Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.47 KB, 69 trang )

TÓM LƯỢC
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới. Các doanh nghiệp trong nước sẽ có những cơ hội mới và bên cạnh đó cũng sẽ có
những khó khăn mới đặt ra do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Điều này sẽ tạo ra cơ
hội cho các doanh nghiệp vận dụng các chiến lược kinh doanh tốt, đáp ứng tốt nhu cầu
thị trường và sẽ là thách thức đối với các doanh nghiệp không chọn được cho mình các
chiến lược kinh doanh phù hợp.
Thời gian qua, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng, với
phương pháp nghiên cứu lý luận thực tiễn kết hợp với phương pháp điều tra, phỏng vấn
em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc
tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng”, làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu về quy trình triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của
bao bì Việt Hưng, tập trung chủ yếu vào sản phẩm bao bì carton, đánh giá tác động của
các nhân tố môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp đến hoạt động triển khai
chiến lược kinh doanh. Sau đó rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của
thành công và hạn chế đó. Thông qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện
triển khai chiến lược kinh doanh của công ty. Và đưa ra một số kiến nghị với cơ quan
Nhà nước nhằm hoàn thiện hơn hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tại trường Đại học Thương Mại, khoa quản trị doanh nghiệp
thương mại, và được sự giúp đỡ của thầy cô giáo, bạn bè, các anh chị tại Công ty bao
bì Việt Hưng em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện triển
khai chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng”.
Em rất biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và các anh chị trong công ty.
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Th.S Lưu Thị Thùy Dương đã tận tình giúp đỡ em


trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô công tác tại trường Đại học
Thương Mại, đã tạo điều kiện cho em học tập tại trường, giúp em có những kiến thức
cơ bản về ngành quản trị doanh nghiệp. Sau thời gian 4 năm học em đã tiếp thu được
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu từ các thầy cô.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị công tác tại Công ty TNHH bao bì
Việt Hưng. Mọi người đã giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trong quá trình làm khóa luận, do còn chưa hiểu biết nhiều nên trong bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các
anh chị trong Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Em xin chân thành cảm ơn mọi người!

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình 7S của McKinsey
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng
Hình 2.2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2004 tới 2014 (Đơn vị: %)
Hình 2.3: Đánh giá các sản phẩm mà công ty đang cung cấp ...........................Phụ lục 4
Hình 2.4: Thực trạng đối tượng khách hàng mục tiêu .......................................Phụ lục 4

Hình 2.5: Thị trường mục tiêu của Việt Hưng ...................................................Phụ lục 4
Hình 2.6: Đánh giá về ảnh hưởng của môi trường bên ngoài với công ty
Hình 2.7: Đánh giá ảnh hưởng các yếu tố môi trường bên trong công ty
Hình 2.8: Mức độ đáp ứng của mục tiêu thường niên của Việt Hưng
Hình 2.9. Đánh giá tiêu thức phân đoạn thị trường miền Bắc
Hình 2.10: Đánh giá về sản phẩm hiện tại của công ty
Hình 2.11: Đánh giá về chính sách giá hiện tại của công ty trên thị trường miền Bắc
Hình 2.12 : Đánh giá hình thức phân phối của Việt Hưng tại miền Bắc
Hình 2.13: Đánh giá công cụ xúc tiến thương mại công ty áp dụng

4

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Hưng
Bảng 2.2 : Bảng so sánh của Việt Hưng với các đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo trình độ
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Bảng 2.6: Mục tiêu ngắn hạn của Việt Hưng
Bảng 2.7: So sánh định vị của Việt Hưng với đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.8 : Các sản phẩm công ty trên thị trường miền Bắc
Bảng 2.9: Giá cả cạnh tranh của công ty và đối thủ trên thị trường
Bảng 2.10: Ngân sách triển khai chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc
Bảng 3.1: Mục tiêu chiến lược thâm nhập thị trường năm 2015-2017
Bảng 3.2: Bảng giá điều chỉnh bao bì của Việt Hưng
Bảng 3.3 : Ngân sách triển khai chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc


5

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

6

Từ viết tắt
WTO
TNHH
SBU
QC
VNĐ
GDP
GRDP
HN1
HN2

VAT

Giải nghĩa
Tổ chức thương mại thế giới
Trách nhiệm hữu hạn
Đơn vị kinh doanh chiến lược
Kiểm tra và kiểm soát chất lượng
Việt Nam đồng
Tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Hà Nội 1
Hà Nội 2
Thuế giá trị gia tăng

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đem lại nhiều
cơ hội phát triển, đồng thời nó cũng đem lại rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp
trong nước. Sự kiện này cũng làm cho mức độ canh tranh trên thị trường trở nên gay
gắt hơn bởi không chỉ những doanh nghiệp trong nước mà còn của rất nhiều doanh
nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường nội địa. Đứng trước vấn đề này, mỗi
doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, làm thế nào để tồn tại,
đứng vững và phát triển được trên thị trường. Để làm được những điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải có một chiến lược kinh doanh toàn diện để thích ứng với những
biến động từ môi trường, xác định được những điều mà doanh nghiệp cần đạt tới,
những công việc mà doanh nghiệp cần phải làm.
Ngành sản xuất và kinh doanh bao bì Việt Nam đang cạnh tranh rất gay gắt các

