ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CHO
NGÀNH CỬ NHÂN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIẾNG ANH
HÀ NỘI, 2012
PHẦN 1. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1.1 Phân tích bối cảnh, hiện trạng của việc giảng dạy Tiếng Anh tại Việt Nam
Do những lí do lịch sử nhất định, Tiếng Anh đang trở thành một ngôn ngữ quốc tế
có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực ngoại giao, kinh tế, thương mại, khoa học và
công nghệ. Kinh nghiệm lịch sử từ một số quốc gia (như Singapore, Malaysia, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Thái Lan) cho thấy Tiếng Anh đã có một vai trò quan trọng trong sự phát
triển và hội nhập của họ. Chủ trương mở cửa và hội nhập của Việt Nam đã tạo nhu cầu sử
dụng ngoại ngữ nhất là Tiếng Anh khi các công ty, nhà doanh nghiệp vào làm việc tại
nước ta, hoặc các hoạt động khoa học kĩ thuật cũng đòi hỏi một đội ngũ sử dụng được
ngôn ngữ này. Việt Nam cần có nguồn nhân lực có trình độ sử dụng Tiếng Anh cho phép
họ và đất nước hội nhập trong nền kinh tế toàn cầu, và hoạt động trong một môi trường
cạnh tranh đa văn hóa. Ngoài ra, người học còn có các nhu cầu văn hóa – xã hội khác như
đi du lịch, tìm hiểu hay nghiên cứu về các quốc gia, và nền văn hóa khác.
Việc gần 90% học sinh THPT và THCS học Tiếng Anh (theo số liệu của Bộ Giáo
dục và đào tạo) cho thấy đây là một môn học quan trọng trong chương trình và chất
lượng của môn học này tác động đến chất lượng đào tạo nói chung. Tỉ lệ sinh viên, giảng
viên các trường Đại học và Cao đẳng, các nhà khoa học biết và có nhu cầu sử dụng Tiếng
Anh cũng cao.
Tuy vậy, chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và
Tiếng Anh nói riêng còn rất thấp so với yêu cầu xã hội. Khả năng đáp ứng những đòi hỏi
của công việc, giao dịch, nghiên cứu và học tập bằng Tiếng Anh của đa số người Việt
Nam còn hạn chế. Phương pháp đánh giá chưa khuyến khích việc dạy - học và sử dụng
Tiếng Anh có hiệu quả.
Chất lượng và hiệu quả của việc giảng dạy ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói
riêng còn rất thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Một số
nguyên nhân chính có thể kể ra là:
Chưa có sự quyết tâm và cam kết chính trị thích đáng.
Còn thiếu một thiết chế về chính sách, hay pháp lí cho việc dạy - học và sử dụng
Tiếng Anh, chưa tạo nên động lực cho người dạy, người học, dẫn đến tình trạng
chảy máu chất xám. Sự quản lí còn thiếu thống nhất, không bảo đảm sự liên thông
giữa các cấp học và bậc học. Hình thức kiểm tra đánh giá không có tác dụng tích
cực đến quá trình dạy học.
Chương trình đào tạo sư phạm Tiếng Anh còn có nhiều bất cập: chương trình được
thiết kế theo niên chế, vừa cứng nhắc vừa không tính đến những thay đổi trong xã
hội đòi hỏi người học phải có thêm không chỉ kiến thức và còn một số kĩ năng
mềm quan trọng (soft skills). Nhiều môn học vừa không mang tính thực tiễn cao.
Người học gặp khó khăn khi thực hiện công việc của mình.
Chương trình cũng thiếu chuẩn trình độ và năng lực theo chuẩn quốc tế áp dụng
cho giáo viên và người học (đạt mức độ nào khi kết thúc một khoảng thời gian học
tập). Chuẩn này sẽ giúp cho việc xây dựng chương trình, biên soạn, lựa chọn học
liệu, kiểm tra đánh giá quá trình dạy, học và bổ sung những thông tin phản hồi cần
thiết cho quá trình dạy và học.
Đội ngũ giáo viên – chìa khóa của thành công còn yếu và thiếu (chất lượng, năng
lực ngôn ngữ, phương pháp giảng dạy, tỉ lệ học sinh/ giáo viên còn rất cao).
Chưa có một mô hình tổ chức việc giảng dạy và học tập phù hợp (kể cả thời gian
vật chất).
2
Còn rất thiếu nguồn lực vật chất hỗ trợ cho quá trình này như phòng học tiếng, học
liệu, thiết bị công nghệ thông tin, nguồn học liệu mở...
Nhiều người học còn chưa nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển năng
lực giao tiếp bằng ngoại ngữ (Tiếng Anh) do cả nguyên nhân chủ quan (như thiếu
động cơ) hay khách quan (như khóa học không yêu cầu sử dụng Tiếng Anh, hoặc
giáo viên cũng không sử dụng và yêu cầu người học sử dụng Tiếng Anh).
Sự hợp tác quốc tế, trao đổi (học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí) trong giáo dục
ngoại ngữ còn rất hạn chế.
Bước sang thế kỉ 21, quá trình toàn cầu hoá, sự phát triển của nền kinh tế trí thức
với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã và đang trở thành một động lực cho quá trình phát
triển của các quốc gia. Để phát triển đất nước, Việt Nam chủ trương mở cửa hội nhập và
tham gia các quá trình quốc tế ngày càng tích cực hơn. Trong bối cảnh đó, nhu cầu sử dụng
được ngoại ngữ nhất là Tiếng Anh ngày càng trở nên bức thiết hơn đối với dân tộc ta.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã có chính sách nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng của việc dạy ngoại ngữ. Có thể kể đến một số chủ trương và chính sách như sau:
Chỉ thị số 43/TTg ngày 11/4/1968 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng và
nhiệm vụ dạy và học ngoại ngữ ỏ các trường ĐH, trung học chuyên nghiệp và các
trường phổ thông. Trước đó, năm 1967 đã thành lập trường Đại học Sư phạm
Ngoại ngữ (nay là trường ĐHNN – ĐHQGHN) và Trường Đại học Ngoại ngữ Hà
Nội (nay là trường ĐH Hà Nội).
Quyết định số 251/TTg ngày 7/9/1972 về việc cải tiến và tăng cường công tác dạy
và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông, tiếp tục khẳng định ngoại ngữ là
một môn học cơ bản trong Chương trình phổ thông từ cấp II trở lên.
Nghị quyết số 40/2000/QH 10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã yêu
cầu xây dựng đề án dạy và học ngoại ngữ ở trường phổ thông đến năm 2010.
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 về đổi mới chương trình và sách giáo
khoa phổ thông, trong đó yêu cầu xây dựng đề án “Giảng dạy, học tập ngoại ngữ
trong trường phổ thông”.
Báo cáo của Chính phủ tại kì họp thứ 6 quốc hội khóa XI (12/2004) đưa ra một
giải pháp đẩy mạnh khả năng chủ động hợp tác quốc tế trong giáo dục: “Triển khai
chiến lược dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,tập trung chủ
yếu vào Tiếng Anh, khuyến khích dạy và học ngoại ngữ thứ hai. Cho phép một số
cơ sở giáo dục đại học và sau đại học giảng dạy song ngữ (bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài) ở một số môn học, ngành học”.
Kì họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật giáo dục (sửa đổi) trong đó quy
định tại Điều 7, mục 3 như sau: “Ngoại ngữ được quy định trong chương trình
giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức
dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người
học được học liên tục và có hiệu quả”.
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả của việc
dạy và sử dụng Tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân” của Bộ trưởng Bộ
GD và ĐT ngày 15/4/2007. Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 – 2020” (được gọi tắt là Đề án 1400) của Chính phủ kí
ngày 30/9/2011 với mục tiêu tổng quát là: Đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một
bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất
là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt
3
nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập,
tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ,
đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 –
2020” (Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020) do Chính phủ phê duyệt ngày 30 tháng 9
năm 2008. Đề án xác định: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các
cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về
trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số
lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp,
cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao
tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến
ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Đề án phát triển trường phổ thông trung học chuyên của Chính phủ (Quyết định
959/QĐ-TTg, kí ngày 24/06/2010) được phê duyệt triển khai trong năm 2010 cũng
khẳng định tầm quan trọng của Tiếng Anh trong chương trình học ở bậc phổ thông.
Tiếng Anh của học sinh khi tốt nghiệp là đạt mức B1, và một số môn học được
giảng dạy bằng Tiếng Anh.
Như vậy, có thể thấy rằng chính phủ và xã hội đều quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng của việc giảng dạy Tiếng Anh. Phần trình bày về hiện trạng trên cho thấy rằng
cần phải tiến hành nhiều biện pháp, trong đó có việc xây dựng chương trình sư phạm
Tiếng Anh nhằm đào tạo ra ”một đội ngũ giáo viên có chất lượng– chìa khóa của thành
công”. Việc xây dựng chương trình đào tạo giáo viên Tiếng Anh được thực hiện trong
một bối cảnh có nhiều thay đổi, chịu sự tác động của toàn cầu hoá, một thế giới ngày
càng phẳng hơn, và Việt Nam tham gia càng tích cực trong cộng đồng ASEAN. Do vậy,
nội dung của chương trình phải phản ánh được những thách thức và cơ hội này. Sản
phẩm của họ, những học sinh được học Tiếng Anh, sẽ sống và làm việc trong một thế
giới đa văn hoá hơn, và cạnh tranh hơn.
