Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho website starnpos.com của Công ty cổ phần Starn Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.26 KB, 82 trang )

TÓM LƯỢC
Ra đời như một tất yếu của sự phát triển Thương mại điện tử, thanh toán điện tử
tuy mới xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm gần đây nhưng đã tỏ ra có ưu thế vượt trội
về tốc độ cũng như tính tiết kiệm so với hoạt động thanh toán dùng tiền mặt. Sau một
thời gian học tập và nghiên cứu trên ghế nhà trường cũng như đã có thời gian thực tập
tại công ty cổ phần Starn Việt Nam, tôi đã tìm hiểu về thanh toán điện tử nói chung và
hệ thống thanh toán hiện tại của Công ty nói riêng.
Công ty cổ phần Starn Việt Nam đã đi vào hoạt động được 4 năm và có những
thành tựu cũng như hạn chế nhất định. Starnpos.com được biết đến là một website
cung cấp các sản phẩm nhập khẩu chính hãng, chất lượng vượt trội được khách hàng
ưu chuộng, mang lại doanh thu cho công ty. Tuy nhiên công ty đang gặp phải khó khăn
trong quá trình thanh toán, đó là hình thức thanh toán chính vẫn là thanh toán bằng tiền
mặt. Quá trình thanh toán này làm tốn kém nhiều chi phí và thời gian của công ty,chưa
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và thanh toán điện tử chính là giải pháp giải
quyết vấn đề đó.
Nên tôi thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho website
starnpos.com của Công ty cổ phần Starn Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình. Thông qua nghiên cứu, ngoài việc giúp tôi nâng cao, bổ sung thêm kiến thức tôi
hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng góp giúp công ty hoàn thiện mô
hình kinh doanh của mình.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty công ty cổ phần Starn Việt Nam tôi đã học
tập được nhiều điều mới, nhiều kiến thức mới đồng thời có cơ hội áp dụng lý thuyết đã
học vào thực tiễn làm việc. Những vấn đề tôi đề cập đến trong khóa luận này cũng là
những câu hỏi đáng quan tâm mà khóa luận cần giải quyết. Trải qua thời gian nghiên
cứu tôi đã phần nào giải đáp được những thắc mắc xung quanh vấn đề. Để đạt được
kết quả như vậy tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:


Thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa Thương mại điện tử trường
Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu
đồng thời tạo điều kiện cho tôi được thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Trần Thị Huyền Trang đã
quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, anh Đặng Văn Ngọc – Giám đốc
công ty, chị Nguyễn Thị Hiền - trưởng bộ phận Marketing hướng dẫn thực tập và toàn
thể nhân viên trong Công ty Cổ phần Starn Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
thời gian thực tập.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô và các anh
chị trong công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, Tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Đinh Thị Thúy

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG/
BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12
Biểu đồ 2.13
Biểu đồ 2.14

TÊN BIỀU ĐỒ
So sánh các hệ thống thanh toán điện tử
Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2012-2014
Nguồn vốn của công ty Cổ phần Starn Việt Nam trong giai
đoạn 2012-2014
Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2012-2014
Nhận định nhà cung cấp dịch vụ thanh toán Bảo Kim

Nhận định nhà cung cấp dịch vụ thanh toán Ngân Lượng
Nhận định nhà cung cấp dịch vụ thanh toán OnePay
Đánh giá nhà cung cấp dịch vụ thanh toán Bảo Kim
Đánh giá nhà cung cấp dịch vụ thanh toán Ngân Lượng
Đánh giá nhà cung cấp dịch vụ thanh toán OnePay
So sánh các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
Tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng trưởng GDP giai
đoạn 2011-2014
Trở ngại khi triển khai hệ thống thanh toán điện tử trên
website starnpos.com
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hệ thống thanh
toán điện tử
Mức độ phù hợp với thanh toán điện tử
Đánh giá lợi ích đạt được nếu công ty triển khai hệ thống
thanh toán điện tử
Hình thức thanh toán đang sử dụng chủ yếu của công ty cổ
phần Starn Việt Nam
Đánh giá mức độ quan trọng của các phương thức thanh
toán điện tử với website starnpos.com
Tần suất mua hàng trên website starnpos.com
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn
phương thức thanh toán
Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định mua sắm trực
tuyến của khách hàng
Hình thức khách hàng biết đến website starnpos.com
Mức độ sử dụng hình thức thanh toán của khách hàng khi
mua hàng trên website
Mức độ hài lòng của khách hàng với hình thức thanh toán
hiện tại của starnpos.com
Giải pháp xây dựng hệ thống thanh toán điện tử của

3

SỐ
TRANG
16
29
31
40
40
47
61
63
65
67
67
67
67
34
38
42
43
44
45
47
48
49
50
50
51



Biểu đồ 2.15

website starnpos.com
Sự cần thiết của việc sử dụng phương tiện thanh toán điện
tử trên website starnpos.com

4

52


DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

TÊN HÌNH VẼ
Logo công ty Cổ phần Starn Việt Nam
Giao diện website starnpos.com của Công ty Cổ phần
Starn Việt Nam
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần
Starn Việt Nam

5

SỐ
TRANG
25

27
28


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Tên viết tắt
TMĐT
TTĐT
TTTT
CNTT
OFD

Tiếng Việt
Thương mại điện tử
Thanh toán điện tử
Thanh toán trực tuyến
Công nghệ thông tin

Tiếng Anh

Hệ thống phòng chống giả Onepay Fraud Detection
mạo trực tuyến
Nhà cung cấp dịch vụ thanh Processing Service Provider

toán qua mạng

6

PSP

7
8
9

VĐT

Ví điện tử

FAQ
DVCNT

Bộ câu hỏi thường gặp
Đơn vị chấp nhận thẻ

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây thương mại điện tử (TMĐT) và thanh toán điện tử
(TTĐT) có sự phát triển mạnh mẽ, trở thành khái niệm quen thuộc với người dân Việt
Nam. Thậm chí nhiều người cho rằng việc mua hàng hóa và thanh toán qua mạng đã

