Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

“Cho vaykhách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chinhánh Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.96 KB, 69 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của của thầy cô trong bốn năm học
qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại Ngân hàng TMCP Công
thương Viêt Nam chi nhánh Tây Hà Nội, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường cũng
như các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng , Trường Đại Học Thương Mại.
Những người đã giúp em tích lũy những kiến thức không chỉ về lý luận mà cả về
thực tiễn, rèn luyện phương pháp cũng như kỹ năng chuyên ngành Tài chính – Ngân
hàng thương mại trong suốt bốn năm học vừa qua. Tạo tiền đề cho em không chỉ
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp mà còn phục vụ tốt cho công việc sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thanh
Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận vừa
qua. Nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô giúp em có phương pháp nghiên
cứu phù hợp để hoàn thành khóa luận tốt nhất.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu đề tài em không có
kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đoàn Thị Hòa

i

Lớp K47H4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Vietinbank Tây Hà Nội.......................20
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội
(2012-2014)..................................................................................................................24
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra khách hàng.................................................31
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội giai
đoạn (2012 – 2014).......................................................................................................35
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng..............................................36
Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn.........................................38
Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo loại tiền.........................................39
Bảng 2.7 Tỷ trọng Doanh số cho vay KHCN và tỷ lệ tăng trưởng Dư nợ cho vay KHCN.. 43
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ cho vay cá nhân..........................................44
Bảng 2.9 Bảng vòng quay vốn cho vay cá nhân tại ngân hàng Vietinbank Tây Hà Nội.. 45
Bảng 2.10 Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng từ năm
2012 – 2014..................................................................................................................45
Bảng 2.11 Thu nhập từ lãi cho vay KHCN/TN từ lãi cho vay của NH .............................47

SVTH: Đoàn Thị Hòa

ii

Lớp K47H4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

SVTH: Đoàn Thị Hòa

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

iii

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NH
TMCP
P
KH
NHNN
TTQT_TTTM
DN
TCTD
KBNN
XNK
TSĐB
VN
SXKD
TCKT

TG
KHCN
NHTM
CBTD

SVTH: Đoàn Thị Hòa

Ngân hàng
Thương mại cổ phần
Phòng
Khách hàng
Ngân Hàng Nhà Nước
Thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại
Doanh nghiệp
Tổ chức tín dụng
Kho bạc nhà nước
Xuất nhập khẩu
Tài sản đảm bảo
Việt Nam
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tiền gửi
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng thương mại
Cán bộ tín dụng

iv

Lớp K47H4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO. Việc trở thành
thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh
tế của Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội tiếp cận những thị trường tài
chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra không ít thách thức khi các ngân hàng nước
ngoài được phép kinh doanh bình đẳng như các NHTM trong nước. Thị trường kinh
doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt đã đặt các
NHTM Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến lược kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu
tư mới, mở rộng và đa dạng hóa nhóm khách hàng mục tiêu. Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam (VietinBank) cũng không nằm ngoài xu thế đó. Chính
những điều kiện khách quan trên đã đặt VietinBank chi nhánh Tây Hà Nội vào thế
phải tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, thay đổi chiến lược kinh doanh và nhóm khách
hàng mục tiêu. Trong bối cảnh kinh tế suy giảm hàng hóa ế ẩm SXKD đình
trệ thì việc cho vay DN trở nên rất khó khăn. Tình hình kinh tế khó khăn sẽ
còn đeo đẳng và kéo dài trong vài năm tới việc trông chờ vào đối tượng
khách hàng là DN để tăng doanh thu và lợi nhuận là điều khó đạt được để
cải thiện tình hình các ngân hàng có xu hướng chuyển sang phân khúc
khách hàng cá nhân tuy nhiên các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh còn đơn
giản chưa đa dạng phong phú chưa tạo ra sự khác biệt hay sự vượt trội so
với các ngân hàng khác. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại NH

Vietinbank Tây Hà Nội trên các phương diện (doanh số, thu nhập, tỷ trọng khách
hàng, quy trình cho vay, chất lượng dịch vụ, quản trị cho vay…)
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại NH Vietinbank Tây Hà Nội.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

1

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong cho vay khách hàng cá nhân tại NH Vietinbank Tây Hà Nội.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đem
lại kết quả tốt hơn cho hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại NH Vietinbank Tây Hà Nội.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới cho vay khách hàng cá nhân
tại NH Vietinbank Tây Hà Nội.
+ Các yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại
NH Viettinbank Tây hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nghiệp vụ kinh doanh: Cho vay khách hàng cá nhân.
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại NH Vietinbank Tây Hà Nội.