Chương trình cần phải thể hiện được xu thế tổ chức đào tạo hiện nay là theo học
chế tín chỉ, cũng như việc hình thành và phát triển những kĩ năng mềm cần thiết, và kiến
thức thực tế mà người học cần có trong thời kì hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay. Người
học cần phải được rèn luyện về năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
1.2 Căn cứ xây dựng chương trình
Chương trình được xây dựng trên căn cứ phân tích bối cảnh và hiện trạng nói trên,
hướng dẫn xây dựng khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chuẩn giáo viên
THPT và THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nhóm biên soạn cũng dựa trên kết
quả nghiên cứu hiện nay về đào tạo giáo viên trên thế giới và so sánh, phân tích một số
chương trình đang thực hiện tại một số các trường ĐH và Cao đẳng tại Việt Nam và một
số chương trình tương tự của một số trường ĐH trong khu vực như của Thái Lan, Trung
Quốc, và quốc tế (Anh, Hoa Kỳ).
Kết quả điều tra và kinh nghiệm bồi dưỡng giáo viên trong nhiều năm của Trường
ĐH Ngoại ngữ – ĐHQGHN cho thấy trình độ Tiếng Anh là một yếu tố quan trọng bậc
nhất trong các bộ phận cấu thành của người giáo viên dạy Tiếng Anh như là một ngoại
ngữ hay ngôn ngữ quốc tế. Kết quả khảo sát khoảng 6000 giáo viên tiếng Anh Tiểu học
tại Việt Nam của Hayes (2008) cũng khẳng định vai trò của việc phát triển năng lực ngôn
4
ngữ tiếng Anh cho giáo viên bên cạnh đào tạo về phương pháp giảng dạy. Chính vì vậy,
chương trình này coi trọng việc việc giảng dạy Tiếng Anh (môn học bắt buộc) với thời
lượng là 30 tín chỉ chiếm khoảng 28%, cũng như việc giảng dạy nhiều môn học bằng
Tiếng Anh. Với 30 tín chỉ, tùy thuộc vào tình hình cụ thể, các trường có thể tổ chức dạy
trên lớp từ 600 tiết đến 1200 tiết học. Chuẩn trình độ Tiếng Anh dựa trên chuẩn kiến thức
và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ và phương thức kiểm tra đánh giá của Khung tham chiếu
Châu Âu, và được xác định ở mức B2.
Số học kì giảng dạy đối với khối kiến thức tiếng (03 học kỳ) chỉ mang tính chất
gợi ý, không áp đặt. Kinh nghiệm cho thấy, nên dạy tốt phần Tiếng Anh, sau đó chuyển
sang dạy các môn học khác bằng Tiếng Anh là rất hiệu quả. Một số môn học trong khối
kiến thức đại cương dạy bằng tiếng Việt có thể dạy song song, hay vào các học kì khác
chứ không nhất thiết là học kì I hay học kì II như hiện nay đang thực hiện.
Việc xây dựng chương trình này cũng quan tâm đến hai khối kiến thức khác là
kiến thức về phương pháp giảng dạy và nhất là kiến thức về người học và phương pháp
học (đây là phần thường thiếu trong các chương trình ở Việt Nam mà nhóm biên soạn đã
nghiên cứu so sánh). Môi trường mà ở đó, việc giảng dạy Tiếng Anh được thực hiện cũng
như là bối cảnh mà nó sẽ được sử dụng (xem hình sau).
KHUNG NĂNG LỰC CỦA GIÁO VIÊN DẠY NGOẠI NGỮ Ở VIỆT NAM
Kiến thức về môn
học và chương trình
Tầm nhìn
Kiến thức
về phương
pháp dạy
học
sự hiểu
biết về
người học
và phương
pháp học
Bối cảnh văn hoá – xã hội của
việc dạy và học
Chương trình khung được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, và khung phù hợp với
chuẩn năng lực mà giáo viên ngoại ngữ ở Việt Nam cần có. Đó là người giáo viên Tiếng
Anh Tiểu học của Việt Nam cần BIẾT những gì và có thể LÀM được những gì trong bối
cảnh hội nhập và Việt Nam tham gia nhiều vào quá trình hội nhập. Các kỹ năng mềm/kỹ
năng xã hội được tích hợp trong môn học, và sẽ được phát triển trong quá trình học các
môn của chương trình nhằm đạt được mục tiêu. Các môn mới trong khối kiến thức về
phương pháp giảng dạy và kiến thức về người học sẽ được xây dựng dần dần và đưa vào
chương trình như môn bắt buộc sau một thời gian giảng dạy, được rút kinh nghiệm và
điều chỉnh.
5
1.3 Nguyên tắc xây dựng chương trình
Chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học theo học chế tín chỉ ngành Sư phạm
Tiếng Anh được thiết kế gồm 103 tín chỉ trên cơ sở chương trình khung giáo dục đại học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đảm bảo các nguyên tắc:
Chương trình được thiết kế và xây dựng theo học chế tín chỉ, đảm bảo các nguyên tắc
và tính chất của đào tạo theo tín chỉ, bao gồm: a) Tín chỉ là đại lượng đo khối lượng
lao động học tập trung bình của người học, và b) người học được linh hoạt trong việc
thiết kế lộ trình học tập của mình (flexibility), và tính cơ động cao (mobility) dễ di
chuyển từ trường này sang trường khác hay từ ngành này sang ngành khác nhờ sự
liên thông tín chỉ (credit transfer).
Chương trình được xây dựng trong tương quan so sánh cấu trúc, thời lượng và nội
dung với khung chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh THPT.
Chương trình đảm bảo tính cập nhật và hội nhập quốc tế, được xây dựng trên cơ
sở tham khảo các khung chương trình đào tạo giáo viên của các trường đại học và
tổ chức giáo dục uy tín của khu vực và toàn cầu, cũng như dựa trên kết quả tài liệu
nghiên cứu gần đây về đào tạo giáo viên trên thế giới: các khối kiến thức được
thiết kế đảm bảo cân bằng, phong phú; bổ sung các môn học khối Kiến thức về
Phương pháp dạy học, Kiến thức về người học, và Bối cảnh văn hóa xã hội của
việc dạy-học ngoại ngữ; có sự gắn kết giữa kiến thức và kỹ năng (gồm kỹ năng
chuyên ngành và kỹ năng mềm). Khối kiến thức tiếng được xây dựng chuẩn đầu ra
theo Khung tham chiếu Châu Âu CEFR.
Chương trình được xây dựng đáp ứng Chuẩn năng lực giáo viên của Bộ Giáo dục
– Đào tạo
Chương trình được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt, tính đến sự khác nhau trong nguồn
lực của các đơn vị đào tạo, từ đó tăng tính tự chủ của mỗi trường, đồng thời vẫn đảm
bảo sự thống nhất và quy chuẩn.
Chương trình được thiết kế và xây dựng theo hướng tích hợp một số môn học để
giảm số lượng môn học và tăng hiệu quả đào tạo.
Chương trình coi trọng vai trò của người học trong quá trình giảng dạy.
Chương trình coi trọng tính thực tiễn và vai trò của bối cảnh xã hội trong việc
giảng dạy Tiếng Anh ở Việt Nam.
Nội hàm của các từ ngữ sử dụng:
o Môn học bắt buộc (required): là môn học cốt yếu của chương trình, không
thể thiếu được.
o Môn học lựa chọn (elective): là môn học mà người học chọn theo mối quan
tâm của mình, hoặc với sự tư vấn của cố vấn học tập. Tuy gọi là lựa chọn ,
song các môn học này vẫn có tính „bắt buộc“ ở chỗ người học phải chọn và
học các môn cho đủ số lượng tín chỉ mà chương trình đã quy định. Số tín
chỉ được tính vào cùng với các môn học bắt buộc.
o Môn học tuỳ chọn (optional): là các môn hoàn toàn do sinh viên lựa chọn
theo sự quan tâm hay sở thích của mình. Không tính vào tổng số tín chỉ mà
người học phải tích luỹ để được cấp bằng.
PHẦN 2: MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
2.1 Mục tiêu tổng quát của chương trình
Người giáo viên tốt nghiệp chương trình cao đẳng sư phạm Tiếng Anh phải là
những nhà chuyên môn có khả năng thích ứng cao, có kiến thức tốt về Tiếng Anh và sử
dụng được Tiếng Anh (ít nhất tương đương mức B2 theo Khung tham chiếu Châu Âu)
6
trong hoạt động chuyên môn của mình, mà còn được trang bị tri thức về hoạt động dạy,
sự hiểu biết về người học trong những hoàn cảnh cụ thể. Người giáo viên Tiếng Anh
trong thế kỉ 21 còn phải có tính linh hoạt, năng lực cơ bản (như khả năng giao tiếp, xác
định và giải quyết vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề). Họ cần được trang bị những kĩ
năng mềm như kĩ năng tìm tòi, suy xét, coi trọng tính tự chủ của người học. Họ cũng cần
phải hiểu biết về môi trường địa phương, trong nước hay quốc tế mà ở đó Tiếng Anh
được giảng dạy. Người giáo viên Tiếng Anh cũng cần phải phát triển một số phẩm chất
và kĩ năng cá nhân cũng như nghề nghiệp quan trọng.