doanh nghiệp luôn phải đối đầu những thách thức lớn về công nghệ. Đó là khuynh hướng
bao bì phải mỏng, nhẹ, an toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao, in ấn đẹp
hơn. Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bao bì tại nước ta đang ngày càng khan hiếm,
yêu cầu của khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắt khe đồng thời sự quản
lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng như
bao bì Việt Hưng nói riêng cần phải nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa
sản phẩm và đẩy mạnh các hoạt động Marketing hơn nữa để có thể trụ vững trên thị
trường. Điều này được thể hiện rõ nét trong việc công ty lựa chọn theo đuổi chiến lược
thâm nhập thị trường miền Bắc. Tuy nhiên, chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc
hiện tại của công ty đang triển khai vẫn còn tồn tại một số hạn chế cơ bản như chưa khai
thác triệt để chính sách về phân đoạn thị trường, chính sách giá hay nguồn nhân lực chưa
ổn định...làm cho hiệu quả thực thi chiến lược chưa cao. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện triển
khai chiến lược thâm nhập thị trường của công ty là vô cùng cần thiết.
Như vậy, để có thể nắm bắt được cơ hội và cạnh tranh với những đối thủ trên thị
trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh toàn diện và điều
hết sức quan trọng là làm sao để cho quá trình thực thi chiến lược đó được diễn ra trôi
chảy và đạt hiệu quả cao nhất. Với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường
cùng những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH bao bì
Việt Hưng, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập
thị trường miền Bắc tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng” làm đề tài khóa luận tốt

7


nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về quản trị chiến lược và chiến lược thâm nhập thị trường đã được
quan tâm trong giới nghiên cứu lý luận và giảng dạy ở bậc đại học và sau đại học nước
ta ở lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh. Có thể kể tên một số tài liệu sau:

[1] PGS.TS Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Thanh Liêm, TS. Trần Hữu Hải (2007),
Quản trị chiến lược, NXB Thống kê. Cuốn sách cung cấp những kiến thức nền tảng,
ban đầu về quản trị chiến lược cho các nhà quản trị với hy vọng phần nào giúp các nhà
quản trị thành công trong môi trường hoạt động của mình.
[2] PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm (2011), Quản trị chiến lược,
NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân. Cuốn sách bao quát được toàn bộ nội dung cơ bản của
quản trị chiến lược với cách trình bày các vấn đề một cách khoa học và có hệ thống
nhưng cũng khá dễ hiểu. Cuốn sách cũng được xem như cuốn tài liệu tham khảo bổ ích
cho những người làm công tác tư vấn cho doanh nghiệp.
[3] Tập slide bài giảng Quản trị chiến lược, Bộ môn Quản trị chiến lược, Trường
Đại học Thương Mại năm 2011. Slide cung cấp khái quát những lý thuyết cơ bản về
chiến lược và quản trị chiến lược, lý luận triển khai chiến lược.
Một số đề tài luận văn liên quan đến đề tài tác giả đang nghiên cứu:
[4] Đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường trong nước của
Tổng công ty xăng dầu quân đội”- SVTH Vũ Thị Xuyên, GVHD THS Nguyễn Thị Uyên,
LVTN 2014. Đề tài tập trung vào chiến lược thâm nhập thị trường trong nước, thực trạng
triển khai chiến lược thâm nhập thị trường tại Tổng công ty xăng dầu quân đội.
[5] Đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường sản phẩm của
Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu- Nước giải khát Hà Nội”- SVTH Doãn Hồng Ninh,
GVHD PGS TS Nguyễn Hoàng Việt, LVTN 2014. Đề tài tập trung vào chiến lược
thâm nhập thị trường, thực trạng triển khai chiến lược thâm nhập thị trường tại Tổng
công ty cổ phần Bia – Rượu- Nước giải khát Hà Nội.
[6] Đề tài: “Giải pháp tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược thâm nhập thị
trường của công ty cổ phần Hoàng Gia Auto”- SVTN Bùi Thị Thanh Vân, GVHD TS
Nguyễn Hoàng Việt, LVTN 2011.Đề tài tập trung vào giải pháp thâm nhập thị trường
với mặt hàng ô tô.
2.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Lý luận và thực tiễn về quản trị chiến lược nói chung cũng như hoạch định chiến

8



lược thâm nhập nói riêng ở các nước phát triển đặc biệt sôi động và thường xuyên cập
nhật. Tác giả xin kể một số sách liên quan trên thế giới như sau:
[7] Fred R.David (2003) ,“ Khái luận về quản trị chiến lược”, NXB Thống Kê.
Đây là cuốn sách trình bày hệ thống các vấn đề về chiến lược và đưa ra cái nhìn tổng
quát về chiến lược.
[8] Garry D.Smith (2007) ,“Chiến lược và sách lược kinh doanh”, NXB Lao
Động. Cuốn sách này đưa ra những kiến thức cần thiết từ khái niệm chiến lược, sách
lược kinh doanh đến phân tích môi trường kinh doanh cụ thể, việc hoạnh định chiến
lược, tổ chức, kiểm tra và giám sát thực hiện chiến lược kinh doanh.
[9] Philip Korler (2006), “ Quản trị marketing ”, NXB Thống Kê. Cuốn sách thể
hiện tầm quan trọng của các hoạt động marketing. Khẳng định rằng những công ty
giành chiến thắng ngày nay là những công ty làm thỏa mãn đầy đủ nhất và và thực sự
làm vui lòng những khách hàng mục tiêu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập thị trường miền Bắc tại
công ty TNHH bao bì Việt Hưng” nhằm giải quyết 3 mục tiêu cơ bản:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
của công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Hai là, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của công
ty TNHH bao bì Việt Hưng.Từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân
của những thành công, hạn chế đó.
Ba là, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược thâm
nhập thị trường của công ty TNHH bao bì Việt Hưng trong giai đoạn 2015-2017.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố cấu thành mô hình, quy trình, các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới
triển khai chiến lược thâm nhập thị trường cũng như các chính sách, hoạt động nhằm
triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về sản phẩm mục tiêu: Các sản phẩm bao bì carton: hộp carton bồi
duplex, hộp carton sóng.
Phạm vi về thị trường: Thị trường nghiên cứu là thị trường miền Bắc
Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh trong các
năm từ 2012 đến 2014. Nhóm các giải pháp đề xuất để hoàn thiện triển khai chiến lược
thâm nhập thị trường cho 3 năm tiếp theo (2015-2017).

