Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quản trị khoản phải thu tại công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.76 KB, 51 trang )

Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành đề tài khóa luận này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới
các cán bộ, công nhân viên, đặc biệt là các cô, các chị phòng Tài vụ tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong suốt quá trình thực
tập tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu, thực tập tại công ty, Em đã thu được nhiều kiến
thức quý báu. Nhưng do thời gian không nhiều, và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì
vậy khi thực hiện đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được
những đóng góp của thầy, cô và những người quan tâm để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh

SVTH: Nguyễn Thị Linh

i
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Linh

ii
Lớp :K47H1




Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu..........................................................................6
MH1: Mô hình nới lỏng (Thắt chặt) chính sách bán chịu........................................................................9
MH2: Mô hình mở rộng (rút ngắn) thời hạn bán chịu............................................................................9
MH3: Mô hình Tăng (Giảm) tỷ lệ chiết khấu.........................................................................................10
Bảng 2.1: Cơ cấu khoản phải thu của công ty giai đoạn 2012-2014......................................................21
Bảng 2.2: Bảng tính chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2012-2014......................................24
Bảng 2.3: Nợ khó đòi trong hoạt động sản xuất của công ty giai đoạn 2012-2014...............................25
Bảng 2.4 Nhận định về hoạt động quản trị khoản phải thu tại công ty giai đoạn 2012 – 2014.............26
Bảng 2.5: Nhận xét về biểu mẫu, phần mềm và mô hình quản trị khoản phải thucủa công ty giai đoạn
2012 – 2014..........................................................................................................................................27
Bảng 2.6: Nhân tố dẫn tới tình trạng khoản phải thu của công ty ngày càng gia tăng trong giai đoạn
2012-2014............................................................................................................................................28
Bảng 2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt quản trị khoản phải thu của công ty giai đoạn 2012-2014 29

SVTH: Nguyễn Thị Linh

iii
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

DANH MỤC SƠ ĐỒ, MÔ HÌNH

Sơ đồ 1.1: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu.......Error: Reference source not
found
MH1: Mô hình nới lỏng (Thắt chặt) chính sách bán chịu....Error: Reference source not
found
MH2: Mô hình mở rộng (rút ngắn) thời hạn bán chịuError: Reference source not found
MH3: Mô hình Tăng (Giảm) tỷ lệ chiết khấu.............Error: Reference source not found

SVTH: Nguyễn Thị Linh

iv
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

SVTH: Nguyễn Thị Linh

v
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
DANH MỤC VIẾT TẮT

SVTH: Nguyễn Thị Linh

DN


: Doanh nghiệp

CPXD

: Cổ phần Xây dựng

KPT

: Khoản phải thu

TSCĐ

: Tài sản cố định

PGS.TS

: Phó giáo sư tiến sỹ

T.S

: Tiến sỹ

vi
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

SVTH: Nguyễn Thị Linh


vii
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hầu hết các Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát
sinh các khoản phải thu. Đây là một loại tài sản của DN, tài sản mà DN bị chiếm dụng,
mỗi DN khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu khác nhau, từ mức không đáng kể
đến mức không thể kiểm soát được, nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động
kinh doanh của mỗi DN. Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng tạo
nên uy tín của DN đối với các đối thủ của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho
các DN. Chính vì vậy, quản trị khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các DN
đặc biệt là đối với các DN có khoản phải thu lớn và khó kiểm soát như ngành xây
dựng. Ngoài ra nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng
ngày càng trở lên đa dạng và phức tạp. Sự phát sinh nợ là một yếu tố tất nhiên trong
hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương
mại. Tình trạng nợ nần và và việc kiểm soát nợ cần được nhìn nhận từ cả hai góc độ:
bên cung cấp tín dụng (chủ nợ) và bên đi vay (khách nợ). Nhiều doanh nghiệp đang
phải đối mặt với mức rủi ro tín dụng rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là
một trong những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ.
Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm các ngành nghề thuộc lĩnh vực xây dựng như xây dựng, lắp đặt, giám sát thi công
các công trình … vì vậy giá trị khoản phải thu chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong
tổng tài sản của công ty.Với đặc thù của lĩnh vực mà công ty đang hoạt động thì công
ty khó tránh khỏi những khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ từ công trình. Do đó
công tác quản trị khoản phải thu sao cho hợp lý, mang lại nhiều lợi ích cho kết quả

kinh doanh của công ty là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ tình hình
đó, qua quá trình tìm hiểu thực tế việc chọn đề tài “Quản trị khoản phải thu tại công
ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái” là thiết thực và có ý nghĩa. Đây là đề tài phù
hợp với chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng và mức độ của của một bài khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm: Tìm hiểu tình hình kinh doanh và thực
trạng các khoản phải thu tại công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh của
SVTH: Nguyễn Thị Linh