trở thành một trong những hình thức không thể thiếu trong giao dịch thương mại. Với
TMĐT người mua và người bán có thể thực hiện các giao dịch bất cứ lúc nào và bất cứ
nơi đâu. Đặc biệt là trong phạm vi rộng khắp với dải sản phẩm đa dạng, phong phú
cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và các ngân hàng.
TMĐT phát triển kéo theo đó là sự phát triển, thay đổi của các hoạt động trong
thương mại truyền thống, cùng với đó là phương thức thanh toán, các giao dịch thanh
toán thay đổi chuyển dần từ thanh toán trực tiếp sang TTĐT. TTĐT đem lại sự thuận
tiện, nhanh chóng và tiết kiệm cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Theo Cục trưởng Cục TMĐT và công nghệ thông tin Bộ Công Thương – Trần
Hữu Linh, tần suất truy cập của người sử dụng internet tại Việt Nam lên đến 92%, thực
hiện thường xuyên ở hầu hết các ngày trong tuần. Máy tính xách tay và điện thoại di
động là phương tiện được sử dụng để truy cập internet phổ biến nhất tại các thành phố
lớn hiện nay với tỷ lệ tương ứng là 75% và 65%. Có 58% số người truy cập internet đã
từng mua hàng trực tuyến. Loại hàng hóa được mua trực tuyến phổ biến nhất là đồ
công nghệ và điện tử chiếm 60%; quần áo, mỹ phẩm chiếm 60%; đồ gia dụng chiếm
34%, … Cộng thêm số người sử dụng internet chiếm tới 97% dân số,Việt Nam đang
có những thuận lợi lớn trong việc phát triển TMĐT trong đó có thanh toán điện tử.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đã giảm 10% so với năm 2013 (chiếm 64%). Hình
thức chuyển khoản qua ngân hàng cũng giảm từ 41% năm 2013 giảm xuống còn 14%
năm 2014. Thay vào đó số người sử dụng ví điện tử tăng từ 8% lên 37% năm 2014.
Hơn nữa số website TMĐT ngày càng gia tăng, mở rộng ra nhiều lĩnh vực như ngân
hàng, hàng không, dịch vụ, siêu thị, … các website đều đã triển khai cung cấp dịch vụ
thanh toán điện tử cho khách hàng. Điều đó cho thấy TTĐT là điều cần phải có tại một
doanh nghiệp TMĐT, để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường, của xu hướng phát
triển của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho lợi ích đem lại của TMĐT vượt trội hơn so
với kinh doanh truyền thống.
7


Công ty Cổ phần Starn Việt Nam được thành lập với với đội ngũ nhân viên trẻ

nắm bắt được xu hướng phát triển của TMĐT nên ngay từ khi thành lập công ty đã xây
dựng website starnpos.com. Website đóng vai trò quan trọng quảng bá cho công ty, là
cầu nối giữa công ty và khách hàng. Tuy nhiên, việc bán sản phẩm trên website thường
diễn ra thủ công, đó là khách hàng đến công ty trực tiếp lấy hàng và thanh toán hoặc
nhân viên giao hàng sẽ thu tiền khi giao hàng cho khách hàng. Ở mức độ cao hơn,
khách hàng có thể chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng để thanh toán trước cho sản
phẩm. Như vậy quá trình thanh toán diễn ra làm tốn khá nhiều thời gian và công sức
của cả khách hàng và công ty, điều cần thiết là phải có một hệ thống thanh toán điện tử
để khắc phục vấn đề này.
2.

XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thanh toán điện tử là công cụ thanh toán được nhiều người biết đến và sử dụng.
Không chỉ mang lại lợi ích, sự thuận tiện và an toàn cho người mua mà còn giúp các
công ty ứng dụng nó phát triển mạnh hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường và
khách hàng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Starn Việt Nam và tìm hiểu hoạt
động của website starnpos.com, xuất phát từ đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán của công ty. Từ nhu cầu thực hiện giao dịch nhanh chóng và dễ dàng trên
website của người sử dụng, từ tính cấp thiết phải có một nghiên cứu để xây dựng hệ
thống thanh toán điện tử cho những hoạt động bán lẻ trực tuyến, tôi đã lựa chọn đề tài
“Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho website starnpos.com của công ty Cổ phần
Starn Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

3.

CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hệ thống thanh toán điện tử. Trên cơ sở hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về thanh toán điện tử, đề tài trình bày một cách
tổng hợp những kiến thức lý thuyết về đặc điểm của hệ thống thanh toán điện tử,

các yếu tố cấu thành, các hệ thống thanh toán điện tử và các bước xây dựng hệ
thống thanh toán điện tử.

Phân tích và đánh giá tình hình của công ty Cổ phần Starn Việt Nam nhằm
đưa ra phương án xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho website starnpos.com
của công ty.
8


Nghiên cứu đề tài không chỉ giúp công ty Cổ phần Starn Việt Nam có các phương
án xây dựng hệ thống thanh toán điện tử, phát triển hệ thống TTĐT mà còn giúp các
doanh nghiệp trong ngành tham khảo để phát triển hệ thống thanh toán của mình.
4.

PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

-

Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Là đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
nên phạm vi nghiên cứu của đề tài mang tầm cỡ vi mô, giới hạn trong một công ty nhất
định. Cụ thể, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng hệ
thống thanh toán điện tử cho website starnpos.com của công ty Cổ phần Starn Việt
Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Các tài liệu được khảo sát từ năm 2013 và 2014
của công ty Cổ phần Starn Việt Nam cùng với số liệu thứ cấp trong vòng 5 năm trở lại
đây, hướng tới xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho website từ năm 2015-2016.


-

Ý nghĩa của nghiên cứu:
+ Về lý luận: Nắm bắt được những vấn đề cơ bản về thanh toán điện tử. Thấy
được tầm quan trọng của thanh toán điện tử trên website đối với một công ty kinh
doanh TMĐT.
+ Về thực tiễn: Nhìn ra những vai trò quan trọng của thanh toán điện tử với Công
ty, từ đó đưa ra được các đề xuất, giải pháp xây dựng hệ thống thanh toán điện tử trên
website của Công ty.

5.

