lê Thành Minh


Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
1. Lịch sử hình thành ASEAN:
1.1. Sư ̣ thành lâ ̣p ASEAN:
ASEAN – Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á –(tiế ng Anh là Association of Southeast
Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội
của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.
Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên đầu tiên là Thái
Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines, để biểu hiện tinh thần đoàn kết giữa
các nước trong cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và
bất ổn tại những nước thành viên.
Sau Hội nghị Bali năm 1976, ASEAN xúc tiến chương trình cộng tác kinh tế, nhưng các
nỗ lực đều đi đến bế tắc vào giữa thập niên 1980.
Phải đợi đến năm 1991 khi Thái Lan đề phát thành lập khu vực thương mại tự do thì khối
mậu dịch ASEAN mới hình thành.
Hàng năm, các nước thành viên đều luân phiên tổ chức các cuộc hội họp chính thức để
tăng cường hợp tác.


Tính đến năm 1999, ASEAN gồm có 10 quốc gia thành viên (chỉ Đông Timo chưa gia
nhâ ̣p) được thành lập ngày 08/08/1967 tại Bangkok, Thái Lan trên cơ sở Tuyên bố
ASEAN (còn gọi là “Tuyên bố Bangkok”) được ký kết bởi các thành viên sáng lập


Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan.
Tiếp đó, sự gia nhập của Vương quốc Brunei vào ngày 07/01/1984, Việt Nam ngày
28/07/1995, Lào và Myanmar ngày 23/07/1997, sau đó là Cambodia ngày 30/04/1999
nâng tổng số thành viên ASEAN hiện tại lên đến con số 10.
1.2. Bản tuyên bố ASEAN và sự thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC):
Bản tuyên bố ASEAN dài 02 trang thể hiện rõ mục tiêu của hiệp hội về hợp tác trong các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, kỹ thuật, giáo dục và một số lĩnh vực khác, đồng thời
cũng cho thấy mục đích đẩy mạnh và ổn định nền hòa bình trong khu vực, được cụ thể
hóa bằng sự tôn trọng quy định, luật pháp, và các cam kết đối với nguyên tắc hiến
chương Liên Hiệp Quốc.
Với vai trò là một tổ chức thống nhất các quốc gia Đông Nam Á hoạt động vì hòa bình,
ổn định và thịnh vượng chung, vì sự hợp tác lâu dài cho mục tiêu phát triển ngày càng
năng động, ngay từ năm 2003, các nhà lãnh đạo ASEAN đã hoạch định tầm nhìn ASEAN
2020 bao gồm ba trụ cột chính là Cộng đồng An ninh – Chính trị ASEAN (APSC), Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN (ASCC).
Năm 2007, một lần nữa các nhà lãnh đạo nhấn mạnh lại cam kết này, đồng thời quyết
định đẩy nhanh quá trình thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015.
Đặc biệt, các nhà lãnh đạo ASEAN đã đồng ý rút ngắn tiến trình hội nhập kinh tế khu vực
bằng việc thông qua “Kế hoạch hành động AEC” và thành lập “Cộng đồng kinh tế
ASEAN” vào năm 2015.
Ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN là Cộng đồng An ninh – Chính trị ASEAN (APSA),
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN (ASCC) sẽ
lần lượt thúc đẩy tiến trình hội nhập khu vực dưới sự hướng dẫn của Hiến chương
ASEAN.


Hiến chương ASEAN cập nhật tình hình pháp lý, cơ cấu tổ chức, cũng như các giá trị,
nguyên tắc, và quy định chung, đồng thời đặt ra mục tiêu rõ ràng, quy định cụ thể về
trách nhiệm và việc thực thi trách nhiệm. Hiến chương ASEAN có hiệu lực chính thức từ
ngày 15/12/2008, là cơ sở để hình thành khung pháp lý, cơ chế và theo đó là các cơ quan

để thực hiện lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN.
2. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
2.1. Mục đích thành lập:
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị
trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng
chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong ASEAN.
2.2. Các mục tiêu của AEC
- Thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng, thiết lập khu vực kinh tế có năng lực
cạnh tranh cao mà với năng lực cạnh tranh này, ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nền
kinh tế toàn cầu.
- Tạo dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên, thúc
đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, và lao động có tay nghề trong
khối.
- Bốn mục tiêu trụ cột của AEC được tuyên bố bao gồm: (1) thị trường và cơ sở sản xuất
thống nhất; (2) một khu vực kinh tế cạnh tranh; (3) một khu vực phát triển đồng đều; và
(4) hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
+ Một thị trường đơn nhất và một không gian sản xuất chung
 AEC hoa ̣ch đinh
̣ biến ASEAN thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất
nhằ m góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ASEAN.
 AEC sẽ hỗ trợ hội nhập kinh tế của các khu vực ưu tiên, đồng thời cho phép tự do
chu chuyển nguồn nhân lực có trình độ cao/tài năng trong kinh doanh.