Một cách tổng quát, chuẩn đầu ra cho chương trình cao đẳng sư phạm Tiếng Anh ở
bậc THCS và Tiểu học sẽ thể hiện các phần quan trọng là:
Kiến thức nội dung môn dạy và chương trình, kiến thức về phương pháp dạy học,
kiến thức về việc học ở phía người học, và sự hiểu biết về bối cảnh giảng dạy cũng
như bối cảnh rộng lớn hơn trong một thế giới hội nhập và chịu sự tác động của
toàn cầu hoá. Đây là nơi mà người học sẽ sống và làm việc sau này.
Năng lực và kĩ năng.
Một số phẩm chất chủ yếu mà người giáo viên Tiếng Anh cần phải có.
2.2 Mục tiêu đào tạo cụ thể
2.2.1 Kiến thức
Trang bị cho người học những kiến thức đại cương về những nguyên lí của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiến thức đại cương làm kiến thức nền cho
cử nhân sư phạm Tiếng Anh; những kiến thức cơ bản về Tiếng Anh như là một hệ thống
cấu trúc, chức năng (ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa học, dụng học, phân tích diễn ngôn)
và văn hóa của các nước nói Tiếng Anh chính như Anh, Mỹ, một số nước nói Tiếng Anh
khác, và văn hoá của các nước trong tổ chức ASEAN, kiến thức về khoa học sư phạm, cơ
sở lý luận và phương pháp dạy (ở người dạy) và học (ở người học) Tiếng Anh, hiểu biết
về chương trình, biết thiết kế đề cương, làm cơ sở cho công việc giảng dạy, có kiến thức
về môi trường sống và làm việc trong thời kì hội nhập, toàn cầu hoá. Họ còn phải biết sử
dụng hiệu quả công nghệ trong giảng dạy ngoại ngữ, có phẩm chất đạo đức, tính chuyên
nghiệp, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, tư duy phê phán.
2.2.2 Năng lực, kĩ năng và phẩm chất cá nhân, xã hội, và nghề nghiệp
Năng lực và kĩ năng Tiếng Anh
Kết thúc chương trình, người học có khả năng sử dụng các kỹ năng ngôn ngữ
(Nghe, Nói, Đọc, Viết) tương đương với trình độ B2 của Khung tham chiếu Châu Âu.
Năng lực và kĩ năng sư phạm
Hiểu biết và có khả năng tổ chức quản lí các hoạt động giảng dạy theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học
của học sinh.
Hiểu biết và có khả năng xây dựng, thực hiện kế hoạch giảng dạy theo hướng tích
hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học
phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp
hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
Có năng lực thực hiện kế hoạch dạy học Tiếng Anh đảm bảo kiến thức môn học,
làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận
dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. Thực
7
hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
môn học.
Hiểu biết và có năng lực tổ chức việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù hợp
để nâng cao chất lượng và hiệu quả việc giảng dạy Tiếng Anh, và kích thích sự
đam mê ở người học.
Có khả năng giúp người học khám phá và nâng cao sự hiểu biết về văn hoá của các
nước nói Tiếng Anh, và qua đó người học hiểu biết sâu sắc hơn về văn hoá Việt Nam.
Biết sử dụng các các nguồn lực, công nghệ, phương tiện dạy học dạy học làm tăng
hiệu quả dạy và học Tiếng Anh.
Biết quản lí thời gian, kĩ năng thích ứng, kĩ năng học và tự học, kĩ năng phát hiện
và giải quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, kiến nghị, kĩ năng phân tích, tổng hợp.
Có năng lực giao tiếp, đồng cảm với người học, tự học, sử dụng công nghệ trong
dạy học, chuẩn bị bài và gây hứng thú trong môn học.
Có năng lực phát triển nghề nghiệp, tự đánh giá, tự học, tự rèn luyện nhằm nâng
cao năng lực bản thân, chất lượng, hiệu quả dạy học Tiếng Anh. Biết phát hiện và
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp
ứng những yêu cầu mới.
Có khả năng tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, có phương pháp thu thập và
xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, về điều kiện giáo
dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương,
quốc gia và quốc tế sử dụng các thông tin thu được vào giảng dạy Tiếng Anh.
Thái độ và phẩm chất nghề nghiệp
Người giáo viên Tiếng Anh cần:
Trung thực, có trách nhiệm, năng động, tư duy phê phán, khả năng suy ngẫm tự
đánh giá (reflecting).
Có tính kiên trì, say mê công việc, có tác phong chuyên nghiệp.
Năng lực giáo dục
Biết tổ chức các hoạt động giáo dục khác (công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, công tác Đội, các công tác khác khi được phân công) được xây
dựng đảm bảo tính khả thi, sát hoàn cảnh và điều kiện, thể hiện khả năng hợp tác,
cộng tác.
Biết vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp, hình thức giáo dục tư tưởng,
tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học trong các hoạt động chính
khoá và ngoại khoá, công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, Đội, hay các hoạt động
trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội theo kế hoạch đã xây
dựng, và theo tình huống xã hội cụ thể, phù hợp đối tượng, đáp ứng mục tiêu giáo
dục đề ra.
Phẩm chất cá nhân và xã hội
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo
dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Biết ứng xử tốt thân thiện với đồng nghiệp, đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng
nghiệp, xây dựng tập thể sư phạm tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục và
giảng dạy Tiếng Anh.
Biết phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập Tiếng
Anh, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường.
8
Có thái độ thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học và sử dụng Tiếng Anh có hiệu quả
Ứng dụng kiến thức năng lực mang lợi ích cho cộng đồng
Có khả năng tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Có khả năng tìm kiếm cơ hội góp phần phát triển công tác giảng dạy Tiếng Anh ở
trường, địa phương, trong nước, trong khu vực, và quốc tế.
Biết xây dựng môi trường học tập Tiếng Anh tại trường, địa phương, quốc gia hay
trong khu vực: Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng
tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Biết phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập Tiếng
Anh, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường
2.3 Các vị trí công tác có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, cử nhân cao đẳng ngành sư phạm Tiếng Anh có thể đảm nhận
các vị trí như: giáo viên, cán bộ giảng dạy tại các cơ sở dạy Tiếng Anh ở trường THCS,
trường tiểu học và có thể học liên thông lên trình độ đại học sư phạm Tiếng Anh.