9


Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các hoạt động và chính sách
cơ bản về triển khai chiến lược bao gồm: Mục tiêu ngắn hạn, chính sách marketing và
phân bổ nguồn lực, ngoài ra đề tài không đề cập sâu tới những vấn đề khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp định lượng:
Việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu đựơc từ thị trường .
Mục đích của việc nghiên cứu định lượng là đưa ra các kết luận về nghiên cứu thị
trường thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và số liệu.
Nội dung của phân tích định lượng là thu thập số liệu từ thị trường, xử lý các số liệu
này thông qua các phương pháp thống kê thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần
mềm xử lý dữ liệu và đưa ra các kết luận chính xác.
5.2. Phương pháp định tính:
Phương pháp tiếp cận hệ thống logic lịch sử, phương pháp tổng hợp, quy nạp,
diễn dịch. Phương pháp tiếp cận logic nghiên cứu quá trình phát triển lịch sử, nghiên
cứu các hiện tượng lịch sử trong hình thức tổng quát, nhằm mục đích vạch ra bản chất
quy luật khuynh hướng chung trong sự vận động của chúng. Phương pháp quy nạp là
phương pháp đi từ những hiện tượng riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên rồi liên kết
các hiện tượng ấy với nhau để tìm ra bản chất của một đối tượng nào đó.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng, biểu hình, danh
mục từ viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia làm ba phần.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và triển khai chiến lược
thâm nhập thị trường của Công Ty kinh doanh .
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược thâm nhập thị
trường của Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị về hoàn thiện triển khai chiến lược thâm nhập
thị trường của Công Ty TNHH bao bì Việt Hưng.

10


CHƯƠNG 1:MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1. Các khái niệm và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, tùy thuộc vào cách tiếp cận
khác nhau mà các nhà tác giả có quan điểm về chiến lược khác nhau.
Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như
sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này ”.
Theo Quinn (1980) :“ Chiến luợc là mô thức hay kế hoạch thích hợp các mục
tiêu cơ bản, các chính sách và chuỗi các hành động của tổ chức vào trong một tổng
thể cố kết chặt chẽ.”
Theo Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan ”.
Như vậy ta có thể thấy có rất nhiều cách định nghĩa về chiến lược. Nhưng nhìn

chung các định nghĩa về chiến lược đều bao gồm các nhân tố là: phương hướng, tầm
nhìn của doanh nghiệp trong dài hạn, thị trường, quy mô của doanh nghiệp, lợi thế
cạnh tranh, các nguồn lực cần thiết của doanh nghiệp để cạnh tranh, các nhân tố môi
trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các cấp chiến lược
Theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp,các chiến lược thường được tổ chức và
triển khai ở ba cấp độ: Cấp doanh nghiệp, cấp kinh doanh, cấp chức năng.
Chiến lược cấp doanh nghiệp: Liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của
doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp doanh
nghiệp là lời tuyên bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức.
Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức
doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh
tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ nguồn lực hiệu quả.
Chiến lược cấp chức năng: Liên quan đến việc từng bộ phận chức năng trong tổ
chức được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ
doanh nghiệp và từng SBU trong doanh nghiệp.

11


1.1.1.3. Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược thâm nhập thị trường là một chiến lược thuộc nhóm các chiến lược
cường độ đòi hỏi các nỗ lực cao độ của doanh nghiệp nhằm cải tiến vị thế cạnh tranh
đối với các sản phẩm hiện thời.
“Chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược nhằm gia tăng thị phần các sản phẩm
và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp thông qua các hoạt động marketing” ( [3], Tr 45).
Hầu hết các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này vì doanh nghiệp nào cũng
muốn mở rộng thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận.
1.1.1.4. Khái niệm triển khai chiến lược
Triển khai chiến lược thâm nhập thị trường là tập hợp các hoạt động, quyết định

cần thiết cho việc thực thi chiến lược thâm nhập thị trường ( [2], Tr 54 ). Triển khai
chiến lược thâm nhập thị trường có thể hiểu là doanh nghiệp dựa trên kết quả của quá
trình hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường đã được thiết lập thông qua phân tích
yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài, quyết định chiến lược thực hiện…để có thể
thực thi chiến lược. Từ đó, doanh nghiệp có thể thực hiện quy trình chiến lược thâm
nhập thị trường theo hướng tích cực nhằm tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh, tối thiểu
hóa bất lợi cho doanh nghiệp để doanh nghiệp thích ứng với những thời cơ, thách thức
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan đến triển khai chiến lược
1.1.2.1. Mô hình 7S Mckinsey
Mô hình 7S cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng tới thực thi chiến lược.
Hiệu quả thực thi chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm đầy đủ 7 nhân tố
mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ tổ chức.

