Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.74 KB, 44 trang )

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương
mại Việt – Tiền Phương
TÓM LƯỢC
Với tình hình thị trường nhiều biến động, sự phát triển không ngừng của kinh tế,
kĩ thuật công nghệ và sự cạnh tranh ngày càng cao trong ngành xây dựng, các doanh
nghiệp muốn hội nhập thành công và hiệu quả công ty cần có các chính sách hoạt động
phù hợp với điều kiện mới trong đó có việc làm tốt quản trị rủi ro. Nắm bắt được tình
hình đó công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương
không ngừng phát triển công nghệ, nhân lực cho việc chú trọng vào vấn đề quản trị rủi
ro trong các hoạt động kinh doanh của công ty. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay, việc đầu tư nguồn lực cho hoạt động quản trị rủi ro chưa được quan tâm đầy
đủ. Hơn nữa, có rất ít các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện quản trị rủi ro một cách
đồng bộ và toàn diện dẫn đến thực trạng là các doanh nghiệp không có khả năng kiểm
soát các rủi ro và hạn chế tổn thất hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên mà em lựa chọn đề tài khóa luận “Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro của công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền
Phương”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro làm cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty và tìm kiếm các giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty. Các nội dung chính của khóa luận là
trình bày lý thuyết về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp như khái niệm rủi ro, rủi ro trong
kinh doanh, quản trị rủi ro, phân loại rủi ro, vai trò của quản trị rủi ro, các nguyên tắc quản
trị rủi ro, qui trình quản trị rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong kinh
doanh. Tiếp theo là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty và
từ đó đề xuất một số giải pháp như giải pháp hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro, hoàn
thiện các nguồn lực trong triển khai quản trị rủi ro… Cuối cùng, kiến nghị với các cơ quan
hữu quan nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH MTV xây dựng và
dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, em đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên, em
1



1
1


xin chân thành cảm ơn PGS TS Trần Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình cho em trong suốt thời gian viết khóa luận. Đồng thời, em cũng gưi lời cảm ơn
đến sự giúp đỡ và tạo điều kiện thực tập của ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty
TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương. Cuối cùng, em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa quản trị doanh nghiệp – trường Đại
học Thương mại đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiên

Lâm Thị Thủy Tiên

MỤC LỤC

2

2
2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

3

3
3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
SL: Số lượng

4

4
4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước tình hình kinh tế thế giới đầy biến động, xu hướng hội nhập kinh tế toàn
cầu, sự ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát,… mang đến
cho các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng nhiều cơ hội cũng
như thách thức lớn. Trước tình hình đó, nhiều nhà quản trị và các nhà nghiên cứu kinh
tế bắt đầu đi sâu và nhận thức được rằng quản tri rủi ro trong doanh nghiệp rất quan
trọng và không thể bỏ qua. Doanh nghiệp cần phải chủ động phòng tránh trước những
biến động đầy rủi ro và có các biện pháp hạn chế tổn thất, biến các rủi ro thành những
cơ hội phát triển.
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong công tác quản lý,
điều hành, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ
giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó với những biến động bất lợi mà còn giúp doanh
nghiệp phòng tránh, loại bỏ được những tổn thất mà rủi ro mang lại. Tuy nhiên, đa số
các doanh nghiệp hiện nay chưa chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, hầu hết chưa có
bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro cũng như chưa có các chương trình cụ thể để
phòng ngừa, khắc phục rủi ro.

Công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương là
công ty chuyên về thầu các công trình xây dựng, hoạt động kinh doanh của công ty
cho mỗi gói thầu thường cần thời gian khá dài. Do vậy, những biến động về kinh tế,
chính trị, công nghệ… trong thời gian thực hiện gói thầu là những mối đe dọa, rủi ro
có thể gây tổn thất hoặc chậm tiến độ làm việc của công ty. Xuất phát từ tính cấp thiết
của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty và mong muốn được làm rõ
những lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường vào thực tiễn của doanh nghiệp.
Cùng với thời gian thực tập và tìm hiểu về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công
ty còn nhiều thiếu sót em lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trong những năm gần đây, có rất nhiều nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề quản trị
rủi ro, đây là lĩnh vực nghiên cứu không còn mới, đã và đang trở thành vấn đề quan
trọng, cấp thiết đói với các doanh nghiệp Việt Nam. Đã có một số công trình nghiên
cứu có liên quan như:
5