9
PHẦN 3: KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh tiểu học bao gồm 103 tín chỉ với các khối
kiến thức sau:
Khối kiến thức đại cương
Khối kiến thức theo khối ngành
Khối kiến thức theo nhóm ngành
Khối kiến thức ngành
Thực tập
Khoá luận tốt nghiệp hoặc môn học thay thế
Khối kiến thức
I. Khối kiến thức đại cương:
(Không tính các môn học GDTC và GDQP-AN)
II. Khối kiến thức theo khối ngành
III. Khối kiến thức theo nhóm ngành
III.1. Khối kiến thức ngôn ngữ
III.2. Khối kiến thức văn hoá
III.3. Khối kiến thức tiếng
IV. Khối kiến thức ngành
V. Thực tập sư phạm
VI. Khoá luận tốt nghiệp hoặc môn học thay thế
Môn học
Bắt buộc
Bắt buộc
Tự chọn
Số tín chỉ
Tỷ lệ %
17
16.50%
10
9.71%
49
47.57%
19
18.45%
3
5
TỔNG 103
2.91%
4.85%
6
4
Bắt buộc
Tự chọn
6
3
Bắt buộc
Tự chọn
3
3
Bắt buộc
Tự chọn
30
4
Bắt buộc
Tự chọn
17
2
9
6
34
3.1. Khung chương trình đào tạo
STT
I
1
2
3
4
Khối kiến thức – Môn học
Khối kiến thức đại cương
(không tính các môn GDTC và GDQP-AN)
General education knowledge domain
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin I
Principles of Marxism – Leninism I
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin II
Principles of Marxism – Leninism II
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh Thoughts
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
The Path of Revolution of the Communist Party of Vietnam
10
Số tín
chỉ
17
2
3
2
3
Ghi chú
Tin học cơ sở
Computer Skills
Ngoại ngữ II bậc A1
6
Second Foreign Language (A1)
Ngoại ngữ II bậc A2
7
Second Foreign Language (A2)
Giáo dục thể chất
8
Physical Education
Giáo dục quốc phòng-an ninh
9
National Defence Education
Khối kiến thức theo khối ngành
II
Domain common to the block of disciplines
Môn học bắt buộc(required)
Cơ sở văn hoá Việt Nam
10
Introduction to Vietnamese Culture
Dẫn luận Việt ngữ học
11
Introduction to Vietnamese Linguistics
Môn học tự chọn (elective)
Tiếng Việt thực hành
12
Vietnamese
Văn minh thế giới
13
World Civilization
Phương pháp nghiên cứu cải tiến
14
Action Research Methods
Tư duy phản biện
15
Critical Thinking
Kỹ năng học
16
Study Skills
Âm nhạc và Hội họa
17
Music and Art
Khối kiến thức theo nhóm ngành
III
Domain common to the set of disciplines
III.1 Khối kiến thức ngôn ngữ (linguistics)
Môn học bắt buộc(required)
Ngữ âm và phát âm tiếng Anh
18
English phonology and pronunciation
Ngữ pháp tiếng Anh
19
English Grammar
Môn học tự chọn (elective)
Ngữ nghĩa Tiếng Anh
20
English Semantics
Ngôn ngữ học tâm lý
21
Psycho-linguistics
Ngôn ngữ học xã hội
22
Socio-linguistics
Phân tích diễn ngôn
23
Discourse Analysis
Dụng học Tiếng Anh
24
English Pragmatics
Khối kiến thức văn hoá
III.2
Cultural Studies
Môn học bắt buộc(required)
Dẫn luận Đất nước học Anh-Mỹ
25
Introduction to British and American Studies
11
5
3
3
4
10
6
3
3
4/12
2
2
2
2
2
2
49
9
6
3
3
3/15
3
3
3
3
3
6
3
3
Tuỳ chọn
Optional
Môn học tự chọn (elective)
Văn học các nước ASEAN sử dụng trong giảng dạy Tiếng Anh
26
ASEAN Literature for English Instruction
Dẫn luận văn hóa các nước ASEAN
27
Introduction to ASEAN cultures
Giao tiếp liên văn hoá
28
Intercultural Communication
Văn hoá của một số nước nói Tiếng Anh
29
Cultures of Other English-Speaking Countries
Lịch sử Anh
30
History of the United Kingdom
Lịch sử Hoa Kỳ
31
History of the United States
Dẫn luận Văn học Anh
32
Introduction to British Literature
Dẫn luận Văn học Mỹ
33
Introduction to American Literature
Khối kiến thức tiếng
III.3
Language skills
Môn học bắt buộc (required)
Nghe - Nói 1 (Trình độ bậc A2)
34
Listening and Speaking 1
Đọc - Viết 1 (Trình độ bậc A2)
35
Reading and Writing 1
Nghe - Nói 2 (Trình độ bậc B1)
36
Listening and Speaking 2
Đọc - Viết 2 (Trình độ bậc B1)
37
Reading and Writing 2
Nghe - Nói 3 (Trình độ bậc B2)
38
Listening and Speaking 3
Đọc - Viết 3 (Trình độ bậc B2)
39
Reading and Writing 3
Môn học tự chọn (elective)
Kỹ năng giao tiếp
40
Communication skills
Creative Writing
41
Viết sáng tạo
Thuyết trình
42
Public Speaking
Dịch thuật
43
Translation
Khối kiến thức ngành
IV
Professional knowledge domain
Môn học bắt buộc(required)
Tâm lý học lứa tuổi
44
Psychology for Teaching Young Learners
Giáo dục học đại cương
45
Foundations of Education
Quản lý HCNN và Quản lý ngành giáo dục đào tạo
46
State Administration and Educational Sector Management
Lý luận giảng dạy Tiếng Anh cho Trẻ em
47
English Language Teaching for Young Learners
Phương pháp giảng dạy và Kiểm tra đánh giá Tiếng Anh cho Trẻ em
48
English Teaching Methodology and Assessment for Young
12
3/24
3
3
3
3
3
3
3
3
34
30
5
5
5
5
5
5
4/8
2
2
2
2
19
17
3
2
2
3
4
49
50
51
52
53
54
55
V
VI
Learners
Thiết kế giáo án và phát triển tài liệu dạy học Tiếng Anh cho trẻ em
Materials Development and Lesson Planning for Young Learners
Môn học tự chọn (elective)
Một số vấn đề và bối cảnh giảng dạy Tiếng Anh tại Việt Nam
Issues and the Context of Teaching and Learning English in
Vietnam
Lí luận về học ngôn ngữ và thực hành khám phá
Language Learning Theories and Exploratory Practice
Công nghệ trong giảng dạy Tiếng Anh
Technology for English Language Teaching
Quản lý lớp học và thực tập giảng dạy
Classroom Management and Micro-Teaching
Tổ chức quản lý trường lớp và hoạt động giáo dục
Management of community-based activities
Phương pháp và Kỹ năng Phát triển Nghề nghiệp
Professional Development for Language Teachers
Thực tập
Teaching Practicum
Khoá luận TN hoặc môn học thay thế
Graduation Thesis or Equivalence
Sinh viên có thể chọn từ những môn trong khối lựa chọn từ
những khối KT ở trên với sự tư vấn của cố vấn học tập
Tổng cộng (total)
3
2/17
2
3
2
3
2
2
3
5
103
3.2. Miêu tả nội dung môn học
STT
I
1
Khối kiến thức – Môn học
Khối kiến thức đại cương
(không tính các môn GDTC và GDQP-AN)
General education knowledge domain
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin I
Principles of Marxism – Leninism I
Nội dung ban hành tại Quyết định số 52/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 18/09/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình các môn
Lý luận chính trị trình độ đại học, cao đẳng dùng cho sinh viên khối không
chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Số tín
chỉ
17
2
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin II
Principles of Marxism – Leninism II
2
3
Nội dung ban hành tại Quyết định số 52/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 18/09/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình các môn
Lý luận chính trị trình độ đại học, cao đẳng dùng cho sinh viên khối không
chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh Thoughts
Nội dung ban hành tại Quyết định số 52/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 18/09/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình các môn
13
3
2
Lý luận chính trị trình độ đại học, cao đẳng dùng cho sinh viên khối không
chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
The Path of Revolution of the Communist Party of Vietnam
4
Nội dung ban hành tại Quyết định số 52/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 18/09/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình các môn
Lý luận chính trị trình độ đại học, cao đẳng dùng cho sinh viên khối không
chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
3
Tin học cơ sở (tuỳ chọn, có giá trị là 3 tin chỉ)
Computer Skills
5
6
7
8
Cung cấp các kỹ năng tối thiểu cần thiết để có thể sử dụng máy vi tính vào công
việc của người giáo viên và của người sinh viên sư phạm, có thể tiếp thu nhanh
chóng và sử dụng được các phần mềm dạy học (ví dụ : các chương trình thí
nghiệm ảo, chương trình hỗ trợ vẽ hình, các chương trình multimedia…). Tập
trung vào các kỹ năng như sử dụng máy vi tính để soạn thảo giáo án, luận văn, tiểu
luận, truy tìm các thông tin bổ sung cho bài giảng, luận văn, tiểu luận thông qua
Internet và thư viện điện tử, để trình chiếu bài giảng, luận văn, quản lý điểm của
học sinh, thực hiện, và các tính toán thống kê đơn giản.
Ngoại ngữ II bậc A1 (xem phụ lục 1)
Second Foreign Language (A1)
Ngoại ngữ II bậc A2 (xem phụ lục 1)
Second Foreign Language (A2)
Giáo dục thể chất
Physical Education
3
4
Nội dung ban hành tại Quyết định số 3244/2002/GD-ĐT ngày 12/9/1995 Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành tạm thời Bộ chương trình Giáo
dục đại học đại cương (giai đoạn I) dùng cho các trường đại học, cao đẳng sư
phạm và Quyết định số 1262/GD-ĐT ngày 12/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành chương trình Giáo dục thể chất (giai đoạn II) các
trường đại học, cao đẳng (không chuyên Thể dục thể thao).
Giáo dục quốc phòng-an ninh
National Defence Education
9
II
10
Nội dung ban hành tại Quyết định số 81/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 24/12/2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình môn Giáo dục
quốc phòng – an ninh trình độ đại học, cao đẳng.
Khối kiến thức theo khối ngành
Domain common to the block of disciplines
Môn học bắt buộc (required)
Cơ sở văn hoá Việt Nam
Introduction to Vietnamese Culture
Cơ sở văn hóa Việt Nam là môn học đại cương về văn hóa Việt Nam, cung cấp
một cái nhìn toàn diện về văn hóa nhận thức và văn hóa tổ chức đời sống của
người Việt, qua đó giáo dục lòng nhân ái, ý thức và trách nhiệm của mỗi công dân
đối với di sản văn hóa dân tộc và tương lai của văn hóa Việt Nam.
14
10
6
3
Dẫn luận Việt ngữ học
Introduction to Vietnamese Linguistics
11
12
Môn học giới thiệu các khái niệm cơ bản về từ vựng, âm vị học và ngữ âm, ngữ
pháp và chữ viết của tiếng Việt từ góc độ cấu trúc cũng như là mặt xã hội hay
hành chức của tiếng Việt trong tình huống xã hội khác nhau
3
Môn học tự chọn
Tiếng Việt thực hành
Vietnamese
Môn học tập trung vào việc sử dụng tiếng Việt ở các kĩ năng như tiếp nhận văn
bản, tạo lập văn bản, xác định lỗi và chữa lỗi trong văn bản.
4/12
2
Văn minh thế giới
World Civilization
13
Giới thiệu về lịch sử văn minh của xã hội loài người, những yếu tố địa lý trong
lịch sử, vấn đề chủng tộc và quan điểm xã hội, trình bày và diễn giải những triết
lý cơ bản và sự phát triển của tôn giáo cũng như văn hóa, cùng những khám phá
của các thời kì từ cổ đại đến đương đại.