1
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản trị khoản phải thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh
Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Công ty CPXD số 1 tỉnh Yên Bái.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2012 đến 2014
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tiếp cận điều tra,
thu thập thông tin, Phương pháp mô tả, tổng hợp, thống kê, phân tích, mô hình, sơ đồ,
Phương pháp so sánh – đánh giá.
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục bảng biểu, sơ đồ, viết tắt và

tài liệu tham khảo, bài khóa luận bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về Quản trị khoản phải thu.
Chương II: Thực trạng về quản trị khoản phải thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Số 1 tỉnh Yên Bái.
Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết quản trị khoản phải
thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

2
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 TỈNH YÊN BÁI”
1.1 Một số khái niệm cơ bản về quản trị khoản phải thu
1.1.1 Khái niệm quản trị khoản phải thu
- Khái niệm khoản phải thu và một số khái niệm liên quan
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên thì “Quản trị nói chung và quản trị tài
chính nói riêng là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với quá trình tồn tại, hoàn
thiện và phát triển của loài người. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể
các hoạt động của nhà quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục
tiêu đã được xác định.” (Trích dẫn: Tài liệu tham khảo số 01-trang 12 và 14 Giáo trình
Quản trị tài chính – PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên – Đại học Thương Mại – NXB
thống kê, 2011)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ biến
với hoạt động của các DN khác với các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý Nhà nước.

Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài
chính của DN.
Theo T.S Trần Văn Dung, phó trưởng Bộ môn kế toán doanh nghiệp Học viện
Tài chính thì khái niệm khoản phải thu được trình bày như sau: “Các khoản phải thu là
khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên trong và bên ngoài DN về số tiền
mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ chưa thanh toán cho DN.” (Trích
dẫn: Tài liệu tham khảo số 02 - Mục 2.4 Trang 52 - Giáo trình kế toán tài chính- Nhà
xuất bản tài chính).
Ngoài ra theo T.S Đặng Thi Hòa – Đại học Thương Mại định nghĩa về khoản
phải thu ngắn hạn và khoản phải thu được trình bày như sau:
“Các khoản phải thu ngắn hạn là bộ phận gá trị tài sản của doanh nghiệp đang
nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh toán trong vòng
một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường vật

SVTH: Nguyễn Thị Linh

3
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
chất,…đây là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một
cách hợp pháp hoặc không hợp pháp”.
“Các khoản phải thu dài hạn là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc,..”
(Trích: Tài liệu tham khảo số 05 – Mục 2.1.2 Trang 32 – Giáo trình Nguyên lý kế
toán – Trường Đại học Thương Mại – Nhà xuất bản thống kê)
Khoản phải thu là bộ phận tài sản của DN đang bị đang bị các đơn vị hoặc cá

nhân khác chiếm dụng mà DN có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà
khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán
trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn phải ứng
trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó còn
các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu khác.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với DN bao
gồm các khoản:








Khoản phải thu từ khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán.
Khoản phải thu nội bộ
Khoản tạm ứng cho công nhân.
Khoản tạm ứng cho công nhân viên.
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Các khoản phải thu khác.

1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên quan
đến quyết định về quản trị tài sản của Giám đốc tài chính. Quyết định quản trị khoản
phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu
tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Quản trị KPT đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:

- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành
cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có
chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?

SVTH: Nguyễn Thị Linh

4
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
- Doanh nghiệp cần có đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng
ký vào biên nhận, hay buộc khách hàng thanh toán nhanh không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký
vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký
vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ nào khác?
- Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm
hiểu, DN có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách
hàng không? Hay DN dựa váo chứng nhận của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín dụng
như thế nào để tránh rủi ro? DN có từ chối cấp tín dụng cho các khách hàng mà DN
nghi ngờ? Hay DN chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem như
là chi phí của việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thường xuyên?
- Biện pháp nào mà DN áp dụng thu nợ đến hạn? DN theo dõi thanh toán như thế
nào? DN làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ?
1.2 Nội dung lý thuyết về quản trị khoản phải thu
1.2.1 Nội dung khoản phải thu
• Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do DN bán chịu

hàng hóa, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
• Khoản ứng trước cho người bán là khoản tiền DN phải thu từ người bán,
người cung cấp do DN trả tiền trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hóa, thành
phẩm hoặc dịch vụ mà DN chưa được giao.
• Khoản phải thu nội bộ là các khoản thu phát sinh giữa đơn vị, DN hạch toán
kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị
trực thuộc với nhau.
Bán chịu
• Khoản tạm ứng cho công nhân viên là những khoản tiền hoặc vật tư do DN
được giao cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao hoặc giải
Tăng doanh thu

khoản phải thu
quyết một số công việc như mua hàng hóa, Tăng
trả phí
công tác…
• Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ khác…
Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí liên quan đến khoản phải thu