-

Khóa luận tốt nghiệp sinh viên Phạm Thị Hoa ( năm 2013, Hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro của công ty TNHH TM và DV Nghiệp Hưng Việt). Khóa luận đã đưa ra được
thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi

-

ro của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp sinh viên Nguyễn Thị Ngọc ( năm 2014, Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro của công ty cổ phần Sông Đà 6). Khóa luận đã đưa ra cơ sở lý thuyết về

quản trị rủi ro, công tác quản trị rủi ro tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn

-

thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp sinh viên Nguyễn Thị Hằng (năm 2014,Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại công ty TNHH cơ khí xây dựng VDC). Khóa luận đã hệ thống hóa
các vấn đề lý luận về rủi ro và đánh giá được hiệu quả hoạt động trong các gói thầu
xây dựng của công ty qua các năm, đồng thời đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện

-

công tác quản trị rủi ro của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp sinh viên Đoàn Thị Liên ( năm 2014, Hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại công ty Cổ phần giải pháp VNNP Việt Nam). Khóa luận làm rõ cơ sơ lý

thuyết, tìm hiểu được thực trạng của công ty và đưa ra được một số giải pháp hữu ích.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh của
-

doanh nghiệp
Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong quá trình kinh doanh của
công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương. Từ đó đưa
ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH MTV xây dựng
và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu


4.1.

Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực trạng công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp.
-

Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Quản trị rủi ro và các giai đoạn của quản trị rủi ro tại công ty TNHH MTV

-

xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương Phương pháp nghiên cứu
Về không gian: công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền

4.2.

Phương hoạt động với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là thầu xây dựng các công
trình dân dụng, giao thông. Công ty tập trung phát triển thị trường trong nước nên
khóa luận sẽ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tại công ty TNHH MTV xây dựng và
dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương ở trong nước.

6


-

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của công ty
TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương giai đoạn từ năm

2012 đến năm 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp này được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, thông
tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác quản trị rủi ro tại công ty. Đối tượng
phỏng vấn là các nhà quản trị của công ty, phỏng vấn làm rõ quan điểm của ban lãnh
-

đạo công ty về thành công và hạn chế công tác quản trị rủi ro tại công ty hiện nay.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra trắc nghiệm về một số vấn đề
liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro của công ty. Phiếu điều tra gồm câu hỏi tập
trung để làm rõ quan điểm của cán bộ công nhân viên trong công ty về rủi ro và công

5.1.2.

tác quản trị rủi ro tại công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu được thu thập thông qua sưu tập số liệu phòng tài vụ kế toán, phòng tổ
chức hành chính, phòng kế hoạch kĩ thuật hoạt động. ngoài ra tìm hiểu các báo cáo tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dựa vào hoạt động nghiên cứu của công ty
trong những năm trước. nguồn tài liệu bên ngoài công ty như các tài liệu về rủi ro,
quản trị rủi ro trên các trang mạng, giáo trình, bài giảng của trường Đại học Thương
mại và các trường kinh tế khác.

5.2.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp phân tích, so sánh giữa các năm,
giữa kế hoạch với thực tế rồi đưa ra kết luận về hoạt động kinh doanh của công ty. Từ
đó thống kê về các tổn thất qua các năm, đưa ra nhận xét chung, phân tích, đánh giá
tổng thể để tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để giảm thiểu rủi ro, đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH MTV xây dựng và
dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương.
6. Kết cấu đề tài

Kết cấu khóa luận gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH MTV xây dựng
và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương
7


Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương

CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Các khái niệm cơ bản
Khái niệm rủi ro
Rủi ro là điều không may xảy ra gắn liền với hoạt động và môi trường sống của
con người. Nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước đã nghiên cứu và đưa ra một số khai
niệm như sau:
Theo từ điển tiếng Việt: Rủi ro là điều không lành không tốt bất ngờ xảy ra.
Theo từ điển tiếng Anh: Rủi ro là khả năng nguy hiểm, bị đau đớn hoặc thiệt hại.

Theo Geogra Rejda: Rủi ro là sự không chắc chắn gây ra những mất mát, thiệt hại.
Theo Allan Willett – học giả người Mỹ cho rằng: “ Rủi ro là sự bất trắc cụ thể
liên quan đến một biến cố không mong đợi”. Như vậy cách tiếp cận của ông liên quan

8


đến thái độ của con người. những biến cố ngoài mong đọi chính là rủi ro, còn những
biến cố mong đợi không phải là rủi ro.
Theo trường phái truyền thống: Rủi ro là sự không may mắn, sự tổn thất mất
mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó
là sự tổn thất về tài sản hay là sự sụt giảm về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, cơ hội. Do đó, bằng cách tích cực
nghiên cứu rủi ro, người ta có thể phòng ngừa, hạn chế những rủi ro và tận dụng được
những cơ hội phát triển trong tương lai.
Tóm lại, mọi quan điểm trên đều đi đến thống nhất: Rủi ro là khả năng một sự
kiện có thể xảy ra và sẽ có ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đạt được các
mục tiêu. Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến
nguy hiểm hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người

9


1.1.2.


Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khach quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá
các thành quả đang có bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, thời
gian trong quá trình phát triển của mình.
Nguyên nhân của rủi ro trong kinh doanh

-

Những yếu tố bất lợi của môi trường kinh tế, suy thoái kinh tế, lạm phát, thay đổi tỷ
giá hối đoái,….

-

Sự không ổn định chính trị: thay đổi thể chế, chính sách, luật pháp theo hướng bất lợi.

-

Sự sai lầm về chiến lược của nhà quản lý hay sai sót của nhân viên trong quá trình tác
nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những rủi ro khách
quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có những rủi ro chủ quan xuất phát từ
bên trong doanh nghiệp có thể kiểm soát. Nhưng nhìn chung, hầu hết rủi ro xảy ra do các
nhân tố khách quan gây nên. Do vậy, doanh nghiệp không thể kiểm soát được rủi ro mà
phải tìm các giải pháp phòng ngừa rủi ro hoặc hạn chế những tổn thất mà rủi ro mang lại.

1.1.3.

Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo

lường, đánh giá rủi ro và tòm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong
doanh nghiệp. Nói cách khác, quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm
cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Các công việc chính trong quá
trình quản trị rui ro của doanh nghiệp bao gồm: Nhận dạng và phân tích các rủi ro, hậu
quả của rủi ro mang lại cho doanh nghiệp; Tìm các giải pháp phòng ngừa rủi ro, hạn
chế tổn thất; Kiểm soát và tài trợ rủi ro bằng cách loại bỏ những nguyên nhân rủi ro,
giảm nhẹ, phân tán mức độ thiệt hại. dự phòng chi phí, nguồn lực cần thiết để đối phó
với rủi ro trong trường hợp rủi ro xảy ra.

1.2.
1.2.1.

Các nội dung lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Phân loại rủi ro
Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể
10


Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Rủi ro thuần túy: Tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội
kiếm lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng kiếm lời cho chủ thể.
Rủi ro suy đoán: Tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổm
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi vừa có khả năng tổn thất, khó
kiểm soát, suy đoán, ước lượng được.
Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
Rủi ro phân tán: Là rủi ro có thể giảm bớt được tổn thất thông qua những thỏa

hiệp, đóng góp, chia sẻ.
Rủi ro không thể phân tán: Là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc tài
sản không có tác động
Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Giai đoạn khởi sự: Rủi ro không được thị trường chấp nhận
Giai đoạn trưởng thành: Rủi ro do tốc độ tăng trưởng của kết quả doanh thu lớn
nhất không tương xứng với tốc độ phát triển của chi phí nhỏ nhất
Giai đoạn suy vong: Rủi ro phá sản
Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
Bao gồm các yếu tố luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, khoa học –
công nghệ, yếu tố tự nhiên….
1.2.2.

Vai trò của quản trị rủi ro
Trong các doanh nghiệp, quản trị rủi ro là một trong những vấn đề trọng tâm của
hệ thống quản trị doanh nghiệp. Hoạt động quản trị rủi ro là bảo vệ và góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh, hõ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh và giảm thiểu
tổn thất. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp:
Xây dựng khuôn khổ giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có tính
nhất quán và có thể kiểm soát. Mọi kế hoạch, chương trình dự án kinh doanh đều
tồn tại những rủi ro đe dọa sự tồn tại và chất lượng hoạt động, do vậy việc nghiên
cứu và phân tích rủi ro sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc đề phòng hoặc khắc phục kịp
thời khó khăn.
Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự ưu
tiên công việc trên cơ sở hiểu rõ về hoạt động mà công ty đã, đang và sẽ triển khai.
Góp phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Đông thời hỗ
trợ và phát triển nhân viên về kiến thức, đáp ứng đủ và kịp thời lao động và vốn.