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phần phụ lục khác thì kết cấu đề tài khóa luận
tốt nghiệp gồm 3 phần sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống thanh toán điện tử
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng các điều kiện
xây dựng hệ thống thanh toán điện tử của website starnpos.com
Chương 3: Các kết luận và đề xuất xây dựng hệ thống thanh toán điện tử của
website starnpos.com

9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1.1 Khái niệm thanh toán điện tử


- Theo nguyên nghĩa từ Electronic payment: Thanh toán điện tử là việc thanh
toán dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để
truyền các thông điệp điện tử, chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh toán nhanh
chóng, an toàn và hiệu quả. TTĐT là việc thanh toán tiền thông các thông điệp điện tử
thay cho việc trao tay bằng tiền mặt.
- Theo góc độ tài chính: TTĐT được hiểu là việc chuyển giao các phương tiện tài
chính từ một bên này sang một bên khác thông qua sử dụng các phương tiện điện tử.
Quá trình chuyển đổi bao gồm tiền, quyền sở hữu, quyền sử dụng,…
- Dưới góc độ viễn thông: TTĐT được hiểu là việc chuyển đổi các thông tin bằng
phương tiện thanh toán qua các mạng viễn thông hoặc qua các phương tiện điện tử khác.
- Tiếp cận dưới góc độ CNTT: Thanh toán điện tử được hiểu là việc ứng dụng
CNTT để xử lý các thông điệp điện tử, chứng từ điện tử... giúp cho quá tình thanh toán
được diễn ra một cách nhanh chóng an toàn và hiệu quả.
- Tiếp cận dưới góc độ phương tiện sử dụng: TTĐT được hiểu là việc sử dụng
các phương tiện điện tử để thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ được mua bán.
- Dưới góc độ tự động hóa: Thanh toán điện tử được hiểu là việc ứng dụng công
nghệ chủ yếu là công nghệ thông tin để tự động hóa các giao dịch tài chính và các
kênh thông tin thanh toán.
- Tiếp cận thanh toán điện tử dưới góc độ trực tuyến: Thanh toán điện tử được
hiểu là việc chi trả cho các hàng hóa dịch vụ trao đổi thông tin trực tuyến trên internet
cùng nhiều dịch vụ trực tuyến khác.
Từ những khái niệm trên, tôi chọn khái niệm “Thanh toán điện tử là việc thanh toán
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để truyền các
thông điệp điện tử, chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn
và hiệu quả. TTĐT là việc thanh toán tiền thông các thông điệp điện tử thay cho việc trao
tay bằng tiền mặt” làm khái niệm chính trong bài khóa luận của mình.
1.1.2

Khái niệm hệ thống thanh toán điện tử
10



Hệ thống thanh toán điện tử là một hệ thống trao đổi tài chính giữa người mua và
người bán trong môi trường mạng được hỗ trợ bởi các công cụ tài chính đã được số
hóa (chẳng hạn như thẻ tín dụng đã được mã hóa, séc điện tử, hay tiền mặt só hóa)
được công nhận bởi ngân hàng, trung gian hay nhà thầu hợp lệ.
1.1.3

Sự khác biệt giữa thanh toán điện tử và thanh toán trực tuyến
1.1.3.1 Giống nhau

-

Về phương tiện, công cụ thanh toán: Cả hai hình thức thanh toán đều không sử dụng
các phương tiện, công cụ thanh toán truyền thống như tiền mặt, séc giấy, hay chứng từ

-

có giá khác mà sử dụng các thiết bị, các phương tiện thanh toán hiện đại.
Về môi trường hoạt động: Đều hoạt động trong môi trường dựa trên các chuẩn chung
về cơ sở hạ tầng pháp lý, cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở hạ tầng bảo mật.
1.1.3.2 Khác nhau

-

Về quy mô thanh toán
Về mặt bản chất thanh toán trực tuyến là tập con của thanh toán điện tử và cũng
là hình thức chủ yếu để thực thi các giao dịch trong thương mại điện tử.
Thanh toán trực tuyến mang đầy đủ tât cả các đặc điểm của thanh toán điện tử. Tuy
nhiên, có nhiều hình thức TTĐT không có các đặc điểm của thanh toán trực tuyến.


-

Về xác thực giao dịch
Quy trình thanh toán điện tử đơn thuần diễn ra trên các thiết bị điện tử như ATM,
POS yêu cầu khách hàng, người thanh toán phải xuất trình phương tiện thanh toán một
cách vật lý và cho tiếp xúc thực với các thiết bị điện tử này.
Với thanh toán trực tuyến khách hàng chỉ cần khai báo thông tin về phương tiện
thanh toán trực tuyến mà không cần phải xuất trình phương tiện này một cách vật lý.
Đối với thanh toán điện tử thông thường: Để xác thực thanh toán thiết bị POS,
ATM sẽ truyền đi thông tin về phương tiện thanh toán tới ngân hàng của người bán. Và
sau đó ngân hàng của người bán tiếp tục truyền thông tin về phương tiện thanh toán tới
ngân hàng của người mua thông qua trung tâm xử lý dữ liệu thẻ để ngân hàng của
người mua kiểm tra và xác thực thanh toán.
Với thanh toán trực tuyến: thông tin về phương tiện thanh toán sẽ được nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán trung gian truyền tải thẳng tới ngân hàng của người mua thông
qua trung tâm xử lý dữ liệu thẻ để ngân hàng của người mua kiểm tra và xác thực
thanh toán.

-

Về thời gian thực
11


Về thời gian thực: Thanh toán điện tử vẫn chịu sự ràng buộc về không gian và
thời gian nên quá trình thanh toán đòi hỏi phải mất thời gian; trong khi đó thanh toán
trực tuyến cho phép khách hàng tham gia thanh toán theo thời gian thực bởi nó phá vỡ
được các rào cản về không gian và thời gian của thanh toán điện tử.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ

1.2.1 Đặc điểm của hệ thống thanh toán điện tử

Hệ thống thanh toán điện tử được thực hiện trên cơ sở kỹ thuật số, chúng được
xây dựng và phát triển để thực hiện các thanh toán trên mạng internet. Về bản chất, hệ
thống thanh toán điện tử là phiên bản điện tử của hệ thống thanh toán truyền thống như
tiền mặt, séc và các loại thẻ tín dụng.
Các đặc điểm của hệ thống thanh toán điện tử
-

Tính độc lập
Hầu như tất cả các phương thức thanh toán điện tử đòi hỏi người bán hàng phải
cài đặt phần cứng và phần mềm để có thể thực hiện thanh toán. Yêu cầu là hệ thống
thanh toán điện tử phải có tính độc lập, không phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm
chuyên dụng.

-

Tính tương tác và di chuyển
Các hệ thống thương mại điện tử phải được liên kết với nhau và liên kết với hệ
thống thanh toán. Phương thức thanh toán điện tử phải phù hợp với hệ thống thương
mại điện tử và hạ tầng công nghệ thông tin.