+ Về mặt thời gian: trong 3 năm 2012 đến 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp suy luận: Đề tài sử dụng phương thức suy diễn để diễn giải bởi
vì chủ yếu suy luận từ các mô hình, các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề
đặt ra trong thực tiễn quản trị tại NHTMCP Công thương Viet Nam Tây Hà Nội.
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích: Đề tài sử dụng cả hai phương
pháp nghiên cứu đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
- Các phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê như:
tổng hợp, phân tích(sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng…), đối chiếu
giữa ngân hàng với chỉ số chung của ngành.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

2

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

5. Kết cấu khóa luận
Tên đề tài “Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
Chương II: Thực trạng cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt độngcho vay cá nhân tại ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

3

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NHTM
1.1. Các vấn đề chung về tín dụng Ngân Hàng
1.1.1. Khái niệm về cho vay của Ngân Hàng
Theo mục 1- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho vay
của Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay
luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là khoản
mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động
ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay.
Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay nhưng
lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản mục cho
vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể chuyển thành tiền mặt
trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một khoản vay được

NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là bên chủ động có thể trả ngân hàng
tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Còn
các NHTM chỉ được phép quản lý các khoản vay đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân
hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký trừ khi có những sai phạm của khách
hàng khi thực hiện hợp đồng.
1.1.2.Phân loại các hình thức cho vay của Ngân hàng
1.1.2.1 Phân loại theo phương thức cho vay
Căn cứ theo phương thức cho vay, các hình thức cho vay ở NHTM gồm:
Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

4

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức
tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách
hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu
thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng
chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện
cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường
cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại
hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả
góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là
chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng Ngân hàng nơi cho vay
chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong pham vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng. Khi cho vay phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của
chính phủ và NHNN Việt Nam.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

5

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Th.S Nguyễn Thanh Huyền

1.1.2.2 Phân loại theo thời hạn khoản vay
Căn cứ theo thời hạn khoản vay, các hình thức cho vay ở NHTM gồm:
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn
hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng
cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có
hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu hoặc thấu chi.
Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì
được xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho
vay dài hạn. Mục đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định, các dự án đầu tư hay được sử dụng để mua sắm các loại tài sản của khách
hàng trong kinh doanh hoặc thảo mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng… Các khoản
này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM,
chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại.
1.1.2.3 Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay
Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay, các hình thức cho vay ở NHTM gồm:
Cho vay tiêu dùng : Thực chất là việc cho vay mà trong đó các bên có thỏa
thuận, cam kết với nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng (bên đi vay) sử
dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hằng ngày và tiêu dùng. Mua sắm đồ gia
dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại.
Cho vay sản xuất kinh doanh : Đây là hình thức cho vay mà trong đó đã có
cam kết là số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công
việc kinh doanh của mình. Nếu sau khi đã được TCTD giải ngân mà người vay lại
sử dụng vốn vào mục đích khác với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, thì bên cho
vay có quyền áp dụng các thể chế tài chính thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn
vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn.

SVTH: Đoàn Thị Hòa


6

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

1.1.2.4 Phân loại cho vay theo tài sản đảm bảo
Căn cứ theo tài sản đảm bảo, các hình thức cho vay ở NHTM gồm:
Cho vay có tài sản đảm bảo là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử
lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá
trình cung ứng vốn của Ngân hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào đều
làm tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị
trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý
nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn
vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có
tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn
lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn.
Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân như
tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá
các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất
không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý
để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
Cho vay không có tài sản đảm bảo là khoản cho vay mà Ngân hàng không
nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều

kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là:
người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh
của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý
được tình hình tài chính của người đi vay. Thông thường chỉ có những khách hàng
có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách hàng có uy tín, hay những
khách hàng mà Ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có
đảm bảo.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