1.2.2 Quy trìnhquản trị khoản phải thu
Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu

So sánhThị
lợi Linh
SVTH: Nguyễn
nhuận và chi
phí gia tăng


5

Quyết định chính sách bán chịu hợp lý

Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

Sơ đồ 1.1: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu
Hầu hết các DN đều phát sinh KPT nhưng mức độ khác nhau từ mức không đáng
kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát các KPT liên quan đến việc đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng,
do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho KPT tăng và
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu được nợ cũng giá tăng.
Để quyết định xem có gia tăng khoản bán chịu hay không? Giám đốc tài chính
cần phải xem xét khoản lơi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí liên quan đến khoản
phải thu hay không? Hay nói cách khác việc tiết kiệm các chi phí có đủ bù đắp lợi
nhuận hay không?
1.2.3 Vai trò của Quản trị khoản phải thu
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng trong tổng tài sản lưu động của các
DN. Do đó quản trị KPT tốt, thì vòng quay vốn của DN sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt
động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, kịp
thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các DN hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro không thu
hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.4 Phân loại khoản phải thu
Việc phân loại các KPT là một yêu cầu trong kế toán các KPT. Đồng thời, việc
phân loại này rất quan trọng đối với việc hạch toán kế toán, và cả đối với kế toán quản

trị: Lãnh đạo của DN có thể sử dụng kết quả việc phân loại, để nắm được tình hình các
loại đối tượng nợ, khoản nợ, ngắn hạn hay dài hạn, từ đó lãnh đạo của DN mới có thể
đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với hoạt động kiểm toán, việc phân
SVTH: Nguyễn Thị Linh

6
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
loại theo đối tượng và phân loại như sau: Phân loại theo đối tượng và phân loại theo
thời gian.
1.2.4.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng: Các khoản phải thu theo tiêu chí này
được chia thành các loại sau:
Phải thu của khách hàng:
- Là khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
- Đối tượng KPT là các khách hàng, có quan hệ kinh tế với DN về mua sản
phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
Phải thu nội bộ
Là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới
với nhau trong đó đơn vị cấp trên là DN sản xuất kinh doanh, đơn vị cấp dưới là các
đơn vị thành viên phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán riêng.
Phải thu khác:
- Là KPT ngoài phạm vi các KPT khách hàng, thu nội bộ. Các khoản thu khác
bao gồm:
• Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên
nhân, phải chờ xử lý.
• Các KPT về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị)

gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, tiền vốn…đã được xử lý bắt bồi thường.
• Khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi.
• Các khoản đã chi hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sản xuất , kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi.
• Các khoản đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất khẩu
về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác.
• Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
• Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước, như: Chi phí
cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lao động trong
DN cổ phần hóa,..
• Các KPT khác ngoài các khoản trên.
1.2.4.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian: Các khoản phải thu theo tiêu chí này
được chia thành các loại như sau:
Các khoản phải thu ngắn hạn:
- Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại
SVTH: Nguyễn Thị Linh

7
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu
kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Các khoản phải thu dài hạn:
- Là các KPT dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các KPT dài hạn
khác và số vốn kinh doanh đã giao cho cac đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (sau khi

trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
1.2.5 Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
 Nội dung chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng của
mình và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của DN
đươc thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến số sau:
• Tiêu chuẩn tín dụng (tiêu chuẩn bán chịu):
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng, tức là sức mạnh tài
chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách hàng
mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những
tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối chấp cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hóa để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của DN. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu,
trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích
nhu cầu.
Về mặt lý thuyết, DN nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận
được, sao cho lợi nhuận được tạo ra do gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa
lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu
chuẩn bán chịu. Vấn đề đặtTăng
ra là(Giảm)
khi nào DN nên nới lỏng tiêuTăng
chuẩn
bán chi
chịu
(Giảm)
phívà khi
KPT
nào DN không nên nới lỏng tiêuKPchuẩn bán chịu? Chúng ta xem xét một