11



Doang nghiệp sẽ tận dụng được tối đa khả năng làm việc của nhân viên và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn, tiết kiệm tối đa mọi chi phí phát sinh do rủi ro gây ra.
Đảm bảo doanh nghiệp có môi trương kinh doanh thuận lợi, giảm thiểu được các
rủi ro có thể gặp phải, khắc phục kịp thời tổn thất để đưa hoạt động của công ty đi
đúng quỹ đạo, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh, phát triển, mở rộng thị trường.
1.2.3.

Các nguyên tắc quản tri rủi ro
Nguyên tắc 1: Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu phòng ngừa và khắc phục
hậu quả của rủi ro
Trong kinh doanh không thể tránh khỏi những rủi ro, muốn đứng vững và phát
triển trên thị trường doanh nghiệp cần có những bước đi mạo hiểm để tìm kiếm những
cơ hội kinh doanh. Quản trị rủi ro sẽ hỗ trợ cho nhà quản trị ngăn ngừa, giảm thiểu
những rủi ro trong quá trình phát triển kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Quản trị rủi ro gắn với trách nhiệm của nhà quản trị
Mọi quyết định được đưa ra hay tất cả các công việc đều thuộc quyền xử lý của
nhà quản trị, nhà quản trị là người quyết định phương hướng hoạt động của doanh
nghiệp, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. chính vì thế, mỗi
quyết định được đưa ra nhà quản trị cần hướng dẫn, chỉ huy nhân viên để đạt được
hiệu quả tốt nhất.
Nguyên tắc 3: Quản trị rủi ro gắn liền với tổ chức, doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, công tác quản trị rủi ro cần được phổ biến cho tất cả các
nhân viên để họ có thể chủ động trong công việc , đưa ra hướng giải quyết kịp thời
trong phạm vi quyền hạn của mình. Nhà quản trị cũng như nhân viên cần nhận rõ được
trách nhiệm của mình trong việc giải quyết những tổn thất khi có rủi ro xảy ra.

1.3.
1.3.1.


Quy trình quản trị rủi ro
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy ra trong hoặt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về:

-

Tên và loại rủi ro.
Các mối hiểm họa.
Các mối nguy hiểm
Mối nguy đạo đức: Mối nguy đạo đức là sự không trung thưc của một cá nhân
nào đó làm tăng khả năng xảy ra mất mát.
12


Mối nguy vật chất: Là tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng xảy ra mất mát.
Mối nguy tinh thần: Là sự bất cẩn hay thờ ơ của một cá nhân dẫn đến mất mát vì
người này chủ quan cho rằng mình đã mua bảo hiểm.
1.3.2.

Phân tích và đo lường rủi ro
Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích nhũng tổn thất.
Phân tích hiểm họa: Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những
điều kiện những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Có thể sử dụng phương
pháp điều tra bằng mẫu điều tra khác nhau tùy thuộc vào đối tượng rủi ro.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Liên quan đến con người, yếu tố kĩ thuật hay liên
quan đến cả hai.

Phân tích tổn thất: Phân tích tổn thất đã xảy ra, dựa trên sự đo lường để đánh giá
những tổn thất đã xảy ra. Hoặc căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự
đoán tổn thất.
Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là tính toán xác định tần suất và biên độ rủi ro, từ đó phân nhóm rủi
ro. Thu thập số liệu và phân tích đánh giá, tính toán xác định tần suất và biên độ rủi ro.
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro xác định mức độ, quy mô của tổn thất.
Tần suất của rủi ro thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một khoảng thời
gian nhất định
Chi phí rủi ro là toàn bộ thiệt hại mất mát về tính mạng, tài sản trong việc phòng
ngừa, hạn chế rủi ro và bồi thường tổn thất được quy thành tiền.

1.3.3.

Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chính sách…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tốn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với doanh nghiệp khi rủi ro xảy ra. Các phương pháp kiểm
soát rủi ro:
Né tránh rủi ro: là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh rủi
ro hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.

13


Ngăn ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức
độ rủi ro khi chúng xảy ra.
Giảm thiểu tổn thất: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt
hại, mất mát mà rủi ro mang lại hay các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các

rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi rủi ro xảy ra.
Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là những hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện để bù đắp
các tổn thất khi rủi ro xảy ra hoặc tạo lập quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm
bớt tổn thất. Các biện pháp tài trợ rủi ro:
Tự khắc phục rủi ro: Là biện pháp cá nhân, tổ chức bị rủi ro tự thanh toán các chi
phí tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: Là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể
khác nhau thay vì tự chịu rủi ro.
1.4.
1.4.1.
1.4.1.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố từ môi trường kinh tế
Nhân tố kinh tế thường rất phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp: Sự biến động của chu kì kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự biến động của thị
trường, sự mất cân bằng cung cầu, giá cả, tình hình cạnh tranh, lạm phát… Nhân tố
kinh tố có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tốc độ phát triển kinh doanh, dựa vào
khả năng sử dụng các yếu tố đó của doanh nghiệp.