2
Phương pháp nghiên cứu cải tiến
Action Research Methods
14
Người học được khuyến khích nghiên cứu phát hiện vấn đề, tìm cách giải quyết
vấn đề, xác định thành công trong việc giải quyết vấn đề và lập kế hoạch thực
hiện tiếp nếu vấn đề còn tồn tại. Đây là hình thức học tập mang tính chất rõ nét
của phương thức “học đi đôi với hành”. Sinh viên được cung cấp những kiến thức
sơ lược về phương pháp nghiên cứu, bao gồm các nội dung về vấn đề nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, lịch sử vấn đề, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp
phân tích dữ liệu. Trong suốt khóa học, sinh viên tiến hành thực hiện một số bước
cơ bản để nghiên cứu một vấn đề họ đưa ra dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
2
Tư duy phản biện
Critical Thinking
15
16
Môn học này nhằm giúp sinh viên hình thành các kiến thức, kĩ năng và thái độ
cần thiết để tư duy phê phán. Nội dung học tập bao gồm phát triển khái niệm,
phân tích thông điệp, nhận diện thiên kiến, phân tích lập luận và giải quyết vấn
đề. Việc học tập được diễn ra chủ yếu theo phương pháp quy nạp: sinh viên thực
hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể, rút ra bài học và dùng các bài học đó điều chỉnh
quá trình rèn luyện tư duy. Giảng viên thuyết trình để giới thiệu kiến thức nền
tảng, hướng dẫn sinh viên thực hiện các nhiệm vụ và tổng kết bài học.
Kỹ năng học
Study skills
Môn học được thiết kế để giúp sinh viên năm thứ nhất phát triển những kỹ năng
học nền tảng cần thiết cho việc học tập ở môi trường đại học. Các kỹ năng trong
khóa học đã được xây dựng để phù hợp với nhu cầu của sinh viên Tiếng Anh. Các
kỹ năng chính bao gồm: kỹ năng tự học, tìm kiếm và xử lý thông tin, làm việc
nhóm, và thuyết trình. Các kỹ năng được phát triển thông qua rất nhiều các tình
huống, bài tập thực hành trên lớp cũng như bài tập, dự án nhỏ làm ở nhà. Khóa
học mang tính thực hành cao, giúp sinh viên đạt được những kỹ năng yêu cầu
bằng các hoạt động thực hành.
15
2
2
Âm nhạc và Hội họa
Music and Art
17
Môn học cung cấp kiến thức cơ bản về các nguyên lý trong âm nhạc và hội họa,
đồng thời giúp người học phát triển kỹ năng âm nhạc và vẽ, cũng như giới thiệu
phương pháp ứng dụng kiến thức và kỹ năng nhạc họa trong giảng dạy.
Khối kiến thức theo nhóm ngành
Domain common to the set of disciplines
III.1 Khối kiến thức ngôn ngữ (linguistic)
Môn học bắt buộc (required)
Ngữ âm và phát âm tiếng Anh
English phonology and pronunciation
III
18
Môn học này nhằm giúp sinh viên nắm bắt và hiểu biết được những khái niệm cơ
bản trong Ngữ âm học và Âm vị học Tiếng Anh. Môn học đề cập một số vấn đề
như âm vị học đoạn tính và âm vị học siêu đoạn tính như miêu tả và nhận dạng
nguyên âm, phụ âm trong Tiếng Anh, các quy luật biến đổi âm, phiên âm âm vị
học và phiên âm ngữ âm học, cấu trúc âm tiết trong Tiếng Anh, trọng âm, nối âm,
biến đổi âm, đồng hóa âm và ngữ điệu. Môn học cung cấp kiến thức cơ bản về
ngữ âm học và âm vị học, có phát âm đúng sử dụng trong việc giảng dạy và góp
phần nâng cao mức độ chuẩn xác về mặt phát âm của sinh viên.
2
49
9
6
3
Ngữ pháp tiếng Anh
English Grammar
19
Môn học giúp người học nắm bắt được những vấn đề cơ bản của ngữ pháp Tiếng
Anh ở mức độ cao, tập trung vào hai lĩnh vực chính là từ pháp và cú pháp. Phần
từ pháp giải quyết đến các vấn đề cơ bản như các loại hình vị, cấu trúc của từ, loại
từ và các cách cấu tạo từ. Phần cú pháp sẽ đi sâu vào phân tích ngữ pháp Tiếng
Anh theo các chủ đề lớn như các nhóm từ loại, các thành phần câu và các cấu trúc
câu, các loại cụm từ, các loại mệnh đề và các loại câu. Người học phải nắm vững
được những vấn đề cơ bản trong ngữ pháp Tiếng Anh và vận dụng được những
kiến thức về những vấn đề đó trong nghiên cứu và trong thực tế giảng dạy hoặc
công việc biên, phiên dịch.
Môn học tự chọn (elective)
Ngữ nghĩa Tiếng Anh
English Semantics
20
3
3/15
Môn học này giúp người học nắm vững những vấn đề cơ bản của ngữ nghĩa học
Tiếng Anh và những kỹ năng phân tích ngữ nghĩa. Môn học sẽ tập trung vào ba
lĩnh vực là nghĩa của từ, nghĩa của câu và nghĩa của phát ngôn. Môn học tập trung
đến những vấn đề cơ bản trong ngữ nghĩa như tham chiếu, nghĩa biểu vật, nghĩa
biểu cảm, các hiện tượng chuyển nghĩa, nghĩa tình thái mà còn giới thiệu với sinh
viên một số vấn đề được ngôn ngữ học hiện đại quan tâm như khái niệm mệnh đề,
hành động ngôn ngữ, tiền giả định và hàm ngôn.
3
Ngôn ngữ học tâm lý
Introduction to Psycho-linguistics
21
Ngôn ngữ học tâm lí là một môn liên ngành giữa tâm lí học và ngôn ngữ học.
Môn học giúp người học hiểu được mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy của con
người qua việc nghiên cứu những quá trình xảy ra trong tư duy khi sản sinh và tri
16
3
nhận diễn ngôn. Hơn nữa, môn học này còn đề cập đến cách thức não người lưu
trữ các quy luật ngữ pháp, các đơn vị từ vựng, cũng như vai trò của trí nhớ trong
việc tri nhận và hiểu văn bản nói và viết.
Ngôn ngữ học xã hội
Socio-linguistics
22
23
Ngôn ngữ học xã hội giúp sinh viên có được những hiểu biết cơ bản về những yếu
tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ như nhóm dân tộc, tôn
giáo, địa vị xã hội, giới tính, trình độ học vấn, tuổi tác, nghề nghiệp.
Phân tích diễn ngôn
Discourse Analysis
Môn học này nhằm phát triển kỹ năng phân tích ngôn bản. Người học hiểu biết về
những kiến thức và khái niệm cơ bản trong phân tích diễn ngôn như sự liên kết,
tính mạch lạc, ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh, chủ đề, cấu trúc ngôn bản, kiến
thức nền, các phương tiện liên kết. Môn học giúp hình thành và phát triển kĩ năng
phân tích diễn ngôn phục vụ cho giao tiếp và giảng dạy Tiếng Anh.
3
3
Dụng học Tiếng Anh
English Pragmatics
24
III.2
25
Môn học này nhằm cung cấp cho sinh viên một số khái niệm cơ bản về ngữ dụng
học, một lĩnh vực có chung nhiều vấn đề với phân tích diễn ngôn và ngữ nghĩa
học. Môn học sẽ giúp người học hiểu và vận dụng những khái niệm cơ bản như
khái niệm và vai trò của văn cảnh, đồng văn bản, sở chỉ, tham chiếu, tiền giả định,
hàm ngôn, thể diện và các chiến lược lịch sự âm tính và dương tính, các loại hành
động ngôn ngữ và phân tích hội thoại.
Khối kiến thức văn hoá
Cultural Studies
Môn học bắt buộc(required)
Dẫn luận Đất nước học Anh-Mỹ
Introduction to British and American Studies
Môn học nhằm cung cấp cho người học kiến thức khái quát về nước Anh và nước
Hoa Kỳ bao gồm các đặc điểm về lịch sử, con người, văn hóa, xã hội, kinh tế,
chính trị và giáo dục. Môn học cung cấp cho sinh viên cơ hội luyện tập các kỹ
năng thuyết trình, phân tích phê phán, làm việc nhóm, nghiên cứu liên ngành và
kỹ năng tranh luận. Đồng thời, môn học cũng tạo điều kiện cho sinh viên nâng
cao vốn từ vựng, các kỹ năng Tiếng Anh, và đóng vai trò là tiền đề cho những
sinh viên quan tâm đến chuyên ngành Quốc tế học, trong đó có nghiên cứu về
nước Anh.