 Một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất ASEAN bao gồm năm yếu tố cơ bản:
chu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ, lao động có tay nghề; chu chuyển tự do hơn
nữa các dòng vốn và dòng đầu tư. Thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất mang
lại lợi ích cho các ngành công nghiệp ưu tiên tham gia hội nhập như: nông nghiệp,
hàng không (vận chuyển bằng đường hàng không), ô tô, e-ASEAN, điện tử, ngư
nghiệp, chăm sóc sức khỏe, cao su, dệt may và thời trang, du lịch, nghành công

nghiệp gỗ và các dịch vụ logistics khác…

 Một thị trường hàng hóa và dịch vụ thống nhất sẽ thúc đẩy phát triển mạng lưới
sản xuất trong khu vực, nâng cao năng lực của ASEAN với vai trò là một trung
tâm sản xuất toàn cầu đáp ứng yêu cầu đối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
 Hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan sẽ từng bước bị xóa bỏ. Các nhà
đầu tư ASEAN sẽ được tự do đầu tư vào tất cả mọi lĩnh vực trong khu vực. Các
chuyên gia và lao động có tay nghề sẽ được luân chuyển tự do trong khu vực.
Những thủ tục hải quan và thương mại khi đã được tiêu chuẩn hóa hài hòa và đơn
giản hơn sẽ góp phần làm giảm chi phí giao dịch.
+ Một khu vực kinh tế mang tính cạnh tranh
 AEC hướng tới mục tiêu tạo dựng một khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao,
thịnh vượng và ổn định. Theo đó khu vực này sẽ ưu tiên 6 yếu tố chủ chốt là:
chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ
sở hạ tầng, hệ thống thuế khóa và thương mại điện tử.
 ASEAN cam kết thúc đẩy văn hóa cạnh tranh công bằng thông qua việc ban hành
các chính sách và luật cạnh tranh, đảm bảo sân chơi bình đẳng trong ASEAN và
hiệu quả kinh tế khu vực ngày càng cao.
+ Phát triển kinh tế công bằng


 Mục đích của hiệp định khung AEC đối với sự phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SME) là thúc đẩy năng lực cạnh tranh của khu vực này bằng cách lợi
thế hóa phương pháp tiếp cận thông tin, tài chính, kỹ năng, phát triển nguồn nhân
lực và công nghệ.
 Những động lực này là để lấp đầy khoảng cách giữa các quốc gia thành viên
ASEAN, thúc đầy hội nhập kinh tế của Cambodia, Lào, Myanmar và Việt Nam,
cho phép các nước thành viên cùng hướng tới một mục tiêu chung và đảm bảo tất
cả các quốc gia này đều có được lợi ích công bằng trong quá trình hội nhập kinh
tế.

+ Hội nhập kinh tế toàn cầu
 Với thị trường tương tác lẫn nhau và các ngành công nghiệp hội nhập, có thể nói
ASEAN hiện đang hoạt động trong một môi trường toàn toàn cầu hóa ngày càng
cao. Do đó, ASEAN không chỉ dừng lại ở AEC mà còn phải xem xét tất cả các
quy định trên thế giới để hình thành chính sách cho chính mình, như chấp thuận
các tiêu chuẩn và kinh nghiệm sản xuất, phân phối quốc tế tối ưu nhất. Đây sẽ là
động lực chính cho phép ASEAN có thể cạnh tranh thành công với thị trường toàn
cầu, đạt được mục đích sản xuất, trở thành nơi cung ứng quan trọng cho thị trường
quốc tế, đồng thời đảm bảo thị trường ASEAN có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư
nước ngoài.
 Các quốc gia thành viên ASEAN cũng nhất trí tham gia nhiều hơn nữa vào mạng
lưới cung ứng toàn cầu bằng việc nâng cao năng suất và hiệu quả công nghiệp.
AEC sẽ trở thành tâm điểm của ASEAN với vai trò chủ động tham gia cùng các
đối tác FTA ASEAN và đối tác kinh tế bên ngoài trong việc đổi mới kiến trúc khu
vực.
3. So sánh nô ̣i dung của AEC và các Tổ chức khác:
3.1. AEC và WTO (Tổ chức thương mại thế giới):
+ Điểm chung:




Tự do hóa thương mại.
+ Điểm khác:

 AEC có mức độ tự do hóa sâu và rộng hơn nhiều so với WTO.
 Về mặt cơ bản thì AEC sử dụng ba loại văn bản để ràng buộc các nước thành viên
đó là các hiệp định khung, cam kết của các thành viên và kết quả của các vòng
đàm phán. Còn trong WTO thì phức tạp hơn một chút, còn có thêm một loại văn
bản nữa là cam kết gia nhập của các thành viên WTO, cam kết mở cửa thị trường

thương mại hàng hóa được thực hiện thông qua việc cắt giảm thuế nhập khẩu và
loại bỏ hàng rào phi quan thuế cản trở thương mại.
 AEC là các nền kinh tế “cộng” chứ không phải là một thực thể kinh tế đơn nhất,
phương thức hợp tác của AEC vẫn là phương thức liên chính phủ và ra quyết định
theo nguyên tắc đồng thuận, nhưng quan hệ kinh tế giữa các thành viên trong AEC
vẫn còn rất hạn chế.
 Mục tiêu của AEC và WTO đều là nhằm xóa bỏ những rào cản đối với tự do
thương mại hàng hóa, nhưng về phương thức và mức độ tự do hóa là rất khác nhau
 Một tổ chức lớn như WTO thì một lộ trình chung của nó có thể tác động đến rất
nhiều quốc gia trên thế giới, đồng thời để đạt được sự đồng thuận trong các vòng
đàm phán là rất khó khăn. Điều này là trái ngược với AEC với bao gồm chỉ 10
thành viên
3.2. Nội dung AEC với EMU (Liên minh Kinh tế Tiền tệ Châu Âu)
+ Điểm chung:
 Hướng tới xây dựng một khu vực thương mại tự do với vốn, hàng hóa, người lao
động được tự do di chuyển.


 Nhấn mạnh việc gỡ bỏ 1 phần hay toàn bộ rào cản thuế quan, phi thuế quan nhằm
thực hiện tự do hóa thuế quan; xây dựng 1 thị trường cạnh tranh lành mạnh.

+ Điểm khác:
 EMU sử dụng 1 đồng tiền chung Euro, dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương
Châu Âu, trong khi đó, ở hiện tại và có lẽ là cả tương lai, ASEAN sẽ không có sự
hình thành của “ASEAN đồng.”
 AEC không áp dụng một hàng rào khóa thuế quan chung trong cộng đồng liên
minh như hệ thống rào cản của EU đối với các quốc gia ngoài khu vực liên minh,
mà mỗi quốc gia ASEAN tự mình quy định điều này.
 Khu vực kinh tế đồng đều là một chính sách cơ bản của AEC nhằm thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, trong khi với EU thì yếu tố này không

được đề cao là một nội dung cần xây dựng.
4. Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015: Thách thức và cơ hội cho doanh nghiệp Việt
Năm 2015, nền kinh tế Việt Nam hứa hẹn có bước chuyển mình trước những cơ hội lớn
với việc chính thức gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Tuy nhiên, đi liền với
đó, Việt Nam cũng sẽ đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong chặng đường phía
trước.
4.1. Cơ hô ̣i:
+ AEC ra đời sẽ là bước ngoặt, đánh dấu sự hòa nhập toàn diện các nền kinh tế Đông
Nam Á.
+ AEC được định hướng sẽ trở thành một khu vực kinh tế ổn định và là thị trường thống
nhất của 10 nước ASEAN (trong đó có Việt Nam), thúc đẩy sự lưu thông tự do của hàng
hóa, vốn, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong các nước với mục tiêu thúc đẩy phát
triển kinh tế một cách công bằng; các rào cản pháp lý về ngăn cản thương mại, thu hút
đầu tư của một nước ASEAN này trên một nước ASEAN khác được dỡ bỏ, mang lại cơ