Hình 1.1: Mô hình 7S của McKinsey
(Nguồn : Slide bài giảng Quản trị chiến lược, Trường Đại học Thương Mại 2011)

12


Chiến lược(strategy): Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi
thế cạnh tranh.
Cấu trúc(structure): Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan
hệ mệnh lệnh, báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập.
Hệ thống(systems): Các quy trình, quá trình thể hiện cách thức tổ chức vận hành
hàng ngày.
Giá trị đuợc chia sẻ( shared values): hay con gọi là” những mục tiêu khác
thường” bao gồm giá trị cốt lõi của công ty đuợc minh chứng trong văn hóa công ty và
đạo đức làm việc chung.
Phong cách(style): Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách họ

sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính biểu
tượng. Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn nhiều so với những gì họ nói.
Nhân viên(staff): Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân
viên cà tạo cho họ những giá trị cơ bản.
Kỹ năng(skills): Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức.
Trong đó, giá trị được chia sẻ xếp ở giữa mô hình nhằm nhấn mạnh rằng đây chính
là nhân tố cốt lõi ảnh hưởng tới sự phát triển các nhân tố còn lại. Cấu trúc công ty, chiến
lược, hệ thống, phong cách, nhân sự và kỹ năng bắt nguồn từ lý do vì sao tổ chức được
thành lập và đại diện cho điều gì. Tầm nhìn ban đầu của công ty được thành lập từ các giá
trị của người sáng lập. Khi giá trị này thay đổi, các nhân tố kia sẽ thay đổi theo.
1.1.2.2. Các trường hợp sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường
Khi xác định triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của doanh nghiệp được
áp dụng trong các trường hợp sau:
Thị trường sản phẩm- dịch vụ của doanh nghiệp chưa bão hòa: Thị trường chưa
bão hòa tức là tổng lượng cung trên thị trường nhỏ hơn tổng lượng cầu, do vậy doanh
nghiệp mới có thể tăng khối lượng hàng hóa bán ra của mình từ đó tăng thị phần trên
thị trường hiện tại.
Tỷ lệ tiêu thụ của khách hàng có khả năng tăng: Nếu mức tiêu thụ của khách
hàng giảm hoặc không gia tăng thì dù bất kỳ chính sách gì, doanh nghiệp cũng khó
tăng lượng hàng hóa bán ra hoặc tăng mức rất chậm. Vì vậy, nên áp dụng chiến lược
thâm nhập thị trường khi tỷ lệ tiêu thụ của khách hàng có khả năng gia tăng.
Thị trường của đối thủ cạnh tranh giảm do doanh số toàn ngành đang tăng: Thị
phần của đối thủ cạnh tranh giảm là cơ hội để doanh nghiệp tăng thị phần của mình. Tuy
nhiên, nếu doanh số toàn ngành giảm thì mục tiêu tăng thị phần của chiến lược thâm nhập
thị trường khó có thể thực hiện được, bởi thị phần của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc
vào doanh thu của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào doanh thu toàn ngành.
Việc tăng kinh tế theo quy mô đem lại lợi thế cạnh tranh chủ yếu: Khi tăng lượng
hàng hóa bán ra, quy mô của doanh nghiệp tăng lên, quy mô tăng nhưng hiệu quả kinh

13



doanh sẽ không tăng nếu doanh nghiệp không có được lợi thế cạnh tranh, do vậy
doanh nghiệp không thể đạt được mục tiêu lâu dài của mình là lợi nhuận. Vì vậy, chỉ
nên áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường khi tăng kinh tế theo quy mô đem lại lợi
thế cạnh tranh chủ yếu.
1.2. Các nội dung lý luận triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
Mô hình triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty kinh doanh
Nhận dạng SBU và nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
Phân tích tình thế môi trường triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
Thiết lập mục tiêu thường niên
Phân bổ ngân sách trong triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
Xây dựng các chính sách trong triển khai chiến lược thâm nhập thị trường

Hình 1.2: Mô hình triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty
(Nguồn: Tác giả)
1.2.1. Nhận dạng SBU và nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
1.2.1.1. Sản phẩm, khách hàng mục tiêu
(1) Sản phẩm mục tiêu là sản phẩm mà doanh nghiệp muốn và có khả năng đáp
ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng, mang lại lợi ích cho họ, đồng thời có thể
chào bán trên thị trường.
Khi lựa chọn sản phẩm mục tiêu cần quan tâm đến các cấp độ yếu tố vô hình và

14


hữu hình:
Cấp độ cơ bản - sản phẩm cốt lõi: cấp độ này sẽ trả lời câu hỏi về thực chất sản
phẩm này sẽ mang lại những lợi ích cốt lõi gì cho khách hàng. Cùng một sản phẩm có
thể mang lại các lợi ích cơ bản khác nhau cho các khách hàng khác nhau.

Cấp độ hai - sản phẩm hiện thực. Cấp độ này bao gồm những yếu tố phản ánh sự
tồn tại của sản phẩm như: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên
ngoài, nhãn hiệu, tên nhãn hiệu, bao bì.
Cấp độ 3 - sản phẩm bổ sung: Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ khách
hàng và cao hơn nữa là chăm sóc khách hàng nhằm giúp cho khách hàng tiện lợi hơn,
hài lòng hơn.
(2) Khách hàng mục tiêu là đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới
nhằm đáp ứng một loại nhu cầu và mong muốn của họ. Đó chính là khách hàng tiềm
năng có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ, có khả năng và sẵn sàng chi trả cho việc mua
sản phẩm, dịch vụ, đồng thời doanh nghiệp có khả năng tiếp cận giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ tới họ.
Một vấn đề lớn đối với nhiều doanh nghiệp nhỏ là họ thường dễ tuyệt vọng khi
khó khăn và quá biết ơn đối với những ai mua hàng của họ, trong khi ít tính đến những
bước tiếp theo cần làm gì để những khách hàng đó tiếp tục mua hàng, việc xác định
đúng khách hàng mục tiêu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sau khi xác
định rõ ai sẽ là những khách hàng tốt nhất, doanh nghiệp có thể đi đến cụ thể hóa
những phân khúc thị trường cho doanh nghiệp.
1.2.1.2. Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là xác định các khu vực thị trường, địa lý có những nhu cầu
hoặc mong muốn của khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời
các hoạt động marketing của doanh nghiệp có thể tạo ra ưu thế đối với đối thủ cạnh
tranh và đạt được các mục tiêu kinh doanh đã chọn. Thực chất thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp chính là khách hàng mục tiêu, để có thể tiếp cận với khách hàng mục
tiêu ta cần phải biết họ là ai? Họ là cá nhân hay tổ chức? Họ có mức thu nhập như thế
nào? Họ hay mua sản phẩm, dịch vụ gì?
1.2.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác nhờ
đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh sở hữu của
những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi.