7

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

1.1.2.5 Phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng.
Căn cứ theo đối tượng khách hàng, các hình thức cho vay ở NHTM gồm:
Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế là loại hình cho
vay của các NHTM mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được
phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các
phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu
vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này
của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm
đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng
thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
Cho vay khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ

hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục
của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu
cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các
NHTM cần có phương thức tiếp cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai thác
tốt mảng khách hàng này.
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1 Khái niệm và nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ
hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục
của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu
cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các
NHTM cần có phương thức tiếp cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai thác
tốt mảng khách hàng này.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng
được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu dùng của toàn xã
hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Các cá
nhân có xu hướng tiêu dùng nhằm nâng cao mức sống của mình thoả mãn các nhu
cầu cũng như các mục tiêu, kế hoạch của họ. Tuy nhiên không phải lúc nào các cá

SVTH: Đoàn Thị Hòa

8

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền


nhân cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các nhu cầu đó ngay tại thời điểm
phát sinh nhu cầu, mặc dù đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân
đó. Từ đây nhu cầu được vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành, và hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
1.2.2 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và sự khác biệt
giữa cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đều có những đặc trưng của hoạt động
cho vay nói chung nhưng vì cho vay khách hàng cá nhân là một phạm trù riêng vì
vậy ngoài những đặc trưng chung thì nó còn có những đặc trưng riêng là:
Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân
thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.
Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường là
khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ có chất
lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản
vay thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi
suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các
NHTM.
Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của các khoản vay chủ yếu là ngắn
hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được giải
thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các
NHTM.
Vậy từ những đặc trưng trên ta có thể thấy được sự khác biệt giữa cho vay
khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
vừa và nhỏ.
Nhóm khách hàng là doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế thường có nhu cầu
vay các món lớn, thời hạn vay thường là ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh) còn nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay của
nhóm thường là các khoản vay nhỏ lẻ, và tính không thường xuyên và không ổn


SVTH: Đoàn Thị Hòa

9

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

định . Chất lượng các khoản vay của DN và các TCKT tốt vì mỗi khoản vay đều đòi
hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân tích phải hết sức nghiêm ngặt do giá trị
của mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong các khâu này có
thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết quả hoạt động của ngân hàng cho vay. Vì vậy đối
với nhóm khách hàng này các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết lâu
dài và liên tục.
1.2.3 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay
vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một
lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì
vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và
dài hạn của các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa tiếp cận
được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những khoản tiết
kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi mà khách
hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan trọng

trong hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế của nó được khẳng định cả trên
lý thuyết cũng như trên thực tiễn.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của NHTM
Để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, người ta kết
hợp sử dụng cả 2 nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.
• Các chỉ tiêu định tính
Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của ngân hàng
Thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên là hết sức quan trọng đối với bộ mặt
của ngân hàng thương mại. Việc phục vụ tận tình giúp ngân hàng có cái nhìn thiện

SVTH: Đoàn Thị Hòa

10

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

cảm từ khách hàng cũng như nhà đầu tư. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn cũng là
yếu tố rất quan trọng. Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự càng được nâng
cao sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng sẽ thuận lợi hơn.
Uy tín của ngân hàng
Thể hiện qua sự đánh giá của khách hàng đối với ngân hàng cụ thể đó là
những đánh giá mang tính khách quan khi khách hàng đến giao dịch vay vốn ngân
hàng. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng cho vya của

mỗi ngân hàng vì không có ngân hàng nào chất lượng cho vay kém mà uy tín cao.
Cơ sở pháp lý
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên những quy định của Nhà nước và
NHNN. Hoạt động cho vay của NHTM được đánh giá là có chất lượng khi Ngân
hàng thực hiện đúng quy định pháp luật .
• Các chỉ tiêu định lượng
a)Tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng cá nhân

Tỷ trọng này cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng qua từng thời kỳ. Thông qua tỷ trọng này có thể đánh giá được
hiệu quả cho vay đối KHCN là cao hay thấp . Tỷ trọng này cao thể hiện sự chú ý
phát triển cho vay KHCN của ngân hàng, đổng thờ thể hiện quy mô cho vay KHCN
của ngân hàng.
b) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (%)

- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN qua các
năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực
hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

11

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền


- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc
tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
c) Tỷ trọng thu nợ cho vay đối với KHCN(%)