Môn học tự chọn (elective)
Văn học các nước ASEAN sử dụng trong giảng dạy Tiếng Anh
ASEAN Literature for English Instruction
26
Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về văn học viết bằng
Tiếng Anh đương đại của các nước thuộc khối ASEAN bao gồm kiến thức về một
số tác giả trào lưu văn học và tác phẩm tiêu biểu. Thông qua môn học, sinh viên
có cơ hội luyện tập cao kỹ năng thuyết trình, phân tích phê phán, làm việc nhóm
và kỹ năng tranh luận. Môn học cũng là một cơ hội cho sinh viên nâng cao vốn từ
vựng và cải thiện các kỹ năng Tiếng Anh. Môn học này góp phần tăng cường kiến
17
3
6
3
3
3/24
3
thức cho những người học quan tâm đến Quốc tế học, đặc biệt là nghiên cứu về
ASEAN học.
Dẫn luận văn hóa các nước ASEAN
Introduction to ASEAN cultures
27
Môn học giúp người học nghiên cứu và khám phá các nền văn hoá, lịch sử, địa lí,
các sự kiện của các nước trong ASEAN.
3
Giao tiếp liên văn hoá
Intercultural Communication
28
Giao tiếp liên văn hóa tìm hiểu khái niệm giao tiếp qua các nền văn hóa khác
nhau trên phương diện lý thuyết, mô tả, phân tích và ứng dụng. Môn học tiếp cận
đến những vấn đề mang tính toàn cầu và liên hệ với những hoạt động giao tiếp
liên văn hóa ở bối cảnh Việt Nam. Giao tiếp liên văn hóa xem ngôn ngữ như là
phương tiện biểu đạt văn hóa và đề cập tới nhiều vấn đề khác nhau như giao tiếp
phi ngôn từ, những khác biệt cơ bản giữa giao tiếp ngôn từ và giao tiếp phi ngôn
từ, các chức năng chính yếu của giao tiếp phi ngôn từ. Môn học giúp phát triển
các kĩ năng thực hành, so sánh, đối chiếu và hoàn thiện các kĩ năng sử dụng các
yếu tố cận ngôn và ngoại ngôn trong hoạt động giao tiếp liên văn hoá, và nhận
diện được các các lí do tiềm năng dẫn đến các “sốc văn hoá” và “ngừng trệ giao
tiếp” cũng như các cách thức lẩn tránh hoặc đương đầu với các sốc văn hoá trong
thực tế giao tiếp liên văn hoá.
3
Văn hoá của một số nước nói Tiếng Anh
Cultures of Other English-Speaking Countries
29
Môn học giúp người học tìm hiểu và khám phá các nền văn hoá, lịch sử, địa lí,
các sự kiện của một số nước nói Tiếng Anh như Canada, Úc, Ấn-độ hay Nam Phi.
Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về các đặc điểm về lịch
sử, con người, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị và giáo dục. Môn học giúp phát
triển các kỹ năng như thuyết trình, phân tích phê phán, làm việc nhóm, nghiên
cứu liên ngành, và tranh luận. Hơn nữa, môn học cũng tạo điều kiện nâng cao vốn
từ vựng Tiếng Anh cũng như các kỹ năng Tiếng Anh, và đóng vai trò là tiền đề
cho những ai quan tâm đến chuyên ngành Quốc tế học.
3
Lịch sử Anh
History of the United Kingdom
30
Môn học nhằm giới thiệu khái quát lịch sử Anh Quốc từ thời kỳ tiền sử đến cho
đến nước Anh ngày nay. Do giới hạn về thời gian, môn học chỉ tập trung vào
những sự kiện chính diễn ra trong tiến trình lịch sử của nước Anh và phân tích ý
nghĩa, sự ảnh hưởng của những sự kiện đó lên mọi mặt đời sống xã hội Anh. Qua
môn học sinh viên được phát triển các kỹ năng Tiếng Anh, tư duy phân tích phê
phán, kỹ năng làm việc nhóm và nghiên cứu liên ngành.
3
Lịch sử Hoa Kỳ
History of the United States
31
Môn học nhằm giới thiệu khái quát lịch sử Hoa Kỳ từ thời kỳ những người Anh
đầu tiên đặt chân đến Châu Mỹ cho đến nước Hoa Kỳ ngày nay qua các thời kỳ từ
1607 đến 1877, 1877 – 1945, và 1945 đến nay. Môn học tập trung vào những sự
kiện chính diễn ra trong các thời kỳ này và phân tích ý nghĩa, sự ảnh hưởng của
những sự kiện đó lên mọi mặt đời sống xã hội nước Hoa Kỳ. Người học phát triển
18
3
các kỹ năng Tiếng Anh, tư duy phân tích phê phán, kỹ năng làm việc nhóm và
nghiên cứu liên ngành.
Dẫn luận Văn học Anh
Introduction to British Literature
32
Môn học cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về văn học Anh cuối thế kỷ 19,
đầu thế kỷ 20, bao gồm kiến thức về một số tác giả trào lưu văn học và tác phẩm
tiêu biểu của giai đoạn này. Thông qua môn học, sinh viên có cơ hội luyện tập cao
kỹ năng thuyết trình, phân tích phê phán, làm việc nhóm và kỹ năng tranh luận.
Môn học giúp người học nâng cao vốn từ vựng và cải thiện các kỹ năng Tiếng
Anh. Môn học này góp phần tăng cường kiến thức cho những sinh viên quan tâm
đến Quốc tế học, đặc biệt là nghiên cứu về nước Anh.
3
Dẫn luận Văn học Mỹ
Introduction to American Literature
33
III.3
34
Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về văn học Mỹ cuối thế kỷ
19, đầu thế kỷ 20, bao gồm kiến thức về một số tác giả trào lưu văn học và tác
phẩm tiêu biểu của giai đoạn này. Thông qua môn học,sinh viên có cơ hội luyện
tập cao kỹ năng thuyết trình, phân tích phê phán, làm việc nhóm và kỹ năng tranh
luận. Môn học cũng là một cơ hội cho sinh viên nâng cao vốn từ vựng và cải thiện
các kỹ năng Tiếng Anh. Môn học này góp phần tăng cường kiến thức cho những
sinh viên quan tâm đến Quốc tế học, đặc biệt là nghiên cứu về Hoa Kỳ học.
Khối kiến thức tiếng
Language skills
Môn học bắt buộc (required)
Nghe - Nói 1 (A2)
Listening-Speaking 1
Môn học nghe-nói 1 được thiết kế tích hợp giữa hai kỹ năng nghe và nói, được
dạy và học trong 15 tuần của học kỳ 1 năm thứ nhất.
Về kỹ năng nghe, môn học giúp người học có thể hiểu được các thông tin sự kiện
đơn giản về các đề tài liên quan đến cuộc sống và công tác học tập hàng ngày; có
thể hiểu được điểm chính của những ngôn bản được trình bày bằng giọng chuẩn
và rõ ràng, với tốc độ chậm, xoay quanh các đề tài quen thuộc. Môn học tập trung
luyện tập nghe theo các chức năng (function) quen thuộc như nghe số, nghe giờ,
nghe tên, nghe miêu tả đồ vật đơn giản v.v.
Về kỹ năng nói, người học phát triển khả năng phát âm chính xác, rõ ràng và trình
bày những câu, đoạn ngắn, thực hiện các bài miêu tả và các đoạn hội thoại đơn
giản một cách chính xác.
Việc gắn kết hai kỹ năng trên cung cấp cho sinh viên một số lượng lớn các hoạt
động bổ trợ giúp người học làm quen với môi trường học tập tại bậc đại học và
nâng cao tính độc lập, tự giác trong học tập.
Hình thức đánh giá và thi cuối kỳ chủ yếu là theo định dạng bài thi PET trong hệ
thống các bài thi của Cambridge ESOL.
3
34
30
5
Đọc - Viết 1 (A2)
Reading-Writing 1
35
Môn học đọc-viết 1 được thiết kế tích hợp giữa hai kỹ năng đọc và viết, được dạy
và học trong 15 tuần của học kỳ 1 năm thứ nhất.
Về kỹ năng đọc, môn học giúp người học phát triển kĩ năng đọc các bài khoá
ngắn, đơn giản có tính truyền tải thông tin về những đề tài ưa thích hay thường
gặp với mức độ hiểu chấp nhận được, củng cố vốn từ vựng, cấu trúc và kiến thức
19
5
nền trong quá trình đọc.
Về kỹ năng viết, môn học giúp người học hoàn thiện kỹ năng viết câu, thư tín và
bắt đầu làm quen với viết đoạn văn theo phong cách học thuật.
Việc gắn kết hai kỹ năng trên, giúp người học nâng cao, củng cố vốn từ vựng, ngữ
pháp và cấu trúc câu, giúp làm quen với môi trường học tập tại bậc đại học và
nâng cao tính độc lập, tự giác trong học tập.
Hình thức đánh giá và thi cuối kỳ chủ yếu là theo bài thi PET trong hệ thống các
bài thi của Cambridge ESOL.
Nghe - Nói 2 (B1)
Listening-Speaking 2
36
Môn học nghe-nói 2 được thiết kế tích hợp giữa hai kỹ năng nghe và nói, được
dạy và học trong 15 tuần của học kỳ 2 năm thứ nhất.
Về kỹ năng nghe, môn học giúp người học khả năng xác định được thông điệp
chính và ý chi tiết với những ngôn bản dài hơn, nhưng vẫn được nói một cách rõ
ràng và bằng một giọng chuẩn. Các đề tài, chủ điểm nghe trong giai đoạn này vẫn
là những chủ điểm thường ngày, như tại trường học, cuộc sống, nơi vui chơi giải
trí v.v. Trong khoá học này, người học chủ yếu luyện tập nghe theo kỹ năng
(skill), chủ yếu là ba kỹ năng chính: nghe bắt ý chính, chi tiết và ngụ ý.