hội lớn cho các nước ASEAN thông qua một thị trường rộng lớn và bình đẳng với 600
triệu dân và tổng GDP mỗi năm khoảng 3.000 tỷ USD.
+ Khi AEC đi vào hoạt động sẽ tạo ra một thị trường đơn nhất, khai thác được tối đa các
ưu đãi thương mại tự do (FTA) mang lại, thuế suất lưu thông hàng hóa giữa các nước
trong khu vực sẽ được cắt giảm dần về 0%. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), khi
tham gia vào AEC, kinh tế của Việt Nam sẽ có cơ hội tăng trưởng thêm 14,5%, người
tiêu dùng có cơ hội được dùng các loại hàng hóa tốt hơn, rẻ hơn, dòng vốn ngoại đầu tư
vào Việt Nam hứa hẹn sẽ nhiều hơn. Các doanh nghiệp (DN) Việt Nam sẽ có thị trường
rộng hơn, có thể bán hàng sang các nước ASEAN gần như bán hàng trong nước.
+ Các thủ tục xuất, nhập khẩu cũng sẽ bớt rườm rà hơn, tiến tới cho phép DN tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa. Điề u đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN thông quan hàng hóa
sang các thị trường ASEAN.
Theo đó, xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định
nhờ được hưởng ưu đãi thuế quan với tổng số trên 99% dòng thuế của ASEAN 6 là 0%

theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA).
Đây là thời điểm để các DN linh hoạt, nhạy bén, sớm nhận diện và nắm bắt những lợi ích
tiềm năng từ AEC để thúc đẩy khả năng tăng quy mô kinh tế không chỉ khối thị trường
này mà còn với các thị trường khác; trong đó có các thị trường ASEAN đã ký các Hiệp
định FTA như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand…
+ Cơ hô ̣i khác là sản phẩm của doanh nghiệp Việt trước đây chỉ xuất khẩu quanh quẩn
chủ yếu ở các nước quen thuộc như Lào, Campuchia, Myanmar thì khi hội nhập AEC,
những thị trường mới sẽ đồng thời được mở ra như Indonessia, Thái Lan, Singapore và
Malaysia... mà không phải chịu nhiều sức ép về luật và thuế. Và một nền kinh tế cạnh
tranh sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp Việt tự đổi mới chính mình, nâng cao về nguồn
lực con người, nguồn lực vốn, nguồn lực điều hành, quản trị của doanh nghiệp.
+ Là một thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam có
tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ và thịnh vượng trong thập niên tới nhờ vào tầm nhìn của


AEC là hướng tới một cơ sở sản xuất và thị trường chung của toàn khu vực, sẽ trở thành
hiện thực vào năm 2015.
+ Tự do hóa thương mại và đầu tư sẽ có các tác động đáng kể tới nền kinh tế và thị
trường việc làm của các nước.
+ Sự tăng trưởng của các dòng thương mại và đầu tư sẽ đẩy mạnh nhịp độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế sang các ngành có giá trị cao.
+ Nhờ đó , Việt Nam có thể cạnh tranh được trên thị trường toàn cầu trên cơ sở tăng năng
suất và kỹ năng của người lao động.
+ Dưới tác động của AEC, VN có thể sẽ chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của thị trường
việc làm và tăng trưởng. Báo cáo chỉ ra rằng, trên quy mô tổng thể, hội nhập kinh tế sẽ
giúp tạo thêm 14 triệu việc làm ở khu vực ASEAN và cải thiện đời sống của 600 triệu
người dân hiện sinh sống trong khu vực. Nhưng điều này chỉ có thể đạt được nếu có được
sự quản lý hợp lý và quyết liệt để thực thi một cách hiệu quả.
+ Các Báo cáo cũng cho cho thấy đến năm 2025, AEC có thể thúc đẩy tăng trưởng GDP
của Việt Nam thêm 14,5%, đồng thời tạo ra hàng triệu việc làm mới. Sự kiện này sẽ đẩy

nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời làm tăng hơn gấp đôi năng suất lao
động trong thập niên tới. Thế nhưng, những lợi ích chung ấy sẽ không được chia đều cho
tất cả. Trong khi một số ngành sẽ trở nên phát đạt thì một số ngành khác lại có thể phải
cắt giảm việc làm. Dự báo ở Việt Nam, sự gia tăng cơ hội việc làm mạnh mẽ ở những
ngành như sản xuất gạo, xây dựng, vận tải, dệt may và chế biến lương thực.
+ Trong giai đoạn 2010 - 2025, nhu cầu đối với việc làm cần tay nghề trung bình nói
chung sẽ tăng nhanh nhất, ở mức 28% và sẽ có thêm nhiều cơ hội cải thiện cuộc sống của
hàng triệu người. Tuy nhiên, các cơ hội mới ấy chỉ có thể nắm bắt đối với

những người

tìm việc có các kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết trong khi gần một nửa số lao động Việt
Nam hiê ̣n nay đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, có năng suất lao động, thu nhập
và điều kiện lao động còn ở mức thấp điển hình so với một vài nền kinh tế ASEAN khác
(Đây la ̣i là mô ̣t thách thức).