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng số tiền mà ngân hàng thu hồi được so với số
tiền từ các khoản vay của khách hàng là cá nhân khi đáo hạn trong một khoảng thời
gian nhất định. Qua đó ta thấy được Ngân hàng kinh doanh hiệu quả hay không và
các khaonr vay có an toàn hay không. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng phân
tích, đánh giá , kiểm soát khaonr vay của ngân hàng là càng tốt.
d) Nợ quá hạn đối với KHCN

Việc xác định tỷ lệ nợ quá hạn là yếu tố rất quan trọng trong đánh giá chất
lượng cho vay của ngân hàng nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Nhằm phản
ánh các khoản cho vay có khả năng hoàn trả kém. Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ tình
hình cho vay của ngân hàng tốt và ngược lại.
e) Nợ xấu đối với KHCN

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu trong cho vay KHCN chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Chỉ tiêu này càng thấp thể hiện chất lượng cho
vay KHCN của ngân hàng càng cao, rủi ro của các khoản cho vay KHCN càng thấp.
f) Hệ số sử dụng vốn

SVTH: Đoàn Thị Hòa

12

Lớp K47H4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động được từ KHCN để cho vay
KHCN là cao hay thấp, có cần bù đắp từ nguồn vốn khác hay không. Nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN đang được ngân hàng chú trọng.
g) Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay KHCN

Chỉ tiêu này phản ánh vòng quay vốn cho vay KHCN là nhanh hay chậm. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng là tốt.
h) Tỷ lệ thu nhập lãi cho vay KHCN/ tổng thu nhập lãi cho vay của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập lãi cho vay KHCN chiếm bao nhiêm phần trăm
trong tổng thu nhập lãi cho vay của ngân hàng

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ thu nhập từ lãi cho vay KHCN dóng góp vào
tổng thu nhập lãi cho vay của ngân hàng càng lớn, cho thấy hoạt động cho vay
KHCN chiếm một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận
lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong
giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có
nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng.
Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp
thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và

tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế
SVTH: Đoàn Thị Hòa

13

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do
đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà
còn bị thu hẹp.
Hệ thống pháp luât
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở
thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay.
Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều
đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay .
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương
án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nước cho phép

nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quá
trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại.
Tình hình khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ịch cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thì khách hàng có
vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

14

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Nhân tố này bao gồm rất nhiều các yếu tố, nhưng chủ yếu là: khả năng tài chính của
khách hàng, năng lực và uy tín của khách hàng.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

15

Lớp K47H4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

1.3.2 Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng
1.3.2.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng
đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì
Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng
nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường
hoạt động cho vay của mình.
Một chính sách tín dụng đúng đắn là phải chính sách linh hoạt phù hợp với sự
thay đổi của môi trường kinh tế xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng. Tuỳ theo
từng thời kỳ mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng ngắn hạn hay trung - dài
hạn; tập trung, ưu tiên cho khu vực kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh sao
cho phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước cũng như là đảm bảo
sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền và của chính
bản thân ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đúng đắn
phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro,
tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo được
tính công bằng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ở rất
nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất cạnh tranh,

phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay:
Về lãi suất cạnh tranh: Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân hàng không
thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách mà lãi suất

SVTH: Đoàn Thị Hòa

16

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống
ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm bảo trang trải được
chi phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra.
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp
ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo
đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
1.3.2.2 Công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa
các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên

quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ
tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao
khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
1.3.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các
quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của
người lao động ngày càng cao.
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo yếu tố này có vai trò khá quan trọng.
Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng thương mại tuy có được những nguồn lực
khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở
vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi.
Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều
chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân
viên đúng sở trường dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu
quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng .

SVTH: Đoàn Thị Hòa

17

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:

+ Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng
hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh
đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả
đối thủ cạnh tranh.
+ Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong
môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác
định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
+ Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả
năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp,
cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng
đoán, quyết toán công việc.
- Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên
môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các
ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng. Nhân
viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng, từ đối thủ
cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Ngoài ra, Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng
sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó
khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều
khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết
bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách
hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường
khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