15


Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có
và có thể có so với đối thủ của họ.
1.2.1.4. Mục tiêu chiến lược thâm nhập thị trường
Mục tiêu thâm nhâp thị trường là mục tiêu cơ bản và là sứ mệnh đối với công ty
kinh doanh trên thị trường, quyết đinh hướng đi trong dài hạn và có ý nghĩa sống còn
của doanh nghiệp. Khi xác định mục tiêu cho một chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp cần kết hợp xem xét đặt nó trong từng mục tiêu của toàn công ty và một số yêu
cầu cần như: xác định rõ mục tiêu ưu tiên, các mục tiêu cần rõ ràng và có các mục tiêu
chung cũng như riêng trong từng lĩnh vực.
Những doanh nghiệp mới kinh doanh trên thị trường hay có các sản phẩm mới thì
mục tiêu hàng đầu là làm sao để sản phẩm được thị trường chấp nhận. Còn với các
doanh nghiệp đã có chỗ đứng thì mục tiêu của họ là gia tăng doanh số bán. Cũng có
doanh nghiệp khi các mục tiêu đã đạt được thành quả nhất định họ lại theo đuổi mục
tiêu xã hội. Tuy nhiên mục tiêu thị phần và lợi nhuận vẫn là mục tiêu cơ bản và lâu dài
mà các doanh nghiệp quan tâm nhất.
1.2.2. Phân tích tình thế chiến lược thâm nhập thị trường
Để thâm nhập sau hơn vào thị trường mà doanh nghiệp hướng tới cần phân tích
tình thế chiến lược nắm bắt rõ các thời cơ, thách thức và điểm mạnh, điểm yếu từ các
môi trường bên trong, môi trường bên ngoài doanh nghiệp tác động đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích môi trường đem lại cho công ty một các nhìn
toàn diện hơn, khách quan hơn về mọi mặt. Từ những kết quả của quá trình phân tích
sẽ giúp cho công ty có những định hướng kinh doanh tốt hơn.
Các môi trường bên ngoài như: môi trường kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội,
chính trị xã hội, nhân khẩu học, môi trường ngành ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp
nên cần theo dõi, dự đoán, đánh giá những thay đổi khuynh hướng có thể tác động lên
chiến lược thâm nhập thị trường của công ty.
Môi trường bên trong như: Nguồn nhân lực, tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ

thuật, năng lực sản xuất, uy tín thương hiệu việc phân tích các yếu tố này để thấy được
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Những điểm mạnh mà các đối thủ cạnh tranh
khác không thể dễ dàng sao chép được và làm được từ đó doanh nghiệp sẽ phát huy điểm
mạnh của mình và khắc phục những điểm yếu triển khai chiến lược thâm nhập thị trường.
1.2.3. Xây dựng mục tiêu thường niên
Mục tiêu ngắn hạn hay các mục tiêu thường niên là các mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra để tổ chức triển khai các chiến lược. Nó là sự phân chia mục tiêu tổng

16


quát thành các mục tiêu hàng năm cho từng bộ phận. Các mục tiêu này có thời hạn
dưới một năm và là những cái mốc mà các doanh nghiệp phải đạt được để đạt được
các mục tiêu dài hạn.
Khi xác định mục tiêu doanh nghiệp cần phải dựa vào nguồn lực thực tế của
doanh nghiệp. Môi trường bên trong và bên ngoài, các chiến lược mà doanh nghiệp
đang theo đuổi. Xác định mục tiêu là hướng đi lâu dài cho công ty, vì và khi xác định
mục tiêu cần phải đảm bảo :
Một là, các mục tiêu được xác định rõ ràng trong từng thời gian tương ứng và
phải có các mục tiêu chung, mục tiêu riêng cho từng bộ phận của doanh nghiệp.
Hai là, các mục tiêu phải đảm bảo tính tương hỗ lẫn nhau, mục tiêu này không
làm cản trở mục tiêu khác.
Ba là, phải xác định rõ mục tiêu ưu tiên. Điều này được thể hiện thông qua thứ
bậc của hệ thống mục tiêu.
1.2.4. Xây dựng chính sách triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
1.2.4.1. Chính sách nhân sự
Nguồn lực con người luôn giữ vai trò trung tâm, quyết định tới sự thành công của
mọi chiến lược. Nếu doanh nghiệp có một nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng, nắm
vững chuyên môn thì sẽ là nhân tố rất lớn góp phần vào thành công của chiến lược
Chính sách tuyển dụng : Nhằm xác định các nhu cầu cần tuyển dụng về số lượng

chất lượng, các nguồn tuyển dụng để hỗ trợ triển khai chiến lược thâm nhập thị trường.
Chính sách bố trí và sử dụng nhân lực: Sau khi hội nhập nhân viên doanh nghiệp
tiến hành bố trí sắp xếp và các vị trí phù hợp với khả năng, kinh nghiệm để công việc
được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Đào tạo và phát triển nhân lực: Doanh nghiệp tổ chức các khóa đào tạo các kỹ
năng chuyên môn trong và ngoài nước, kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng cho
nhân viên giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt năng suất cao nhất.
Đánh giá và đã ngộ nhân lực: Có hoạt động đánh giá hiệu quả làm việc của từng
nhân viên để từ đó có những chính sách khen thưởng hàng quý, năm để khích lệ quá
trình làm việc của nhân viên.
1.2.4.2. Chính sách Marketing
Trong chiến lược thâm nhập thị trường thì chính sách quan trọng và hữu hiệu
nhất là chính sách MKT, bao gồm: Chính sách phân đoạn thị trường, chính sách định
vị sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến.