1.4.1.2.

Nhân tố từ môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị, pháp luật ổn định là cơ sở quan trọng cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Sự bất ổn về chính trị và sự thay đổi theo hướng bất lợi của
pháp luật sẽ tạo ra những rủi ro, gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Những rủi ro về pháp luật mà các doanh nghiệp có thể gặp phải như: Thắt chặt

chính sách quản lý, tăng thuế xuất nhập khẩu, thuế nội địa…hoặc có sự chồng chéo
giữa các văn bản pháp luật. Những rủi ro đó làm tăng nguy cơ tổn thất cho doanh
nghiệp và làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.

14


1.4.1.3.

Nhân tố từ môi trường văn hóa, xã hội
Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm: Không
am hiểu phong tục tập quán, lối sống ngôn ngữ và các chuẩn mực đạo đức có liên
quan. Sự thiếu hiểu biết về văn hóa, xã hội khiến doanh nghiệp có sự nhìn nhận thiếu
chính xác về nhu cầu của khách hàng, đối tác, nhà cung ứng…gây ra những tổn thất
cho chính mình.

1.4.1.4.

Nhân tố kĩ thuật, công nghệ
Khoa học – công nghệ phát triển nhằm đáp ứng việc bắt kịp với sự phát triển của
xã hội, hạn chế những rủi ro, chế ngự tự nhiên… Nhưng xét theo khía cạnh khác, sự
phát triển của khoa học – công nghệ cũng có thể tạo ra những rủi ro mới cho doanh
nghiệp. Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của công nghệ sẽ là rủi ro cho doanh
nghiệp nếu không áp dụng kịp thời vào hoạt động kinh doanh của mình, chậm tiến so
với đối thủ, không bắt kịp với thị trường sẽ tạo ra những tổn thất đáng kể.

1.4.1.5.

Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Rủi ro xuất phát từ tự nhiên là không thể tránh khỏi, những hiện tượng như thiên

tai, lũ lụt, hạn hán, động đất, phun núi lửa…Những rủi ro đó có xu hướng ngày càng
tăng và là mối lo của nhân loại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần có những chính
sách kịp thời bù đắp rủi ro đó.

1.4.2.
1.4.2.1.

Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính là định hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai, quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Sai
lầm của doanh nghiệp trong vấn đề chiến lược kinh doanh sẽ tạo bước đi không đúng
đắn, sự lung lay trong tổ chức và sự trách nhiệm của nhân viên trong hoạt động kinh
doanh. Điều này sẽ gây tổn thất vô cùng nặng nề cho doanh nghiệp.

1.4.2.2.

Nguồn lực của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có thể hoạt động được phải nhờ vào sự đảm bảo về nguồn lực
tài chính và con người đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Con người và tài
chính là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một con người khi thiếu trình độ, ý thức trách nhiệm sẽ gây thiệt hại và làm
giảm hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí nhân lực phù hợp, tạo môi trường làm việc thoải
mái sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tốt và hạn chế được những rủi ro. Bên cạnh đó,
trong quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, nâng cao
15


chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng tôt hơn nhu cầu của khách hàng. Để làm
được điều này doanh nghiệp cần có nguồn lực tài chính an toàn đáp ứng nhu cầu khi

cần thiết, hạn chế được rủi ro.
1.4.2.3.

Khách hàng
Doanh nghiệp quan hệ với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế, trong đó
có đề cập đến quyền lợi nghĩa vụ của hai bên và những tổn thất nếu có rủi ro xảy ra mà
công ty phải bồi thường. Nếu xảy ra những rủi ro đó doanh nghiệp không chỉ bị bồi
thường mà còn đánh mất úy tín với khách hàng và những đối tác làm ăn khác. Do vậy,
yếu tố khách hàng đòi hỏi hoạt động quản trị rủi ro phải kiểm soát chặt chẽ để có các
biện pháp phòng ngừa rủi ro hoặc giảm thiểu tổn thất mà rủi ro mang lại.

1.4.2.4.

Nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh
Nhũng rủi ro về phía nhà cung ứng mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: Năng
lực thực hiện không tốt, khả năng ngừng cung cấp, vi phạm hợp đồng, chất lượng sản
phẩm không ổn định, không đảm bảo chất lượng hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu. Về
đối thủ cạnh tranh, những chiến lược cạnh tranh như: Cạnh tranh về năng lực vị thế,
sản phẩm, công nghệ, dịch vụ kèm theo, chính sách giá… có thể mang lại những rủi ro
cho doanh nghiệp.

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY
TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
VIỆT – TIỀN PHƯƠNG
2.1. Khái quát về công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt –
Tiền Phương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV xây dựng và

dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương
Công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt - Tiền Phương là
đơn vị độc lập, tự chủ về tài chính, hoạt động theo luật doanh nghiệp hiện hành, hạch
toán kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản ngân hàng riêng .
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Xây dựng và dịch vụ thương mại Việt Tiền Phương
Địa chỉ trụ sở tại: Phường Hà Khẩu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại số: 0333 850 633
Mã số thuế: 5701504734
Trong những năm qua, nhờ có những chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước
nên nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã có những bước
phát triển vượt bậc, trong đó ngành Công nghiệp có tốc độ phát triển nhanh nhất, với
nhiều khu Công nghiệp, nhiều nhà máy được xây dựng, kèm theo đó là nhu cầu về xây
dựng cũng tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu tiềm năng đó, ngày 25/02/2003, Công ty
TNHH MTV Xây dựng và dịch vụ thương mại Việt - Tiền Phương được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5701504734, do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Quảng Ninh cấp.
Quảng Ninh là một trong 3 vùng động lực phát triển kinh tế của miền Bắc–Là địa
bàn có nhiều tài nguyên môi trường để phát triển kinh tế.
Với những đặc điểm trên, muốn kinh doanh và quản lý đạt hiệu quả cao cần phải
có cơ sở hạ tầng tốt, góp phần tạo việc làm cho lao động, phân phối lực lượng sản
xuất, đồng thời góp phần đưa nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh ngày càng phát triển.
Trải qua 11 năm thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã có những bước phát
triển vượt bậc, kết quả sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, Công ty
ngày càng khẳng định được uy tín, chất lượng trên thị trường . Phương châm sản xuất
kinh doanh của Công ty "coi khách hàng là thượng đế", đây là mục tiêu chiến lược sản
17


xuất kinh doanh của Công ty, với mong muốn đem lại sản phẩm có chất lượng cao, giá
thành cạnh tranh, do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng

cải tiến đổi mới thiết bị, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, từng bước khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác sản xuất kinh
doanh cũng như công tác quản lý, hiện nay bộ máy sản xuất của Công ty đã đi vào
hoạt động ổn định do vậy thị trường của Công ty luôn được ổn định và mở rộng, tạo
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ
thương mại Việt – Tiền Phương
2.1.2.1. Chức năng
Luôn luôn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, kinh doanh thương
mại, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận,
tích lũy tái đầu tư phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải thiện
điều kiện môi trường làm việc và nâng cao thu nhập, đời sống của người lao động
trong Công ty.
Thực hiện các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
-

Xây dựng công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi, nhà ở; San lấp mặt

-

bằng; Dịch vụ vận tải, du lịch; Sửa chữa ô tô
Kinh doanh thương mại; Nuôi trồng, chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản, lâm sản; Kinh

-

doanh chế biến than, đại lý xăng dầu; Khai thác, chế biến khoáng sản
Dịch vụ lập dự án đầu tư; Xây dựng các công trình, lắp đặt thiết bị điện dân dụng,

-


công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Thiết kế các công trình đường bộ, các công trình xây dựng cảng; Cứu hộ giao thông
đường bộ
2.1.2.2. Nhiệm vụ

-

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện
hành phù hợp; Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục
đích chung của công ty

18


-

Bảo toàn và sử dụng tài sản được giao theo đúng chế độ của nhà nước quy định, đạt
hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cường điều kiện vật chất cho cán bộ công nhân viên

-

của công ty
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến khích vật chất,
tinh thần đúng chế độ chính sách của nhà nước, đảm bảo mức lương tối thiểu và cải
thiện đời sống của người lao động; Đào tạo nuôi dưỡng, xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG TÀI VỤ KẾ
TOÁN