-

Tính an toàn và bảo mật
An toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính qua mạng mở như internet là hết
sức quan trọng vì đây sẽ là mục tiêu tấn công của các loại tội phạm công nghệ cao, ăn
cắp hoặc sử dụng thẻ tín dụng trái phép. Do các dịch vụ trên internet hiện nay được
cung cấp toàn cầu với mọi tiện ích phục vụ cho mọi khách hàng, mọi thành phần trong
xã hội, vì vây, các hệ thống thanh toán điện tử phải đảm bảo tính khả dụng cũng như

chống lại sự tấn công đe dọa tính bí mật thông tin cá nhân, thông tin tài chính của các
chủ thể tham gia giao dịch.

12


-

Tính ẩn danh
Các hệ thống thanh toán điện tử nếu yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, hình
ảnh và những đặc điểm nhận dạng thì các thông tin đó phải được giữ kín. Phải đảm
bảo không làm lộ thông tin cá nhân của khách hàng.

-

Tính phân đoạn
Hầu như người bán chấp nhận thẻ tín dụng cho các giao dịch có giá trị giới hạn.
nếu giá trị giao dịch quá nhỏ hoặc quá lớn thẻ tín dụng sẽ không là phương thức thanh
toán khả thi

-

Tính dễ sử dụng
Bất kỳ ai, mọi doanh nghiệp hay khách hàng đều có thể sử dụng

-

Tính tiết kiệm
Chi phí cho mỗi giao dịch nên chỉ là một con số rất nhỏ, đặc biệt là với những
giao dịch có giá trị thấp.


-

Tính hoán đổi, chuyển đổi
Có thể chuyển đổi từ hình thức thanh toán này sang hình thức thanh toán khác.

-

Tính linh hoạt: có nhiều phương tiên thanh toán tiện lợi cho mọi đối tượng.

-

Được điều chỉnh và quản lý bởi nhà nước
Các hệ thống thanh toán điện tử và các giao dịch điện tử cần sự giám sát và điều
chỉnh từ nhà nước để đảm các giao dịch an toàn, không gian lận.

1.2.2 Các yếu tố cấu thành của thanh toán điện tử
1.2.2.1 Các bên tham gia thanh toán điện tử
-

Người bán
Trong thanh toán điện tử người bán là những người tham gia cung cấp hàng hóa,
dịch vụ và thông tin trên internet. Họ có thể bán hàng trên website của mình theo hai cách.
+ Thứ nhất: Người bán tự bán hàng. Người bán tự cung cấp và bán hàng hóa,
dịch vụ trên website do mình sở hữu mà không có sự tham gia của bên thứ ba. Lợi
nhuận thu về hoàn toàn.
+ Thứ hai: Người bán thực hiện bán hàng trên website khác. Những người bán sẽ
thuê gian hàng hay đăng ký gian hàng của mình trên một website trung gian, sau đó
đăng sản phẩm và dịch vụ của mình trên những gian hàng đó và bán hàng thông qua
gian hàng trên website đó. Lợi nhuận thu về phải trừ đi chi phí thuê gian hàng, chi phí

thực hiện giao dịch.

13


-

Người mua
Họ là những người tham gia vào thị trường điện tử với tư cách là người mua
hàng hóa dịch vụ và thông tin. Gồm có người tiêu dùng cá nhân, doanh nghiệp và
tổ chức.
+ Người tiêu dùng cá nhân có khổi lượng mua nhỏ nhưng tần suất mua lớn.
phương tiện thanh toán phù hợp với các giao dịch có giá trị nhỏ như thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ, ví điện tử.
+ Người mua là tổ chức, doanh nghiệp thường mua với khối lượng lớn nhưng tần
suất nhỏ hơn do vậy họ dùng các phương tiện thanh toán như séc điện tử và hóa đơn
điện tử.

-

Ngân hàng
Các ngân hàng đảm bảo cho các giao dịch thanh toán điện tử được xác thực và
xử lý chính xác. Cung cấp thông tin cho người bán, người mua và bên trung gian thanh
toán các thông tin về việc thực hiện thanh toán cho các giao dịch tới mỗi bên, giúp
hoàn tất các giao dịch kinh doanh.

-

Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán (PSP)
Trong thế giới ảo, cơ sở bán hàng thường không sử dụng thiết bị PDQ offline.

Do đó, một nhà cung cấp dịch vụ thanh toán sẽ cung cấp phần mềm để mô phỏng việc
xử lý “soi” các thẻ thanh toán và thu thập các chi tiết về thẻ sau đó gửi cho ngân hàng
của người bán. Hay cung cấp các dịch vụ chấp nhận các hình thức TTĐT mà khách
hàng sử dụng để tiến hành thanh toán trên website. PSP tính phí theo hai cách, đó là,
trả phí đăng ký đinh kỳ hoặc trả phí theo phí giao dịch (triết xuất phần trăm trong giá
trị giao dịch để trả cho nhà cung cấp).

-

Các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán
Các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán như: Visa, Mastercard,... Đó là các
tổ chức chuyên cung cấp cho những người bán hàng sự chấp nhận các hình thức thanh
toán điện tử như thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, … Tài khoản do tổ chức phát
hành phương tiện thanh toán được kết nối với một tài khoản ngân hàng của người bán.

14


1.2.2.2 Công cụ được sử dụng trong thanh toán điện tử

Là các thiết bị được sử dụng trong tiếp nhận và truyền tải các thông tin về
phương tiện thanh toán. Website và thiết bị di động là hai công cụ được sử dụng nhiều
trong thanh toán điện tử
-

Website TMĐT
Trên website được tích hợp các phương tiện thanh toán điện tử tùy theo nhu cầu
của người bán sản phẩm hàng hóa và sự lựa chọn thanh toán của người tiêu dùng. Nếu
các website bán hàng hóa nhỏ thì các phương tiện thanh toán như thẻ tín dụng, ví điện
tử, vi thanh toán sẽ được tiếp nhận và tích hợp phù hợp với phương tiện mà khách

hàng sử dụng chứ không dùng các phương tiện như séc điện tử hay hóa đơn điện tử.
Trên website, giới thiệu các phương thức thanh toán được áp dụng, giải thích rõ
ràng và chính xác cách sử dụng từ đó giúp khách hàng và chọn phương thức thanh
toán phù hợp. Khách hàng được rà soát, xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch
thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán.
Với từng phương tiện thanh toán được hiển thị rõ ràng từng bước sử dụng trong
và sau quá trình thanh toán của khách hàng. Một website có thể cùng lúc sử dụng một
hay nhiều phương tiện thanh toán điện tử. Một website để được sử dụng các phương
tiện thanh toán thì phải đáp ứng được các yêu cầu hay các đặc điểm của hệ thống
thanh toán điện tử.