+ Việt Nam cũng sẽ là một trong một số nước hưởng lợi nhiều hơn từ việc hội nhập kinh
tế khu vực sâu rộng so với các nước khác do nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào
ngoại thương.
Cùng với sự gia tăng của các dòng đầu tư và thương mại gia tăng, tốc độ thay đổi cơ cấu
kinh tế hướng tới các ngành có giá trị cao hơn sẽ được đẩy nhanh. Điều này có thể giúp
Việt Nam cạnh tranh trên thị trường toàn cầu dựa trên năng suất lao động và kỹ năng
nghề nghiệp tốt hơn.

4.2. Khó khăn và Thách thức:
+ Sức ép cạnh tranh mọi mặt sẽ ngày càng gay gắt và khốc liệt, nếu doanh nghiệp Việt
không nắm bắt, khả năng bị đào thải sẽ là rất lớn.
+ Do đó các DN Việt Nam phải thực sự nỗ lực để thích nghi:
 Để biến cơ hội thành hiện thực phát triển kinh tế, Việt Nam sẽ phải nỗ lực vượt

qua những sóng gió lớn,
 Để nâng cao vị thế của mình; cần phải có những cải cách triệt để, trong đó chú
trọng phát triển cơ sở hạ tầng, tuyên truyền phố biến là yếu tố quan trọng và then
chốt để phát triển bền vững.
 Ngoài ra, cần theo dõi sát sao các thông tin, lộ trình cam kết về AEC, Hiệp định
Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)... từ đó đưa ra định hướng đúng, xây
dựng chiến lược kinh doanh hợp lý.
 Quan trọng hơn, cộng đồng DN phải có lộ trình thích nghi, thay đổi phù hợp bởi
nếu rào cản thuế quan được gỡ bỏ hoàn toàn và mang lại lợi ích kinh tế lớn thì quy
tắc xuất xứ nổi lên như một rào cản mới.
 Để được hưởng các ưu đãi trên thì hàng hóa các nước trong khối ASEAN phải
chứng minh được nguồn gốc xuất xứ theo tỷ lệ được quy định với từng mặt hàng.


 Để có thể thích nghi được vào “sân chơi chung” AEC, Việt Nam sẽ còn rất nhiều
việc phải làm ngay từ những tháng đầu năm 2015.
 Để tồn tại, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải liên kết với nhau, tạo những cơ
hội đầu tư để cùng vượt qua thử thách cho tất cả doanh nghiệp trong nước nhằm
tăng sức mạnh cạnh tranh.
 Các lợi ích về kinh tế và việc làm từ AEC sẽ không được phân chia đồng đều. Nếu
quản lý không tốt, các nước sẽ bỏ lỡ cơ hội mà AEC sẽ tạo ra, cụ thể là đẩy mạnh
hội nhập để mang lại lợi ích cho tất cả lao động trong khối và để giải quyết hàng
loạt vấn đề về sự mất cân đối trong thị trường lao động hiện tại.
 Việt Nam đã đạt được những thành tựu ngoạn mục về tăng trưởng kinh tế trong
thời gian qua, song gần một nửa lực lượng lao động Việt Nam vẫn làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp, với năng suất và thu nhập thấp. Khoảng 3/5 lao động Việt
Nam hiện đang làm các công việc dễ bị tổn thương. Nhìn chung, năng suất và mức
tiền lương của Việt Nam khá thấp so với các nền kinh tế ASEAN khác, như
Malaysia, Singapore và Thái Lan.
5. Kế t luâ ̣n

6/10 thành viên đã có tỷ lệ công việc hoàn thành ở mức cao, 4/10 nước còn lại vấn đề
khoảng cách vẫn cần được quan tâm. Việt Nam luôn là thành viên tích cực, có trách
nhiệm đối với Cộng đồng, đang chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức trong quá
trình hội nhập. Tuy nhiên, theo giới phân tích, sau khi AEC ra đời, Việt Nam có thể gặp
khó khăn trong giai đoạn đầu, nhưng về trung và dài hạn sẽ mở ra cho Việt Nam nhiều cơ
hội hơn để hội nhập phát triển kinh tế đất nước.



×