Về kỹ năng nói, song song với việc tiếp tục củng cố khả năng nói chính xác, sinh viên
bắt đầu tăng dần tốc độ nói và cải thiện dần khả năng diễn đạt trôi chảy. Người học
có khả năng trình bày ngắn gọn về những đề tài quen thuộc, bên cạnh đó biết cách tổ
chức, sắp xếp các ý trong bài trình bày theo một trật tự logic nhất định.
5
Việc gắn kết hai kỹ năng trên giúp người học phát triển khả năng trình bày một
bài nói liên tục với các gợi ý được cho sẵn, tự tiến hành các bài thảo luận, các bài
tập nghe hiểu cá nhân hay theo nhóm, tạo ra môi trường làm việc tích cực, và giúp
xây dựng quá trình năng lực quản lý thời gian và kỹ năng sắp xếp cũng như phân
chia công việc hợp lý.
Hình thức đánh giá và thi cuối kỳ chủ yếu là theo định dạng bài thi PET, nhưng
có nâng cao và tích hợp với bài thi FCE trong trong hệ thống các bài thi của
Cambridge ESOL.
Đọc - Viết 2 (B1)
Reading-Writing 2
37
Môn học đọc-viết 2 được thiết kế tích hợp giữa hai kỹ năng đọc và viết, được dạy
và học trong 15 tuần của học kỳ 2 năm thứ nhất.
Về kỹ năng đọc, môn học giúp người học phát triển kĩ năng đọc các bài khoá dài
hơn với độ phức tạp và yêu cầu về khả năng hiểu cao hơn, song vẫn mang tính
truyền tải thông tin và xoay quanh những đề tài ưa thích hay thường gặp. Người
học làm quen và củng cố các kỹ năng đọc như đọc lấy ý chính, đọc lướt và đọc
sâu để lấy chi tiết, đọc hiểu ngụ ý, xử lý từ mới v.v.
Về kỹ năng viết, người học củng cố kỹ năng viết các loại đoạn văn khác nhau.
Sinh viên qua đó có thể viết được các văn bản dễ hiểu, có liên kết, phát triển và
mạch lạc về những đề tài quen thuộc, ưa thích.
Việc gắn kết hai kỹ năng trên giúp người học phát triển cách tìm các bài báo,
đoạn văn và viết cảm nhận về mỗi bài đó, và kĩ năng đọc có phê phán và tạo cơ
hội trình bày những quan điểm và suy nghĩ, và kích thích tính sáng tạo và tăng
khả năng tư duy độc lập cũng như làm việc theo nhóm.
Hình thức đánh giá và thi cuối kỳ chủ yếu là theo định dạng bài thi PET, nhưng
có nâng cao và tích hợp với bài thi FCE trong trong hệ thống các bài thi của
Cambridge ESOL.
20
5
Nghe - Nói 3 (B2)
Listening-Speaking 3
38
Môn học nghe-nói 3 được thiết kế tích hợp giữa hai kỹ năng nghe và nói, được
dạy và học trong 15 tuần của học kỳ 1 năm thứ hai.
Về kỹ năng nghe, môn học giúp người học phát triển kĩ năng hiểu ngôn ngữ nói
chuẩn, dù là trực tiếp hay gián tiếp (ví dụ qua các phương tiện truyền thông), về
các vấn đề quen thuộc hay xa lạ trong cuộc sống, xã hội, học tập và lao động,
trong môi trường có thể có tiếng ồn, hoặc gặp phải những cấu trúc diễn ngôn
không phù hợp và khi người nói sử dụng thành ngữ. Môn học tập trung vào các
chủ điểm quen thuộc hay ưa thích.
Về kỹ năng nói, môn học giúp người học phát triển kĩ năng miêu tả hay trình bày
rõ ràng, có hệ thống và biết phát triển ý, trong đó biết tạo điểm nhấn và đưa ra
những luận cứ, luận điểm phù hợp, khả năng thuyết trình các bài trình bày dài
(hơn 15 phút) mang tính thông tin (informative).
Môn học quan tâm việc phát triển kỹ năng nghe và nói trong các tình huống giao
tiếp hàng ngày và các tình huống giao tiếp học thuật, phát triển năng lực giao tiếp,
năng lực tìm kiếm và đánh giá thông tin, nâng cao kiến thức văn hóa xã hội và trải
nghiệm những chiến lược học tập khác nhau.
Hình thức đánh giá và thi cuối kỳ chủ yếu là theo định dạng bài thi FCE trong
trong hệ thống các bài thi của Cambridge ESOL.
5
Đọc - Viết 3 (B2)
Reading-Writing 3
39
Môn học đọc-viết 3 được thiết kế tích hợp giữa hai kỹ năng đọc và viết, được dạy
và học trong 15 tuần của học kỳ 1 năm thứ hai.
Về kỹ năng đọc, môn học giúp người học khả năng điều chỉnh được phương pháp
và tốc độ đọc phù hợp với các loại bài đọc khác nhau và tuỳ theo mục đích đọc
hiểu cụ thể; biết sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo một cách có chọn lọc đối
với các chủ điểm quen thuộc hay ưa thích.
Về kỹ năng viết, môn học giúp người học củng cố kỹ năng viết luận, các văn bản
rõ ràng, chi tiết về nhiều đề tài quen thuộc hay yêu thích, và có thể tổng hợp thông
tin và lập luận từ nhiều nguồn.
Môn học giúp người học củng cố những kỹ năng đọc chiến lược và viết văn học
thuật, có cơ hội tiếp cận với nhiều dạng văn bản đọc và các dạng bài tập đa dạng
và kỹ năng viết đoạn văn cơ bản và một số loại đoạn văn học thuật. Ngoài việc
tiếp tục phát triển kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, khoá học tạo
nhiều cơ hội phát triển năng lực giao tiếp, năng lực tìm kiếm và đánh giá thông
tin, nâng cao kiến thức văn hóa xã hội và trải nghiệm những chiến lược học tập
khác nhau.
Hình thức đánh giá và thi cuối kỳ chủ yếu là theo định dạng bài thi FCE trong
trong hệ thống các bài thi của Cambridge ESOL.
Môn học tự chọn (elective)
Kỹ năng giao tiếp
Communication skills
40
41
5
4/8
Môn học giúp người học phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh trong
các tình huống và hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Môn học nhằm giúp người học
củng cố các kỹ năng thực hành tiếng Anh, bao gồm cả nghe, nói, đọc, và viết, đã
được học, và tạo cơ hội để người học thực hành bổ sung các kỹ năng kể trên một
cách tích hợp, nhằm nâng cao năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh của họ.
Creative Writing
2
2
21
Viết sáng tạo
Môn học giúp củng cố và nâng cao năng lực tiếng Anh của người học thông qua
việc tạo cơ hội cho người học sử dụng tiếng Anh để xây dựng các văn bản mang
tính sáng tạo như: bài thơ, bài hát, bài bình luận, v.v.
Thuyết trình
Public Speaking
42
Môn học cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng cơ bản để có thể
chuẩn bị và thực hiện một bài thuyết trình hiệu quả cho một đối tượng khán giả
khá lớn. Các nội dung chính trong chương trình bao gồm: Phân tích đối tượng
người nghe và xác định mục tiêu, lập dàn ý bài thuyết trình, chuẩn bị các tài liệu
hình ảnh minh họa và trang thiết bị hỗ trợ, sử dụng ngôn ngữ không lời, kỹ năng
sử dụng giọng nói trong truyền đạt… Môn học kết hợp giữa lý thuyết và các phần
thực hành của người học kèm theo nhận xét của giáo viên và các nhóm trong lớp.
2
Dịch thuật
Translation
43
IV
44
Môn học trang bị cho người học kiến thức cơ bản về lý thuyết biên dịch và phiên
dịch, các phương pháp và thủ thuật trong khi dịch, cũng như cách ứng dụng dịch
thuật trong giảng dạy. Người học có cơ hội thực hành biên dịch và phiên dịch với
các tài liệu cập nhật.
Khối kiến thức ngành
Professional knowledge domain
Môn học bắt buộc (required)
Tâm lý học lứa tuổi
Psychology for Teaching Young Learners
Môn học giúp người học hiểu biết những tri thức cơ bản về các hiện tượng tâm lí
người như tâm lí, ý thức, nhận thức, cảm giác và tri giác, tư duy, tưởng tượng,
mối quan hệ giữa ngôn ngữ và nhận thức, nhân cách và sự hành thành phát triển
nhân cách. Cung cấp các khái niệm cơ bản như đối tượng nghiên cứu tâm lý học
lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, sự hình thành phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh
Tiểu học và các khái niệm như hoạt động; hoạt động dạy; mối quan hệ giữa dạy
học và sự phát triển trí tuệ. Ngoài ra còn đề cập đến tâm lý học giáo dục, tâm lý
học nhân cách người thầy giáo…
2
19
17
3
Giáo dục học đại cương
Foundations of Education
45
Nội dung môn học bao gồm các vấn đề khái quát chung về Giáo dục học với tư
cách là một khoa học; vai trò của giáo dục trong sự hình thành và phát triển nhân
cách; mục đích, mục tiêu giáo dục, các nhiệm vụ và các con đường giáo dục; lịch
sử phát triển các tư tưởng giáo dục; các xu thế phát triển giáo dục trong thế kỉ 21.