-

Thiết bị di động
Hệ thống thanh toán qua điện thoại xây dựng trên mô hình liên kết giữa các nhà
cung cấp dịch vụ: ngân hàng, các nhà cung cấp viễn thông, hệ thống tiêu dùng với
người tiêu dùng.
Để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của thanh toán trong các giao dịch
thương mại điện tử, các nhà sản xuất điện thoại di động nổi tiếng trên thế giới như
Erricsion, Motorola, Samsung, Siemen… và các ngân hàng khổng lồ như ABN AMRO
Bank, Banco Santardard, Citi Group, Deutsche Bank, HSBC… đã cùng nhau cộng tác
để phát triển hình thức thanh toán điện tử bằng công nghệ điện thoại di động, công
nghệ số nối mạng trên phạm vi toàn cầu. Khách hàng giao dịch tài khoản qua Mobile
Banking, SMS Banking được tích hợp sẵn trên thiết bị di động, cho phép người dùng
thực hiện giao dịch tài chính, tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận những thông
tin mới nhất từ ngân hàng qua điện thoại di động của mình.

15



1.2.2.3 Phương tiện thanh toán điện tử

Là những cách thức mà khách hàng sử dụng được cung cấp hoặc phát hành bởi
các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán hoặc các nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán trung gian để thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ được mua bán trên Internet
thông qua sử dụng các thiết bị điện tử. Gồm có:
1.2.3
1.2.3.1

Thẻ thanh toán
Ví điện tử
Vi thanh toán
Chuyển khoản ngân hàng điện tử
Séc điện tử
Hóa đơn điện tử
Phân loại các hệ thống thanh toán điện tử
Phân loại theo thời gian thực
Thanh toán trực tuyến: Chủ yếu là thanh toán trên website diễn ra trên thời gian
thực, khách hàng khai báo thông tin khi thực hiện thanh toán.
Thanh toán ngoại tuyến: Là thanh toán diễn ra trên POS, ATM, không diễn ra

trong thời gian thực, đòi hỏi xuất trình vật lý.
1.2.3.2 Phân loại theo bản chất giao dịch
Thanh toán trong TMĐT B2C: Là loại hình thanh toán được thực hiện giữa cá
nhân người tiêu dùng cuối cùng với các Doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến, các giao
dịch này thường có giá trị nhỏ. Vì vậy mà các phương tiện thanh toán điện tử được sử
dụng phổ biến là thẻ thanh toán và ví điện tử.
Thanh toán trong TMĐT B2B: Là loại hình thanh toán được thực hiện giữa
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp hoặc giữa Doanh nghiệp với các tổ chức kinh doanh
khác, các giao dịch thanh toán này thường có giá trị và khối lượng lớn, vì vậy mà các

phương tiện thanh toán được sử dụng chủ yếu là chuyển khoản điện tử và séc điện tử.
1.2.3.3 Phân loại theo cách thức tiếp nhận phương tiện thanh toán

Thanh toán trên website: là loại hình thanh toán độc lập diễn ra trên một website.
Qúa trình thanh toán diễn ra trong thời gian thực và không yêu cầu sự xác nhận một
cách vật lý của phương tiện thanh toán.
Thanh toán trên các phương tiện điện tử khác: Là loại hình thanh toán sử dụng
các thiết bị điện tử như ATM, POS,… để tiếp nhận và truyền tải các thông tin về
phương tiện điện tử. Qua trình thanh toán không diễn ra trong thời gian thực và phải
yêu cầu có sự xác nhận một cách vật lý.
16


1.2.3.4 Phân loại theo các phương tiện thanh toán
 Hệ thống thanh toán thẻ
-

Thẻ tín dụng
+ Khái niệm: Thẻ tín dụng là loại thẻ mà chủ sở hữu thẻ tạo lập được bằng cách
sử dụng uy tín cá nhân của mình hoặc bằng tài sản thế chấp.
+ Đặc điểm: Cho phép chi tiêu trước trả tiền sau. Có thể chi tiêu bằng tất cả các
loại tiền: mang thẻ đến bất kỳ quốc gia nào để tiêu tiền của quốc gia đó (yêu cầu thẻ
phải chuẩn quốc tế như Visa, Mastercard...). Không được hưởng lãi suất số dư trong tài
khoản. Tài khoản hoặc tài sản thế chấp độc lập với việc chi tiêu. Thường mất phí rất
cao khi rút tiền mặt.

-

Thẻ ghi nợ
+ Khái niệm: Được hiểu là loại thẻ cho phép chủ sở hữu thẻ chi tiêu trực tiếp trên

tài khoản tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng phát hành thẻ.
+ Đặc điểm: Chi tiêu đến đâu tài khoản lập tức bị khấu trừ đến đấy. Được hưởng
lãi suất số dư trong tài khoản. Cho phép chi tiêu bằng tất cả các loại tiền. Không mất
chí phí hoặc chỉ mất một khoản phí rất nhỏ khi thực hiện rút tiền mặt.
+ Phân loại: Thẻ ofline: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của các giao dịch sẽ được
khấu trừ trong tài khoản sau đó vài ngày. Thẻ online: Là loại mà giá trị giao dịch được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản thẻ.

-

Thẻ thông minh
+ Khái niệm: Là loại thẻ điện tử mà trên thẻ có gắn một mạch vi xử lý gọi là
chip, có khả năng giới hạn trước các hoạt động, thêm vào hoặc xóa bớt đi dữ liệu trên
thẻ. Chúng được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ các ứng dụng phi tài chính và phi bán lẻ.
+ Phân loại: có hai loại thẻ thông minh
Thẻ tiếp xúc: Là loại thẻ điện tử trên thẻ có gắn một mạch vi xử lý, trên mặt có
gắn miếng kim loại nhỏ bằng mạ vàng, khi đưa thẻ tiếp xúc với thiết bị đọc thẻ thông
tin, dữ liệu trên thẻ sẽ được truyền từ chip qua miếng kim loại mạ vàng sang thiết bị
đọc thẻ. Thẻ sẽ được kích hoạt khi đưa vào thiết bị đọc thẻ.
Thẻ phi tiếp xúc: Là loại thẻ thông minh mà trên mạch có gắn Angten. Khi đưa
thẻ lại gần thiết bị đọc thẻ, thông tin dữ liệu trên thẻ sẽ truyền từ chip qua Angten tới
Angten của thiết bị đọc thẻ. Thẻ được sử dụng trong những ứng dụng mà dữ liệu phải
được xử lý thật nhanh và khi khó tiếp xúc. Với thẻ này, chỉ cần đưa thẻ tới một khoảng
cách nhất định so với thiết bị đọc thẻ để xử lý giao dịch.