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

ĐỘI THI
CÔNG

ĐỘI DỰ ÁN

PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT HOẠT
ĐỘNG

ĐỘI KĨ
THUẬT

ĐỘI CƠ GIỚI

(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc Công ty
Là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện các chính sách của Nhà nước và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Phó giám đốc
Giúp giám đốc công ty trong công tác kinh tế kế hoạch, định mức đơn giá dự

toán và tiền lương, công tác hạch toán kinh tế, công tác tiếp thị đấu thầu, thu hồi vốn.
Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch theo dõi, quản lý vật tư, máy móc thiết bị, công
nghệ xây dựng. Giúp giám đốc công ty về các mặt giải pháp kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ
an toàn các công trình cho công ty thi công.
Phòng kinh tế kế hoạch
19


Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công
tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác giao tiếp, công tác tiếp thị và quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản của Công ty.
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật chất lượng - an toàn là một bộ phận chức năng giúp việc cho
giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý chất lượng - an toàn, tiến độ thi công các công
trình, các hoạt động khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp tài chính cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cũng như cho các Công ty và các đội sản xuất trực thuộc, lập báo cáo tài
chính hàng kỳ, xác định mức vốn lưu động phù hợp, xác định tổ chức nguồn vốn đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn sẵn có vào sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm
vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu
lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu thực hiện sản xuất kinh doanh. Quản lý và
theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị của Công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV xây dựng và
dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV xây dựng
và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương

ĐVT : đồng
So sánh
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1. Doanh thu

11.917.460.663 15.817.026.432 18.978.035.854

2..Doanh thu
thuần
3.Giá vốn hàng
bán
4. Lợi nhuận gộp

11.917.460.663 15.817.026.432 18.978.035.854

5. Doanh thu hoạt
động tài chính
6. Chi phí tài
chính
8. Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh


20

9.329.313.627 12.811.763.318 14.074.538.932

2013/2012
2014/2013
Số
Số
tuyệt đối
%
tuyệt đối
%
3.899.565.76 32,72 3.161.009.44 19,98
9
2
3.899.565.76 32,72 3.161.009.44 19,98
9
2
3.482.449.69 37,33 1.262.775.614 9,85
1
417.116.078 16,12 998.233.808 33,21

2.588.147.036

3.005.263.114

4.003.496.922

8.639.552


7.026.591

8.734.556

255.796.633

398.017.650

452.308.475

142.221.017

55,60

1.208.894.675

1.392.629.966

1.835.679.554

183.735.291

15,20

(1.612.961) (18,67)

1.707.965

24,3


54.290.825 13,64
443.049.588

31,8


9. Lợi nhuận trước
thuế
10. Lợi nhuận sau
thuế

1.210.984.575

1.409.970.220

1.674.880.246

198.985.645

16,43

264.910.026 18,79

871.908.894

1.015.178.558

1.487.256.679

143.269.664


16,43

472.078.121

46,5

(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Từ kết bảng 2.1, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một ổn
định và phát triển, thể hiện qua việc các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm sau đều tăng
so với năm trước. Sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận của công ty là do sự cố gắng
không ngừng của công ty về vấn đề mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh, thị
trường hoạt động và khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, đồng thời là việc sử
dụng tối đa năng lực của nhân viên về cả chuyên môn và ngoài chuyên môn. Song kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự cao, chi phí phát sinh có xu hướng
tăng, việc đảm bảo ổn định nguồn vốn còn gặp nhiều vấn đề. Chứng tỏ việc kiểm soát
các hoat động kinh doanh thực hiện chưa thực sự hiệu quả dẫn đến công ty gặp phải
những tổn thất và nguy cơ rủi ro cao.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH MTV xây dựng và dịch
vụ thương mại Việt – Tiền Phương
2.2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình quản trị rủi ro của công ty TNHH MTV xây
dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương
Công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương có
lĩnh vực kinh doanh chính là thầu xây dựng các công trình dân dụng, thủy điện, giao
thông, cơ sở hạ tầng và hoạt động bán buôn vật liệu xây dựng. Vì vậy, sản phẩm của
công ty có tính đặc thù và đòi hỏi độ chính xác, chất lượng cao. Để đáp ứng được
những yêu cầu ngành, đòi hỏi công ty phải có những chính sách quản trị rủi ro hợp lý
nhằm giảm thiểu rủi ro và phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Về nhân lực: Công ty có quy mô vừa nên lượng nhân viên không nhiều, công ty
hoạt động với tổng số 72 nhân viên và các lao động thuê thêm khi chạy các công trình.