(1) Chính sách phân đoạn thị trường
17


Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia tập khách hàng thành các nhóm có
nhu cầu, đặc điểm và thái độ khác nhau. Các nhóm khách hàng đó gọi là đoạn thị
trường. Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng đáp ứng như nhau đối với một kích
thích marketing xác định.
Yêu cầu khi phân đoạn thị trường: đo lường được, tính khả thi, tính quan trọng
của đoạn thị trường, có thể tiếp cận được.
Marketing thường sử dụng bốn cơ sở chính để phân đoạn thị trường bao gồm: địa
lý, nhân khẩu, tâm lý và hành vi.

(2) Chính sách định vị sản phẩm
Định vị là việc xác định các vị trí cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp so với

các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Để định vị có hiệu quả, cần xác định được các
lợi thế bền vững mà công ty có thể phát huy. Muốn định vị sản phẩm thâm nhập thị
trường doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng đánh giá về sản phẩm của mình như thế
nào. Khi có nhiều loại sản phẩm trên thị trường thì khách hàng mua sẽ cân nhắc, so
sánh giữa các sản phẩm đó. Khách hàng có thể tự định vị sản phẩm thông qua kinh
nghiệm khi tiêu dùng, qua hình ảnh của bạn bè, đồng nghiệp đã sử dụng.
Các cách thức định vị: Định vị sản phẩm dựa vào đặc tính công dụng của sản
phẩm, định vị dựa vào thuộc tính sử dụng hay chất lượng sản phẩm, định vị dựa vào
đối thủ cạnh tranh, định vị bằng giá cả, chất lượng.

(3) Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là nền tảng, xương sống của các quyết định marketing nói
chung. Chính sách sản phẩm là các quyết định về chủng loại chất lượng, mẫu mã, bao
bì, nhãn hiệu, lợi ích cốt lõi của sản phẩm.
Với chiến lược thâm nhập thị trường doanh nghiệp đặc biệt quan tâm tới thương
hiệu dịch vụ trước và sau bán, điều kiện thanh toán và bảo hành…Vì chiến lược thâm
nhập thị trường nhằm gia tăng thị phần đối với sản phẩm dịch vụ hiện tại của doanh
nghiệp. Nên doanh nghiệp phải thu hút khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ hiện tại đó.

(4) Chính sách giá
Chính sách giá là chính sách duy nhất trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận,
đồng thời tạo ra sự tin tưởng của người tiêu dùng với doanh nghiệp xây dựng uy tín
lâu dài trên thị trường.
Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách một giá, hoặc chính sách giá linh hoạt,
giá thấp, cao hơn hoặc bằng với giá thị trường. Điều đó phụ thuộc vào các nhân tố bên
trong doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

18



Doanh nghiệp có thể định giá theo các phương pháp sau: Định giá tương quan
với đối thủ cạnh tranh và định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Việc định giá cho sản phẩm có thể theo đuổi một trong các mục tiêu sau: Đảm
bảo sự sống còn, tăng tối đa lợi nhuận trước mắt, tăng tối đa mức tiêu thụ dành vị trí
dẫn đầu về chất lượng sản phẩm.

(5) Chính sách phân phối
Là những quyết định đưa hàng hóa vào kênh phân phối với một hệ thống tổ chức
và công nghệ đề nhằm điều hòa, cân đối thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng một cách
nhanh chóng và hợp lý nhất.
Các loại trung gian được sử dụng trong phân phối hàng hòa đó là: trung gian bán
buôn, trung gian bán lẻ. Số lượng trung gian và phương thức phân phối khác nhanh sẽ
hình thành nên nhiều loại kênh phân phối.

(6) Chính sách xúc tiến
Chính sách xúc tiến thương mại là một lĩnh vực hoạt động liên quan đến việc
chào hàng và chiêu khách hàng để nhằm xây dựng nên mối quan hệ mật thiết với bạn
hàng và khách hàng .
Các công cụ chính được áp dụng trong xúc tiến thương mại cho phát triển chiến
lược thâm nhập thị trường bao gồm: quảng cáo, chào hàng cá nhân trực tiếp, xúc tiến
bán hàng khuyến mại, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp.
Quảng cáo: Là hình thức giới thiệu khuyếch trương sản phẩm một cách gián tiếp
thông qua phương tiện truyền thông được tiến hành và trả tiền bởi một tổ chức nhất định.
Chào hàng trực tiếp: Là một hình thức giới thiệu bằng miệng của cá nhân bán
hàng được thực hiện dưới hình thức của các cuộc hội thảo hay gặp gỡ với nhiều người
mua tiềm năng nhằm mục đích bán sản phẩm.
Xúc tiến bán hàng khuyến mãi: Là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn
hạn để khuyến khích việc dùng thử hoặc mua nhiều hơn sản phẩm dịch vụ nhờ cung
cấp những lợi ích bổ xung cho khách hàng.
Quan hệ công chúng: Là hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương

hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng có tính đại chúng như quảng cáo, nhưng
thường có độ tin cậy cao hơn vì thông tin được đưa ra gián tiếp thông qua các bài
phóng sự, các mẫu tin, các hoạt động xã hội do doanh nghiệp thực hiện hoặc tài trợ
cho các hoạt động văn hóa thể thao.
Marketing trực tiếp: Là hình thức kết hợp quảng cáo, bán hàng cá nhân và xúc
tiến bán để có thể thực hiện việc bán hàng trực tiếp không qua trung gian.
1.2.5. Phân bổ ngân sách triển khai chiến lược thâm nhập thị trường