Hệ thống thanh toán bằng ví điện tử
17



-

Khái niệm:
Ví điện tử được hiểu là một tài khoản điện tử được kết nối với một hệ thống tài
khoản ngân hàng và một hệ thống thanh toán trực tuyến, được sử dụng trong thanh
toán trực tuyến.

-

Đặc điểm:
+ Ví điện tử là dịch vụ rất nhạy cảm về mặt tài chính vì vậy nó chịu sự điều chỉnh
của luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Cho phép người sử dụng có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ số tiền trong
tài khoản ngân hàng sang tài khoản ví điện tử và ngược lại.
+ Ví điện tử đòi hỏi phải được kết nối tới cổng thanh toán trực tuyến nhằm bảo
mật thông tin, xác thực và toàn vẹn dữ liệu đối với người sử dụng.



Hệ thống vi thanh toán điện tử
- Khái niệm: Vi thanh toán là những khoản thanh toán cho các giao dịch có giá trị
nhỏ từ 1 cent đến 10 cent. Vi thanh toán là một loại hình thanh toán chỉ ra cách thu tiền
từ mối trang web được xem, mỗi click, mỗi đường link đều phải trả tiền bên trong các
trang HTML.

-

Đặc điểm của vi thanh toán điện tử gồm đặc điểm kỹ thuật và đặc điểm phi kỹ thuật.
Vi thanh toán điện tử được xây dựng trên 2 hệ thống: Thanh toán dựa trên cơ sở

Token và dựa trên tài khoản.
Token: được nhà cung cấp dịch vụ vi thanh toán phát hành, khách hàng sẽ mua
các thẻ token này, sau đó sử dụng thẻ này để thanh toán trên những website bán hàng
hóa giá trị nhỏ. Người bán sẽ gửi thông tin về thẻ tới nhà cung cấp dịch vụ vi thanh
toán tiến hành xác thực thanh toán.
Vi thanh toán dựa trên tài khoản: Người tham gia thanh toán phải có tài khoản
điện tử được thiết lập bởi nhà cung cấp dịch vụ vi thanh toán.
Đặc điểm kỹ thuật gồm có:
+ Tính dễ sử dụng hay thuận tiện: Phù hợp cho bất kỳ ai, trong mọi doanh
nghiệp, khách hàng có thể sử dụng
+ Tính ẩn danh: Những thông tin cá nhân, đặc điểm nhận dạng của chủ thể phải
được giữ kín, đảm bảo không làm lộ thông tin của khách hàng.

18


+ Khả năng mở rộng: Cần phải được đảm bảo về mặt tốc độ cũng như sự ổn định
của hệ thống vi thanh toán khi xử lý một giao dịch hay nhiều giao dịch cùng lúc.
+ Tính hợp lệ: Đảm bảo xử lý các thông tin một cách chính xác có khả năng nhận
dạng các giao dịch hợp lệ và xác thực được khách hàng tham gia.
+ Tính an toàn: Một hệ thống vi thanh toán điện tử cần phải đảm bảo tốt việc
chống lại các nguy cơ đe dọa từ bên ngoài nhằm đảm bảo về an toàn cho hệ thống và
cho các khách hàng tham gia.
+ Khả năng cộng tác: Có thể tiếp nhận các hình thức thanh toán do các tổ chức
tài chính hoặc các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán khác phát hành.
Đặc điểm phi kỹ thuật:
+ Phạm vi thanh toán và hỗ trợ nhiều đơn vị tiền tệ: Hệ thống vi thanh toán có
thể thanh toán trên phạm vi rộng, ở nhiều khu vực khác nhau, dùng cho nhiều loại tiền
khác nhau.
+ Hệ thống trả trước hoặc trả sau.

+ Tính bảo mật: Bảo mật thông tin khách hàng cũng như các giao dịch của họ an toàn.
+ Mức độ bao phủ: Cho phép sử dụn rộng rãi ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Tính tin cậy: Hệ thống phải mang lại sự tin tưởng cho người sử dụng.


Hệ thống thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng điện tử
- Khái niệm: Chuyển khoản điện tử được hiểu là nghiệp vụ chuyển tiền, thanh
toán cho khách hàng trong cùng hệ thống hoặc là khác hệ thống thông qua mạng máy
tính và các phương tiện điện tử khác.
- Chuyển khoản điện tử cùng hệ thống: Là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán giữa
hai hay nhiều chi nhánh của cùng một ngân hàng, việc thanh toán không có sự dịch
chuyển của dòng tiền vật lý và tổng nguồn vốn của ngân hàng trước và sau khi thanh
toán là không đổi.



Hệ thống thanh toán séc điện tử
- Khái niệm: Séc điện tử là cơ chế thanh toán điện tử đầu tiên được kho bạc Mỹ
lựa chọn để tiến hành thanh toán cho các giao dịch thanh toán giá trị lớn trên Ineternet.
- Đặc điểm:
+ Séc điện tử là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trên séc hoặc là
người cầm tờ séc một số tiền ghi rõ trên séc.
19


+ Chứa đựng các thông tin như séc giấy:
Ngày, tháng, năm tạo lập séc.
Họ tên chủ tài khoản, số tài khoản được trích trả,
Số tiền: Số tiền ghi trên séc phải được thể hiện cả bằng số và bằng chữ và phải có

ký hiệu tiền tệ.
Loại séc.
Séc được viết (khai báo) và chuyển giao cho người nhận bằng cách sử dụng các
phương tiện điện tử.
Có thể kết nối thông tin không giới hạn và cho phép trao đổi trực tiếp giữa
các bên.
Có tính chất thời hạn: Séc điện tử có giá trị tiền tệ hoặc giá trị thanh toán trong
một khoảng thời gian ghi rõ trên séc, ngoài thời gian này séc trở nên vô giá trị.


Hệ thống thanh toán hóa đơn điện tử
- Khái niệm: Thanh toán hóa đơn điện tử là giải pháp cho phép các nhà cung cấp
người mua tiến hàng trao đổi dữ liệu điện tử để cho họ tự trình bày và xử lý thanh toán.