số mô hình ra

quyết định trong quản trị khoản
phải thu.
T
Nới lỏng chính
sách bán chịu

Tăng (Giảm)
doanh thu

8

SVTH: Nguyễn Thị Linh

Tăng (Giảm) LN có đủ
bù đắp tăng CP

Lớp :K47H1
Tăng (Giảm)
lợi nhuận

Ra quyết định


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

MH1: Mô hình nới lỏng (Thắt chặt) chính sách bán chịu
• Chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng

cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
• Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng): là việc quy định độ dài thời gian của
các khoản tín dụng đồng thời chỉ rõ hình thức khoản tín dụng.
• Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1 lần
hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
Chính sách tín dụng không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu.Thay đổi điều
khoản bán chịu liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.

Tăng (Giảm)
kỳ thu tiền
bình quân

Tăng (Giảm)
KPT

Tăng (Giảm)chi
phí vào KPT

Tăng (Giảm) lợi nhuận
đủ bù đắp chi phí

Mở rộng (Rút
ngọn) thời hạn
bán chịu

Tiết kiệm (Tăng) chi
Giảm (Tăng) kỳ
Giảm (Tăng)
MH2: Mô hình mở rộng
(rút ngắn) thời hạn bán chịu

phí đầu vào
thu tiền bình quân
KPT

• Thay
đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên
quanđịnh
đến hai vấn đề:
Ra quyết
Tăng (Giảm)
Tăng (Giảm)
thời hạn doanh
chiết thu
khấu và tỷ lệ chiết khấu.
lợi nhuận
Tiết kiệm (Tăng) LN đủ
bù đắp chi phí

Tăng tỷ lệ
chiết khấu

SVTH: Nguyễn Thị Linh
Giảm (Tăng)
doanh thu ròng

9
Giảm (Tăng)
lợi nhuận

Lớp :K47H1


Ra quyết định


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

MH3: Mô hình Tăng (Giảm) tỷ lệ chiết khấu
Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu
nào cũng cần được xem xét có phù hợp với tình hình thực tiễn hay không. Sau khi thực
hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi, nếu tiết kiệm chi phí
không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần thay đổi chính sách chiết
khấu. Nếu công ty muốn xem xét có nên quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu lại hay
không thì tiến hành phân tích mô hình.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.
• Điều kiện của DN: Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực
tài chính là những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của DN.
• Điều kiện của khách hàng: điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào
các phán đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính: thước đo về tình hình tài chính của DN, nó ảnh
hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào quy mô vốn chủ sở
hữu, tổng giá trị tài sản của DN khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.
- Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh
toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay…của khách hàng.
- Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng.
Yếu tố này được coi là rất quan trọng ví mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu là một
sự hứa hẹn thanh toán.
- Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
- Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát
triển của nhiều vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng

đối với món nợ.
• Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

10
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, DN cần
dự báo, tính toán các thông số sau:
- Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí
thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
- So sánh lợi nhuận gộp doanh số bán hàng tăng lên với những chi phí tăng thêm
do sự thay đổi của chính sách gây ra.
1.2.6 Phân tích đánh giá các khoản phải thu
Để quản lý khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đạt hiệu quả
cao, DN nên phân loại, phân tích và đánh giá các khoản phải thu gồm:
• Xếp hạng nhóm nợ của DN:
- Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn
thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà DN đánh giá có khả năng thu hồi đúng
hạn. Các khách nợ này thường là những DN vững chắc về tài chính, về tổ chức và có
uy tín cao.
- Nhóm 2 (nợ loại B): là những loại nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú ý.
Nhóm nợ này thườn bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn nợ, các khách nợ thường là những DN có tình hình tài chính khá
tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.

- Nhóm 3 (nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ
dưới tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Những khách nợ này thường là những khách hàng có tình hình tài chính không ổn
định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện
- Nhóm 4 (nợ loại D): là nợ ít có khả năng thu hồi nợ và nợ quá hạn khó đòi,
thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu
lại. Khách hàng nợ thường có tình hình tài chính xấu, không có triển vọng rõ ràng
hoặc khách hàng cố ý không thanh toán nợ.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

11
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
- Nhóm 5 (nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả
năng mất vốn. Các khách nợ thường là những DN phá sản hoặc chuẩn bị phá sản,
không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của DN. Nếu tỷ lệ nợ xấu (bao gồm
các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng khoản phải thu của DN còn
yếu kém. DN cần nhanh chóng triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng
thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo.
 Để theo dõi các KPT có thể sử dụng các công cụ sau:
a. Kỳ thu tiền bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các KPT) phản ánh

số ngày cần thiết bình quân để thu được các KPT. Nó được tính bằng cách lấy số dư bình
quân KPT bình quân nhân (x) với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