19


Ngân sách có tác động rất lớn đến hiệu quả và tiến trình thực hiện chiến lược.
Ngân sách chủ yếu tập hợp các nguyên tắc phân bổ nguồn lực và chủ yếu là nguồn lực
tài chính. Để thực hiện được chiến lược đòi hỏi có đủ vốn. Bên cạnh lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn có hai nguồn vốn cơ bản: Các khoản
nợ và vốn cổ phần thường. Việc quy định tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu vốn của nó có thể
cũng là yếu tố thành công của chiến lược.
Tạo ra đủ vốn để thực hiện chiến lược. Vấn đề này đòi hỏi công ty phải làm bản
báo cáo tài chính dự trù bao gồm doanh số bán hàng, chi phí lợi nhuận, chi phí hành
chính, thuế, vốn, tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tổng vốn lưu động, đất
đai nhà xưởng và máy móc thiết bị trừ khấu hao…
Việc phân tích các khoản tài chính dự toán có phần quan trọng đáng kể trong
doanh nghiệp thực hiện chiến lược vì nó cho phép doanh nghiệp xem xét kết quả kỳ
vọng của nhiều biện pháp và phương án thực hiện chiến lược khác nhau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
1.3.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp như: Chiến lược, hệ thống, đội ngũ nhân
viên, kỹ năng, văn hóa, tổ chức,…ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược thâm
nhập thị trường. Chiến lược sẽ chi phối sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp các dòng thông tin nội bộ doanh nghiệp không chính xác kịp thời và tin cậy có

thể làm dẫn đến đưa ra những chiến lược sai lầm. Để chiến lược có thể triển khai thì
cần một đội ngũ nhân viên có kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm để thực hiện chiến
lược đó một cách hiệu quả và tốt nhất. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự phát
ngôn, phong cách lãnh đạo ra quyết định của người quản lý.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến doanh nghiệp như: Tình hình
kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, công nghệ,...cho doanh nghiệp thấy rõ ảnh hưởng
công tác triển khai chiến lược trong thực tế so với dự định doanh nghiệp từ trước nên
doanh nghiệp cần nắm bắt các thay đổi kịp thời từ nhân tố bên ngoài, khi nền kinh tế
khó khăn, văn hóa thay đổi, công nghệ ngày càng đổi mới tiên tiến mà doanh nghiệp
không nắm bắt đưa ra các chính sách biện pháp kịp thời đối mặt với những thách thức
và khi triển khai chiến lược chưa có sự chuẩn bị sẽ dẫn đến thất bại và có thể phá sản.

20


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI
CHIẾN LUỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ
VIỆT HƯNG
2.1. Khái quát về công ty tnhh bao bì việt hưng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Việt Hưng
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng
Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn
Địa chỉ: Km17, Quốc lộ 5, Thị trấn Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên
Hotline: 03213.987666
Website:
Email:
Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng thuộc Tập đoàn Hoa Việt một trong những tập
đoàn về bao bì lớn của Việt Nam.
Năm 2002 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Bao bì Việt Hưng được thành

lập với diện tích 120.000m2, diện tích nhà xưởng hơn 50.000m2. Năm 2006 công ty
đã được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 14001- 2004.
Năm 2010 công ty đã xây dựng thêm 20.000m2 nhà xưởng để mở rộng sản xuất
đáp ứng như cầu về bao bì carton trên thị trường và nhận được chứng chỉ môi trường
xanh do khách hàng Cano Nhật Bản cấp.
Năm 2011 công ty nhận được chứng chỉ in GMI xuất thùng carton cho Target.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Việt Hưng
Chức năng chính là sản xuất các sản phẩm in hộp carton để đáp ứng nhu cầu về
sản phẩm trên thị trường. Công ty có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm chất lượng cao
nhằm đa dạng hóa sản phẩm giúp tăng sức cạnh tranh trong ngành và cung cấp đến tay
người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất .
Đối với người lao động, công ty có chức năng duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh, đảm bảo công việc cho người lao động trong công ty và nâng cao mức
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đối với toàn xã hội, bao bì Việt Hưng đã cống hiến cho người tiêu dùng những
sản phẩm chất lượng cao, an toàn và đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp không gây ô
nhiễm môi trường.
2.1.3. Phạm vi hoạt động và ngành nghề kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao bì Việt Hưng như:

- Sản xuất các loại hộp carton, bao bì giấy, bao bì carton 3 lớp, 5 lớp,7 lớp cao cấp với
21


-

các loại sóng A, B, C, E.
Sản xuất giấy kraft chạy mặt ngoài, mặt trong, sóng carton.
In ấn, nhãn bao bì, biểu mẫu, catalogue giới thiệu sản phẩm và các sản phẩm khác theo
quy định hiện hành.