1.2.4

Các bước xây dựng hệ thống thanh toán điện tử

1.2.4.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá hệ thống thanh toán điện tử

Trước khi xây dựng hệ thống thanh toán điện tử, nhà quản trị cần xây dựng các
tiêu chí đánh giá từng hệ thống, xác định hệ thống nào phù hợp với website và khách
hàng của mình. Cần đưa ra các tiêu chí để lựa chọn hệ thống thanh toán phù hợp nhất.
Một số tiêu chí đề ra để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử:

20


-


Chi phí đầu tư
Tùy thuộc vào tình hình của công ty cũng như các yếu tố khác, doanh nghiệp cần
chọn hệ thống phù hợp nhất, tránh lãng phí không cần thiết. Việc đầu tư cho thanh toán
điện tử phải chắc chắn mang lại hiệu quả nếu không các chi phí bỏ ra sẽ là một khoản
lãng phí lớn, ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp.

-

Quy trình thanh toán đơn giản
Tiêu chí này đảm bảo các bước thanh toán đơn giản gọn nhẹ, dễ hiểu cho người
sử dụng. Nhà quản trị cần biết chính xác về các phương tiện thanh toán để lựa chọn
phương tiện dễ sử dụng với mọi khách hàng nhất.

-

Dễ sử dụng
Giao diện và quy trình phải phù hợp với khách hàng. Tạo ra một quy trình thân
thiện cho người khách hàng. Đơn giản hóa trong quá trình sử dụng. Như vậy, khách
hàng sẽ hiểu rõ ràng hơn về phương tiện thanh toán và thực hiện chính xác, đảm bảo
cho quá trình thanh toán hoàn tất nhanh chóng và chính xác.

-

Tốc độ xử lý nhanh
Quá trình thanh toán phải diễn ra nhanh chóng. Đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Không phải chờ đợi quá lâu mỗi khi mua hàng trên website. Tốc độ xử lý các giao dịch
nhanh đáp ứng được nhu cầu giao dịch khi có đông khách hàng sử dụng. Đảm bảo cho
hệ thống vận hành ổn định và thông suốt.

-


Uy tín, vị trí của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán
điện tử, công ty có nhiều lựa chọn, nhưng để có được dịch vụ thanh toán tốt nhất
doanh nghiệp nên chọn cổng thanh toán điện tử được nhiều khách hàng tin tưởng sử
dụng và đã có tiếng trong ngành.

-

Bảo mật
Doanh nghiệp cần chú ý đến độ bảo mật của từng nhà cung cấp, để lựa chọn
được nhà cung cấp đáp ứng được nhu cầu bảo mật mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được với mức chi phí hợp lý. Đảm bảo các thông tin của khách hàng và các giao dịch
được bảo mật, tránh thiệt hại không đáng có cho cả khách hàng và doanh nghiệp.

21


-

Phương thức tích hợp vào website
Yếu tố này phản ánh quá trình tích hợp cổng thanh toán vào website theo phương
thức nào, có dễ dàng không, thuận tiện, nhanh chóng không. Rút ngắn thời gian tích
hợp vào website để hệ thống có thể vận hành trong thời gian ngắn nhất.

1.2.4.2 So sánh và đánh giá các hệ thống thanh toán điện tử

Dựa trên các tiêu chí đã xây dựng, tiến hành so sánh các hệ thống thanh toán với
nhau theo các tiêu chí đó. Tìm ra được các đặc điểm, ưu điểm, khuyết điểm của từng
hệ thống.

Bảng1.1: So sánh các hệ thống thanh toán điện tử
Hệ thống
thanh toán

Chi phí

Bảo mật

Tốc độ xử lý

Quy trình
thanh toán

Nhanh đối với
thẻ ghi nợ,
Thẻ trực tuyến Thấp
Đơn giản
chậm với thẻ
tín dụng.
Phụ thuộc vào
Thấp
tốc độ xử lý
Chi phí để khách
Tính bảo mật của cổng
Đơn giản, dễ
Ví điện tử
hàng sở hữu tài
tương đối cao. thanh toán và sử dụng.
khoản có thể dễ
ngân hàng

dàng tạo lập
người dùng.
Thu phí của người
Đơn giản, có
Nhanh chóng
Vi thanh toán bán khoảng 1,9% Bảo mật cao.
nhiều lựa
và tiện lợi.
giá trị món hàng.
chọn.
Quy trình
thanh toán của
Phụ thuộc vào Cùng hệ thống hệ thống phụ
Chuyển khoản
Chi phí rẻ
ngân hàng sử sẽ nhanh hơn thuộc vào quy
điện tử
dụng.
khác hệ thống. trình chuyển
khoản của
ngân hàng.
Phức tạo, phụ
thuộc vào
Hóa đơn
Tính bảo mật
Chi phí cao
Chậm.
ngân hàng và
điện tử
và an toàn cao.

các bên tha
gia.
Chưa cao, dễ
có khả năng
mất tài khoản

Khả năng
ứng dụng
Dễ ứng dụng

Dễ ứng dụng

Dễ ứng dụng

Dễ sử dụng

Khó ứng
dụng.

(Nguồn: Tự tổng hợp)
Đánh giá khả năng ứng dụng và thực thi của từng hệ thống với tình hình của
website cũng như doanh nghiệp. Những đánh giá này là cơ sở cho việc lựa chọn hệ
thống thích hợp cho website.

22


1.2.4.3 Lựa chọn hệ thống thanh toán điện tử

Sau khi so sánh và đánh giá, dựa trên kết quả đạt được tiến hành lựa chọn hệ

thống phù hợp nhất với yêu cầu và tiêu chí đã xác định.
Hiện nay, các ngân hàng và các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán phát triển
khá mạnh, mang đến nhiều hệ thống thanh toán điện tử cho khách hàng. Một khách
hàng có thể sử dụng nhiều phương tiện thanh toán khác nhau như thẻ thanh toán, ví
điện tử, chuyển khoản điện tử. Vì vậy, khi lựa chọn hệ thống thanh toán nào, công ty
cần phải dựa trên số liệu thống kê về phương tiện mà khách hàng sử dụng, hiệu quả
mang đến, cộng với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để tiến hành tích hợp hệ
thống phù hợp nhất.
1.2.4.4 Tích hợp hệ thống thanh toán điện tử vào website của công ty