12
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Công thức:
Kỳ thu tiền
bình quân

360
Số vòng quay KPT

=

Số dư bình quân KPT
Doanh thu trong kỳ

x 360

- Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ DN không bị đọng vốn trong khâu thanh
toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi KPT chậm. Tuy nhiên,
để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương
mại và thực tế thanh toán nợ của từng KPT. Trong trường hợp do công ty muốn chiếm
lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên

dẫn tới kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
b. Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu
- Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các KPT tức là
khoảng thời gian có thể thu được tiền của các KPT để phân tích.
- Xác định tuổi của các KPT cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô và
độ dài thời gian tương ứng của các KPT đó tại một thời điểm nhất định. Đây là căn cứ
quan trọng để các Dn lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền thích hợp.
c. Mô hình số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bạn chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó. Thực tế cho
thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và mặt hàng
kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do đó nếu chỉ dựa vào
những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực trạng KPT của từng chi
nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một công ty thì sẽ không phù hợp. Bởi
vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng
theo tập quán thanh toán của họ.
1.2.7 Phòng ngừa rủi ro và xử lý các khoản phải thu khó đòi
 Phòng ngừa rủi ro
Khi DN nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường
tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chưa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng

SVTH: Nguyễn Thị Linh

13
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
ngừa rủi ro đối với KPT là nhu cầu cần thiết đối với DN để ổn định tình hình tài chính,

tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm:
- Rủi ro không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng).
- Rủi ro tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
Phòng ngừa rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết DN cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng về
tình hình tài chính, khả năng thanh toán,..của khách hàng để xác định giới hạn tín dụng
phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu
DN cần phải lập dự phòng đối với những KPT khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác
định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại KPT, hoặc theo khách nợ đáng ngờ.
Cách thức này giúp DN có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
Phòng ngừa rủi ro hay đổi hối đoái
Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ
kinh doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền
chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay…
Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ
hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ…
 Xử lý khoản phải thu khó đòi.
Các DN bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên
cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong
hợp đồng. Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. DN phải
thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để phân tích tình hình
khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi. Cần phải có các biện
pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ, khởi kiện
trước pháp luật….
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu của công ty
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài (Các nhân tố khách quan)
Các nhân tố bên ngoài hay các nhân tố khách quan là các nhân tố có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN và do đó tác động
đến việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho phù hợp để thích nghi với sự biến đổi
của môi trường xung quanh. Chúng là những nhân tố mà bản thân DN phải tự nắm bắt

và thích ứng.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

14
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
a. Các nhân tố về môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng sâu rộng đến
hoạt động kinh doanh của DN: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu thập quốc dân,
biến động cung cầu hàng hóa, mức độ cạnh tranh trên thị trường…Môi trường kinh tế
thuận lợi tạo điều kiện cho doanh sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của mình,
ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho DN.
b. Các nhân tố về môi trường tự nhiên:
Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lý, địa hình…Các nhân tố này có ảnh
hưởng lớn đến quyết định đến chính sách bán hàng của DN. Chúng ta tác động đến
việc DN lựa chọn vị trí, cách thức bán hàng phù hợp với yêu cầu của người mua và
nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
c. Các nhân tố về môi trường văn hóa xã hội:
Đây là nhân tố luôn bao quanh DN và nó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN
- Thu thập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập của dân cư quyết
định đến lượng tiền mà người tiêu dùng sẽ dùng cho nhu cầu về nhà ở hay các công
trình phục vụ cuộc sống hàng ngày,yêu cầu về chất lượng các công trình hay mức độ
thẩm độ thẩm mĩ..
- Ngoài ra các nhân tố như: trình độ văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, xu
hướng phân bố dân cư..ảnh hưởng đến thói quen, tập tính tiêu dùng của các tầng lớp