Hiện này, sản phẩm chính mà công ty đang cung cấp là các loại hộp carton với
công nghệ in OFFSET và FLEXO cao cấp ( hộp carton bồi duplex loại lớn, hộp carton
sóng, hộp duplex 1 lớp, hộp carton bồi duplex loại nhỏ, hộp cứng ).
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hiện tại, công ty TNHH bao bì Việt Hưng có 7 phòng ban, 2 phân xưởng trực
tiếp sản xuất với tổng nhân viên là 1500 người được phân bổ vào các bộ phận, phòng
ban khác nhau trong công ty được thể hiện ở sơ đồ cơ cấu tổ chức sau:
Giám Đốc

Phó Giám
Đốc

P. Nhân Sự

P. Kế Toán

P. Kinh
Doanh

Quán Đốc

Phân xưởng
OFFSET

P. Thiết Kế

P. QC

P. Kế Hoạch
SX


Phân xưởng
FLEXO

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng
(Nguồn: Phòng hành chính)
Cơ cấu tổ chức của công ty bao bì Việt Hưng hiện nay được xây dựng theo mô
hình cơ cấu chức năng khá hợp lý với mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ riêng.
Trong đó Giám đốc là người đứng đầu công ty, đưa ra các quyết định cuối cùng, điều
hành toàn bộ hoạt động của công ty. Phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong điều hành
doanh nghiệp, trực tiếp quản lý các phòng ban và bộ phận chức năng. Mỗi phòng ban
có chức năng, nhiệm vụ riêng và đều hướng tới mục tiêu chung của công ty.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Hưng
Hoạt động kinh doanh của công ty đã có nhưng thay đổi trong 3 năm qua được
thể hiện ở bảng 2.1.

22


23


Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Hưng
Đvị: Nghìn đồng
STT
1
2
3

4

5

Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2012
561.346.754
287.236.611
32.965.896
21.492.345
10.128.230
1.345.321
241.144.247
180.858.186

Năm 2013
Năm 2014
645.467.125
792.124.628
333.572.568
412.429.524
42.942.048
62.595.722

27.807.124
39.236.378
13.269.435
20.236.321
1.865.489
3.123.023
268.952.509
317.099.382
201.714.381
237.824.537
(Nguồn:Phòng kế toán)

Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của Việt
Hưng tăng đều qua các năm cụ thể doanh thu năm 2014 tăng 22.7% so với năm 2013,
năm 2013 tăng 14.9% so với năm 2012. Sự tăng về doanh thu trong năm 2014 do hiện
nay người tiêu dùng đã chú trọng đến bao bì nhiều hơn đã có sự quan tâm tới vấn đề
mỹ thuật và cái đẹp nên số lượng sản phẩm bán ra tăng nhanh.
Lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng 17.9 % so với năm 2013, năm 2013 tăng nhẹ
11.53% so với năm 2012. Để đạt được kết quả đó trong những năm qua Việt Hưng đã mở
rộng hoạt động sản xuất và khai thác các thị trường mới ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Thanh Hóa,
Nam Định...cũng như xuất phát từ thực tế tiêu thụ và tình hình cạnh tranh trên thị trường,
thời điểm triển khai hợp lý góp phần nâng cao sản lượng tiêu thụ của công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
triển khai chiến lược thâm nhập thị trường tại Việt Hưng
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
(1) Môi trường chính trị, pháp luật
Tình hình chính trị hiện tại của Việt Nam khá ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho các doanh nghiệp
trong nước cơ hội tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Môi trường chính sách còn chưa

thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh
trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách cũng như cán bộ tham
gia xúc tiến thương mại còn yếu hạn chế về chuyên môn cũng như kỹ năng. Chính vì vậy
vấn đề đặt ra cho Việt Nam là phải xây dựng hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống pháp
luật và các văn bản dưới pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chuẩn mực và
hiệu quả để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

24


Trong năm 2014 vừa qua nhằm tháo gỡ khó khăn cho ngành bao bì carton với
nguyên liệu đầu vào sản xuất là các loại giấy Chính phủ và Bộ công thương đã hỗ trợ
miễn giảm thuế VAT nhập khẩu giấy đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì
carton đồng thời cho các doanh nghiệp hưởng lãi suất ưu đãi để đầu tư máy móc, thiết
bị, đồng thời điều chỉnh lại các tiêu chuẩn môi trường đang áp dụng cho ngành bào bì
hiện nay.

(2) Môi trường kinh tế
Nền kinh tế nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi
chậm sau suy thoái toàn cầu. Sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những năm trước
chưa được giải quyết triệt để nên cũng đã gặp nhiều khó khăn nhưng được sự chỉ đạo
của Quốc hội và Chính phủ nên nền kinh tế năm 2014 cũng có nhiều chuyển biến tích
cực. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm
2013. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng
5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Sản xuất các sản
phẩm từ giấy trong năm 2014 tăng lên 15,8% đóng góp 2,95% GDP.

Hình 2.2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2004 tới 2014 (Đơn vị: %)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Lãi suất cho vay ngân hàng đã hạ sâu 2 lần trong cả năm. Đến tháng 10/2014,

trần lãi suất huy động tiền đồng kỳ hạn từ 1-6 tháng giảm xuống còn 5,5%, dài hạn về
10% một năm (giảm 1-1,5% một năm so với cuối năm 2013). Năm 2014 là năm thứ
hai liên tiếp Việt Nam đạt được mục tiêu kép – tăng trưởng kinh tế cao hơn (5,93%) đi
kèm với lạm phát ở mức thấp hơn (1,84%). Lãi suất huy động và cho vay giảm trong
năm 2014 tạo điều kiện cho Việt Hưng giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và cạnh tranh. Lãi suất thấp khuyến khích cho doanh nghiệp mở rộng đầu
tư phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) Hà Nội

25


×