Để xây dựng và tích hợp hệ thống thanh toán điện tử cho website, công ty cần
xem xét đến các yếu tố như tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, …
Tài chính: Trong bất cứ trường hợp nào thì tài chính cũng đóng vai trò quan trọng
trong sự thành bại của dự án. Cần xem xét hệ thống được tích hợp cần nguồn tài chính
như thế nào? Công ty có khả năng thực thi hay không? Sự đầu tư đó có mang lại hiệu
quả hay không?
Công nghệ: Để áp dụng TMĐT cũng như TTĐT được thuận lợi, một nền tảng
công nghệ tốt và ổn định là rất quan trọng. Việc phát triển công nghệ thông tin, xây
dựng nền tảng công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc triển khai hệ thống thanh toán điện
tử không gặp nhiều khó khăn và được triển khai đồng bộ.
Nguồn nhân lực: Hệ thống thanh toán điện tử được triển khai có hiệu quả hay
không phụ thuộc vào nguồn nhân lực của doanh nghiệp, cần đảm bảo hệ thống hoạt
động ổn định và thông suốt.
Đáp ứng đầy đủ các yếu tố trên, doanh nghiệp có thể tích hợp hệ thống thanh
toán điện tử một cách nhanh chóng, đồng nhất và thực thi hiệu quả.
1.2.4.5 Xây dựng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng

Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng là một trong những yếu tố có tính quyết định đến
độ cạnh tranh của công ty trên thị trường. Các dịch vụ khách hàng sẽ ngày càng phong
phú với mức độ cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh hiện nay không chỉ cạnh tranh

về sản phẩm mà về cả các dịch vụ góp phần tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh.

23


Đề tài phải giải quyết được vấn đề đó là công ty phải đưa ra các dịch vụ hỗ trợ
khách hàng khi tiến hành thanh toán trên website, lựa chọn các hình thức hỗ trợ khách
hàng thanh toán điện tử một cách hợp lý. Có thể hỗ trợ thông qua chat trực tiếp trên
website. Hoặc có thể cung cấp số điện thoại đường dây nóng để hỗ trợ khách hàng
trong và sau quá trình thanh toán. Cung cấp bộ câu hỏi thường gặp (FAQ) để giải đáp
thắc mắc của khách hàng…
Cần đưa ra các giải pháp hỗ trợ khách hàng khi thanh toán điện tử hợp lý nhất,
phù hợp nhất với mô hình hoạt động của công ty.
1.3

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ THẾ
GIỚI

1.3.1

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay trong nước các tài liệu nghiên cứu về thanh toán điện tử và các mô hình
nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử còn rất hạn chế. Hầu hết các khái niệm, kiến
thức liên quan đều được tìm hiểu qua mạng internet theo kiểu chia sẻ hay tự dịch giải
theo các nguồn từ nước ngoài. Tự tìm hiểu từ các nguồn tài liệu khác nhau trên thế
giới. Đó là một hạn chế vô cùng lớn.
Ở các trường đại học đã có bài giảng, giáo trình cho thanh toán điện tử nhưng
hầu hết đều được dịch giải từ những nguồn tài liệu quốc tế, các tổ chức nghiên cứu hay
các doanh nghiệp về TMĐT nói chung và thanh toán trực tuyến nói riêng trên thế giới.
Các giáo trình thương mại điện tử căn bản của trường Đại học Thương mại, Đại

học Ngoại thương cũng chỉ dành một phần rất nhỏ để giới thiệu về các hình thức thanh
toán điện tử hiện nay đang có trên thế giới. Các đề tài luận văn tốt nghiệp trước kia
cũng chủ yếu tập trung giới thiệu về hệ thống thanh toán điện tử của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam như:
Luận văn “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển
tiền điện tử tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội” của
Nguyễn Thị Lục Bình (2011), Học viện Ngân Hàng, Hà Nội. Luận văn đề cập đến các
phương tiện thanh toán trong TMĐT và những khó khăn khi áp dụng các mô hình
TTĐT trên thế giới vào TMĐT tại Việt Nam.
Luận văn “Giải pháp phát triển thanh toán điện tử ở Việt Nam” của Lê Duy
Nam (2012) trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã nêu rõ
24


toàn cảnh và thực trạng thanh toán điện tử ở Việt Nam phân tích các mô hình thanh
toán điện tử, luật thanh toán điện tử, các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp, từ
đó đưa ra giải pháp phát triển cho thanh toán ở Việt Nam.
Luận văn “Phát triển hệ thống thanh toán điện tử cho website Senmart.com”
của Dương Tuấn Đô (2012), trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận văn đã nêu rõ
các lý thuyết về thanh toán điện tử, mô hình thanh toán điện tử phổ biến, thực trạng
vấn đề áp dụng thanh toán điện tử ở các doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.3.2

Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới về thương mại điện tử đã phát triển từ những năm
1998, 1999 – là giai đoạn bùng nổ của internet và các công ty dotcom trên thế giới nhờ có một nền tảng công nghệ vững chắc từ thanh toán truyền thống trước đó. Chính
vì vậy các nghiên cứu trên thế giới về thanh toán điện tử là rất chuyên sâu và khoa
học. Một số sách và tài liệu về thanh toán điện tử như Electronic Payment System for
E-Commerce của Donal O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari; The truth about
Online Payments của Russell O’Brien; Electronic Bill Presentment and Payment của

Kornel Terplan, New Payment World của Mary S. Schaeffer,…
Cuốn sách “Electronic Payment System for E-Commerce” của Michael Peirce
(2001), nhà xuất bản Artech House Print on demand, đã giới thiệu khá đầy đủ và chi
tiết về công nghệ và hệ thống sử dụng cho phép việc thực hiện thanh toán qua internet.
Cuốn sách được viết cho các nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong ngành để mở
rộng và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này.
Cuốn sách “New Payment World” của Mary S. Schaeffer (2007), nhà xuất bản
Wiley, đã giới thiệu toàn cảnh về lịch sử của các dịch vụ thanh toán trên thế giới, các
phương thức thanh toán của “ngày hôm qua”, “hiện tại” và trong “tương lai” trên toàn
thế giới. Cuốn sách là sự giới thiệu đầy đủ về các kỹ thuật bảo mật an toàn hệ thống
trong thanh toán điện tử cho từng lĩnh vực khác nhau như tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, thuế, hải quan hay như các giao dịch doanh nghiệp và người dùng trong TMĐT.
Cuốn sách “Electronic Bill Presentment and Payment” của Kornel Terplan
(2003), nhà xuất bản CRC Press, đã nói tới việc các công ty đang chuyển sang sử dụng
và thanh toán bằng hóa đơn điện tử để giảm các chi phí liên quan đến quá trình làm
hóa đơn giấy và giảm thời gian phản hồi thanh toán. Trong khi đó, internet ngày càng
25


×