18


Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
chi nhánh Tây Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội.
Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Tây Hà Nội là một đơn vị thuộc trong hệ
thống chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam. Tiền thân của chi nhánh là chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy được thành lập vào ngày 27/03/1993 theo
Quyết định số 67/QĐ -NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam.Chi nhánh Vietinbank
Tây Hà Nội được thành lập từ ngày 24/02/2006 Theo Quyết định số 054 QĐ/HĐQTNHCT1 của Hội đồng quản trị Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trên cơ sở tách từ
chi nhánh NH Công Thương Cầu Giấy trụ sở tại Đường Hồ Tùng Mậu, huyện Từ
Liêm, Tp Hà Nội. Chi nhánh NH TMCP Công thương Tây Hà Nội mới chính thức
hoạt động độc lập từ ngày 01/05/2006. Tuy nhiên hòa chung vào xu thế phát triển kinh
tế của cả nước chi nhánh mặc dù còn non trẻ song đã đạt được những thành tựu nhất
định và trở thành một chi nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ thống chi nhánh của NH
Công Thương Việt Nam.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng Vietinbank Tây Hà Nội
2.1.2.1 Chức năng
Ngân Hàng Vietinbank Tây Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng dịch vụ ngân hàng thông qua hoạt động này chi nhánh tăng
cường tích lũy vốn để mở rộng vốn đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành

phần góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như tiền gửi tiết kiệm từ các doanh
nghiệp, cá nhân.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

19

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế như cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn, cho vay doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay VND hay cho vay ngoại tệ.
- Các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, dich vụ kiều hối,
thanh toán trong và ngoài nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Vietinbank Tây Hà Nội
Để tìm hiểu rõ về Ngân hàng Vietinbank Tây Hà Nội người ta thường xem xét
cơ cấu tổ chức của chi nhánh này.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Vietinbank Tây Hà Nội
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


P.
Giao
Dịch

P.
KH

nhân

P.
Tài
trợ
TM

P.Tổ
chức
hành
chính

P.Kế
Toán

Tổ
quản
lý rủi
ro

P.
Kho
quỹ


P.KH
Doanh
Ngiệp

(Nguồn: Phòng nhân sự ngân hàng Vietinbank Tây Hà Nội)
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Vietinbank Tây Hà Nội gồm 1 giám đốc,2 phó
giám đốc và 8 phòng. Vậy chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau
Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc
Giám Đốc Điều hành bao quát các công việc của chi nhánh và cũng trực tiếp
chỉ đạo các phòng ban.Chịu trách nhiệm về quản lý, giải quyết các công việc phát
sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Phó Giám Đốc Trợ giúp công việc cho Giám đốc và trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban và hỗ trợ Giám đốc.Tổ chức điều hành kiểm tra giám sát theo sự ủy
nhiệm của giám đốc.Trực tiếp xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, đề xuất
các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

20

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng giao dịch Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Phối hợp với các

phòng có liên quan trong việc thu nợ, thu lãi, xây dựng và lưu trữ hồ sơ khách hàng.
Đảm bảo an toàn, bí mật các số liệu có liên quan theo quy định của Ngân hàng.
Phòng khách hàng DN Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồm
VNĐ và ngoại tệ. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ
tới các khách hàng là doanh nghiệp. Thẩm định và xác định mức tín dụng cho 1
khách hàng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của NHCT
Việt Nam.
Phòng khách hàng cá nhân Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các cá nhân.
Thẩm định để cho vay, bảo lãnh khách hàng là cá nhân. Trực tiếp quảng cáo tiếp
thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ tới các khách hàng là cá nhân.
Phòng tổ chức hành chính Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho
giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương, bảo hiểm, chi các quỹ theo quy
định của Ngân hàng Nhà Nước và NHCT phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
doanh của chi nhánh. Tổ chức mua sắm, hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ
lao động. Nó là đầu mối trong quan hệ với cơ quan Thuế. Quản lý các khoản chi phí
và thu nhập tại chi nhánh.
Phòng kho quỹ Là phòng nghiệp vủ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết
kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi cho các doanh nghiệp có thu
chi tiền mặt lớn.
Phòng kế toán Là phòng ngiệp vụ tham mưu cho ban giám đốc thực hiện các
nghiệp vụ và công việc liên quan tới công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại
chi nhánh, theo đúng quy định của nhà nước và NHCT VN.
Phòng tài trợ Thương Mại Thực hiện việc quản lý các hoạt động thanh toán
quốc tế và tài trợ thương mại xây dựng các chính sách phát triển cá sản phẩm
TTQT_TTTM và các nghiệp vụ có liên quan khác.

SVTH: Đoàn Thị Hòa

21


Lớp K47H4


×