2
Quản lý HCNN và Quản lý ngành giáo dục đào tạo
State Administration and Educational Sector Management
46
Nội dung ban hành tại Quyết định số 33/2002/QĐ-BGD&ĐT, ngày 22/7/2002 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Quản lý hành
chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo.
22
2
Lý luận giảng dạy Tiếng Anh cho Trẻ em
English Language Teaching for Young Learners
47
Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức bước đầu về nguyên lý và lý
thuyết giảng dạy ngoại ngữ cho trẻ em. Cụ thể, môn học giới thiệu một số phương
pháp tiếp cận và nguyên tắc trong dạy học ngôn ngữ cho trẻ em để phù hợp với
tâm lý lứa tuổi và đặc điểm người học: các giai đoạn phát triển của trẻ em,
phương pháp tư duy của trẻ em, đặc điểm lứa tuổi, môi trường học phù hợp cho
trẻ em, v.v… Nền tảng lý thuyết cơ bản này sẽ hỗ trợ người học trong hoạt động
thiết kế và giảng dạy trong lớp học của mình.
3
Phương pháp giảng dạy và Kiểm tra đánh giá Tiếng Anh cho trẻ em
English Teaching Methodology and Assessment for Young Learners
48
Môn học cung cấp cho sinh viên cơ sở lý thuyết và các kỹ năng thực hành giảng
dạy Tiếng Anh tại trường Tiểu học, bao gồm các phần chính sau: Các phương
pháp và kỹ năng giảng dạy Tiếng Anh cho trẻ em (ví dụ phương pháp dạy học
TPR, phương pháp phát triển đa giác quan, sử dụng trò chơi bài hát, v.v…); Soạn
giáo án; Giảng tập vi mô. Sinh viên cũng được trang bị các kiến thức cơ bản liên
quan đến việc khai thác sử dụng các nguồn học liệu và kiểm tra đánh giá trong giảng
dạy Tiếng Anh sao cho phù hợp với đối tượng trẻ em.
4
Thiết kế giáo án và phát triển tài liệu Tiếng Anh cho trẻ em
Materials Development and Lesson Planning for Young Learners
49
Môn học này giới thiệu khung chương trình (curriculum) Tiếng Anh chung và hệ
thống sách giáo khoa Tiếng Anh Tiểu học của Việt Nam một cách chi tiết. Đồng
thời, người học được học cách sử dụng và thay đổi sáng tạo sách giáo khoa hiện
có cho phù hợp với từng hoàn cảnh và đối tượng người học là trẻ em. Người học
rèn luyện và phát triển kĩ năng đánh giá, lựa chọn, thiết kế và sử dụng các loại tài
liệu bổ trợ khác nhau dựa trên mục tiêu của khung chương trình Tiếng Anh quốc
gia để nâng cao hiệu quả giảng dạy, cũng như một số kỹ năng sáng tạo tài liệu
dạy-học cho trẻ em. Ngoài ra, người học tìm hiểu sâu các nguyên tắc soạn giáo án
hiệu quả và thực hành soạn giáo án cho các giờ học cụ thể.
Môn học tự chọn (elective)
Một số vấn đề và và bối cảnh giảng dạy Tiếng Anh tại Việt Nam
Issues and the Context of Teaching and Learning English in Vietnam
50
Môn học này nhằm giới thiệu cho sinh viên về bối cảnh dạy và học Tiếng Anh
của Việt Nam. Môn học sẽ đi sâu vào tìm hiểu việc dạy và học Tiếng Anh tại các
trường trung học cơ sở ở Việt Nam. Đồng thời, sinh viên được tiếp cận những vấn
đề và thách thức trong dạy và học Tiếng Anh tại Việt Nam và đưa ra cách thức để
giải quyết những vấn đề này.
3
2/17
2
Lí luận về học ngôn ngữ và thực hành khám phá
Language Learning Theories and Exploratory Practice
51
Môn học chủ yếu mang tính chất thực hành tập trung vào đối tượng là ngôn ngữ
của người học, các cách lí giải quá trình học ngôn ngữ thứ hai, các yếu tố tác động
đến việc học ngôn ngữ thứ hai như trí thông minh, năng khiếu, tính cách, động cơ,
lứa tuổi, các giai đoạn hình thành ngôn ngữ thứ hai. Nội dung thực hành khám
phá là một hình thức nghiên cứu ứng dụng giải quyết những vấn đề xảy ra trong
giờ dạy ngoại ngữ.
23
3
Công nghệ trong giảng dạy Tiếng Anh
Technology for English Language Teaching
52
Môn học cung cấp cho người học các phương pháp và công cụ để khai thác hiệu
quả các phần mềm, các trang web phục vụ giảng dạy ngoại ngữ, quản lý học liệu,
và quản lý khóa học (bài giảng, phần bài tập ở nhà của sinh viên). Trong quá trình
học, việc thực hành tại trung tâm Multi-media sẽ giúp sinh viên nắm bắt và thực
hiện được các bước cơ bản, hướng tới việc sử dụng hiệu quả công nghệ trong
giảng dạy ngoại ngữ.
2
Quản lý lớp học và thực tập giảng dạy
Classroom Management and Micro-Teaching
53
Môn học giới thiệu các kỹ năng điều hành và quản lý lớp học hàng ngày, gồm
một số nội dung như sử dụng Tiếng Anh trong lớp, kỹ năng dẫn dắt bài, phương
pháp khuyến khích động viên học sinh học tập, cách thức đặt câu hỏi, cách bắt
đầu và kết thúc buổi học, quản lý kỷ luật v.v... Người học được thực hành các kỹ
năng này trong việc lên kế hoạch và giảng tập tại lớp.
3
Tổ chức quản lý trường lớp và hoạt động giáo dục
Management of community-based activities
54
Môn học giới thiệu cho người học các hoạt động của người giáo viên nhằm tổ
chức trường lớp và giao tiếp với đối tác giáo dục trong và ngoài trường học như
phụ huynh học sinh, đoàn thể (ví dụ: Đội, Đoàn), cộng đồng, v.v. Môn học giúp
người học hiểu được mối liên hệ giữa việc dạy và học với các hoạt động giáo dục
và đối tác giáo dục khác trong và ngoài trường học. Từ đó, người học có thể lập
kế hoạch để tổ chức các hoạt động đó nhằm hỗ trợ cho việc dạy và học
2
Phương pháp và Kỹ năng Phát triển Nghề nghiệp
Professional Development for Language Teachers
55
Môn học giúp người học có được cái nhìn tổng thể về nghề nghiệp giảng dạy của
mình, đặc biệt trong định hướng phát triển nghề nghiệp cũng như lập kế hoạch để
thực hiện các mục tiêu nghề nghiệp. Một số phương pháp và kỹ năng phát triển
nghề nghiệp cụ thể được giới thiệu bao gồm: kỹ năng quan sát lớp học, kỹ năng tự
đánh giá, kỹ năng tự liên hệ, kỹ năng suy luận sư phạm v.v…
2
Thực tập
Teaching Practicum (required)
V
Chương trình này kéo dài trong 6 tuần liên tục, nhằm trang bị cho sinh viên cơ hội
thực hành để sau khi tốt nghiệp, cử nhân cao đẳng ngành Tiếng Anh Sư phạm có
thể đảm nhận vị trí giáo viên Tiếng Anh ở trường Phổ thông Cơ sở. Cụ thể, TTSP
là thời gian giáo sinh được củng cố các kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
đã học tại cao đẳng (kiến thức chuyên môn, kỹ năng soạn bài, giảng bài, kỹ năng
quản lý lớp học v.v…), đồng thời mở rộng các kỹ năng cần thiết khác của người
giáo viên (kỹ năng thâm nhập vào thực tế nhà trường phổ thông cơ sở, kỹ năng tìm
hiểu học sinh, kỹ năng chủ nhiệm lớp v.v…), làm quen với thực tế nhà trường phổ
thông cơ sở và xã hội, trở nên tự tin với nghề nghiệp hơn.
24
3
Khoá luận TN hoặc môn học thay thế
Graduation Thesis or Equivalence
Sinh viên có thể chọn từ những môn tự chọn ở những khối kiến thức trên với sự tư
vấn của cố vấn học tập.
VI
Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện theo hình thức sinh viên tiến hành một dự án
nghiên cứu theo chuyên ngành được đào tạo dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Sinh viên được xét điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp dựa trên kết quả học tập
năm thứ 3 và phải tuân thủ đúng qui trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp và hướng
dẫn về trình bày luận văn. Khóa luận tốt nghiệp được chấm phản biện trước khi
được bảo vệ tại hội đồng. Thông qua việc làm khóa luận tốt nghiệp, sinh viên có
cơ hội nghiên cứu sâu về một vấn đề chuyên môn, phát triển khả năng phân tích,
tư duy phê phán, v.v.
Tổng cộng (total)
5
103
25