dân cư và từ đó tác động đến nhu cầu và cơ cấu chi tiêu của khách hàng. Ví dụ là
người dân miền Nam có cách chi tiêu khác với người miền Bắc, người miền Bắc luôn
quan tâm đến việc xây nhà còn người miền Nam thì lại chú trọng hơn cho việc chi tiêu
về ăn uống hay vui chơi giải trí…
d. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Các chủ trương chính sách về đầu tư của Đảng và nhà nước đối với ngành xây
dựng sẽ quyết định tới quy mô đầu tư phát triển các hạng mục công trình của các DN.
1.3.2 Các nhân tố nên trong (nhân tố chủ quan)
Nếu như các nhân tố khách quan là những nhân tố mà DN không tể kiểm soát và
thay đổi được thì các nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ở chính bản thân DN mà
DN có thể kiểm soát và điều chỉnh theo hướng có lợi nhất cho mình. Sự thành công
15
SVTH: Nguyễn Thị Linh
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
hay thất bại của DN chủ yếu ở việc DN có nắm bắt và kiểm soát được nhân tố chủ
quan hay không. Những nhân tố đó là:
a. Trình độ nguồn nhân lực:
Đây là một trong những nguồn vố quý nhất của DN có ảnh hưởng to lớn đến sự
thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường của DN. Trình độ và
kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác động đến hiệu quả quản trị KPT. Còn
với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh,
phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng phát triển của DN phụ thuộc rất lớn ở
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trên thị trường của họ.
b. Trình độ khoa học công nghệ:
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh

doanh giúp DN giảm thiểu được chi phí, nâng cao được năng suất lao động, chất lượng
dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
c. Cơ sở hạ tầng của DN:
Khi DN có hệ thống cơ sở hạ tầng ( trụ sở làm việc, hay các thiết bị máy móc
hiện đại…) được bố trí hợp lý khoa học sẽ giúp DN quản lý có hiệu quả hơn các KPT,
thu có hiệu quả hơn các khoản nợ từ khách hàng…

SVTH: Nguyễn Thị Linh

16
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 TỈNH YÊN BÁI
2.1Giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái
2.1.1 Thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái
Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái được thành lập theo quyết định số
48/2002/QĐ-UB ngày 4 tháng 3 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Giấy
chứng nhận kinh doanh số 5200199310
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái.
Trụ sở: Tổ 73- Đường Yên Ninh-Phường Yên Ninh – Thành Phố Yên Bái.
Số điện thoại: 029.3853.061
Số fax: 029.3853.061
Số tài khoản: 371.10.00001894 Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Yên Bái.
Mã số thuế: 5200199310
Vốn điều lệ: 2.718.200.000 đồng

Loại hình: Công ty Cổ phần.
Đăng ký kinh doanh: giấy phép đăng ký đăng doanh số 1603000016 ngày 7
tháng 5 năm 2002, cấp thay đổi lần 2 số: 5200199310 ngày 07/07/2009, cấp thay đổi
lần 3 số: 5200199310 ngày 07/12/2011
Công ty được thành lập lần thứ 2 theo quyết định số 33/QĐ-TC ngày 1 tháng 4
năm 1985 của ủy ban nhân dân tỉnh Hoàng Liên Sơn. Với tên gọi Công ty Xây dựng
tổng hợp huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Công ty được thành lập lần thứ 3 theo quyết đinh số 216/QĐ-UB ngày 24 tháng
12 năm 1985 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc chuyển đổi thành doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Với tên gọi Công ty Cổ
phần Xây dựng số 1 tỉnh Yên Bái.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

17
Lớp :K47H1


Khóa Luân Tốt Nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái cấp, Công
ty Cổ phần xây dựng Số 1 tỉnh Yên Bái được phép kinh doanh các ngành, nghề sau:
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác – Mã 4290
- Xây dựng nhà các loại – Mã 42100
- Xây dựng công trình đường bộ - Mã 42102
- Chuẩn bị mặt bằng – Mã 4312
- Lắp đặt hệ thống điện ( Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp
đến 35 KV – Mã 4321
- Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác chưa được phân vào

đâu – Mã 2399
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng - Mã 4663
-Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng khác trong các
cửa hàng chuyên doanh – Mã 47524
- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu – Mã 2599
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan – Mã 7110
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu công tác quản trị khoản phải thu của Công ty CPXD số 1 tỉnh Yên
Bái được cụ thể và chi tiết hơn trong bài có sử dụng một số phương pháp thu thập các
dữ liệu phục vụ cho quá trình làm đề tài khóa luận về quản trị khoản phải thu. Các
phương pháp bao gồm: phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là
khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn
gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người
nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Trong quá trình thực tập tại công ty bản thân Em cũng tìm hiểu về quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Em đã thu thập được một số dữ liệu của công ty trong thời gian từ
năm 2012-2014. Đó là các dữ liệu về tình hình kinh doanh của công ty, báo cáo kết quả kinh
18
SVTH: Nguyễn Thị Linh
Lớp :K47H1


×