Trong thời gian hoạt động, chưa có thiệt hại nào đáng kể về nhân lực của công ty.
Công ty đưa ra các chính sách bảo hộ lao động, nâng cao công tác an toàn lao động,
các tổ dự án đều có cán bộ chuyên trách đảm bảo vấn đề thi công an toàn cho lao
động. Nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong xây dựng, cán bộ chuyên trách sẽ thường
xuyên giám sát, theo dõi hoạt động của công trình, kịp thời đưa ra những biện pháp
phòng ngừa hoặc khắc phục hậu quả khi có rủi ro xảy ra. Nhân lực của công ty được
trợ cấp cho việc đóng bảo hiểm lao động và cung cấp đầy đủ đồ bảo hộ lao động. Tuy
nhiên, trong bộ máy quản lý phần lớn là cán bộ trẻ, thâm niên công tác ít cho nên kiến
21


thức về chuyên ngành và khả năng công tác còn nhiều hạn chế. Cơ chế hoạt động, các
quy định về quản lý con người, quản lý tài chính, quản lý nghiệp vụ phải xây dựng
mới từ đầu, chủ yếu được thực hiện trong quá trình hoạt động cho nên việc quy định
chức năng, nhiệm vụ cho các chức danh trong từng phòng ban còn mang tính rập
khuôn. Một số cán bộ chưa làm đúng chuyên ngành được đào tạo, khối lượng công
việc phân bổ chưa hợp lý, thời gian làm việc chưa cao. Do đó, công tác quản trị rủi ro
nhân sự thực hiện chưa thực sự hiệu quả, kéo theo việc xảy ra các rủi ro về nhân lực
như thiếu nhân lực trong quá trình chạy dự án, lao động làm việc không hiệu quả do
không được phân công theo năng lực,…
Về tài sản: Tài sản của công ty đều là những máy móc có giá trị lớn, do đó công ty
sử dụng khoản tài chính khá lớn cho công tác quản trị rủi ro tài sản nhằm hạn chế tổn thất
hoặc chậm tiến độ công trình khi có rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, với giá trị tài sản lớn, việc
quản trị rủi ro tài sản còn gặp nhiều khó khăn khi xảy ra hư hỏng, sự cố máy móc.
Về tài chính: Việc quản trị rủi ro tài chính được công ty rất chú trọng, vì tài chính
có vai trò quyết định đến sự tồn tại và khả năng hoạt động kinh doanh của công ty..
Rủi ro về tài chính xảy ra với tần suất nhiều hơn so với những rủi ro khác, là vấn đề
đáng lo ngại và được công ty chú tâm hàng đầu. Do yêu cầu về nguồn vốn dự án lớn
nên công ty không thể tránh khỏi những rủi ro về vốn như: Thiếu vốn duy trì hoạt
động thi công, thiếu vốn duy trì các hoạt động kinh doanh khác của công ty, thiếu vốn

cho việc bù đắp và khắc phục tổn thất khi có rủi ro xảy ra,… Công ty đã có các chính
sách khắc phục rủi ro như tìm kiếm thêm nhà đầu tư, hợp tác với các chủ thầu khác,
chia sẻ rủi ro thông qua bảo hiểm,…Mặc dù đã triển khai và thực hiện khá tốt các
chính sách hạn chế, đề phòng rủi ro và đã có thể lường trước được rủi ro nhưng do còn
phụ thuộc vào các yếu tố biến động khác trên thị trường, kinh tế nên công ty không
hoàn toàn loại bỏ được rủi ro. Đồng thời, do tình hình kinh tế khó khăn, ngày càng gây
nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp và do đặc thù ngành đòi hỏi nguồn vốn hoạt động
lớn nên những rủi ro về vốn là thách thức lớn cho công ty. Công tác quản trị rủi ro
công ty cần có những chính sách kiểm soát và khắc phục tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
Ngoài những rủi ro cơ bản về nhân lực, tài sản, tài chính, còn có rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn có thể gây ra tổn thất cho công ty. Vì vậy, công ty cần quan tâm và đầu tư
nhiều hơn, cụ thể hơn cho công tác qunar trị rủi ro để phòng ngừa và giảm thiểu tổn
thất trong quá trình hoạt động khinh doanh của công ty.

22


2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH MTV xây dựng và dịch
vụ thương mại Việt – Tiền Phương
2.2.2.1. Thực trạng các rủi ro kinh doanh tại công ty TNHH MTV xây dựng và dịch vụ
thương mại Việt – Tiền Phương
Bảng 2.2. Thực trạng các rủi ro kinh doanh khi thi công công trình của công ty
TNHH MTV xây dựng và dịch vụ thương mại Việt – Tiền Phương
Tần số xuất hiện
Rủi ro

Rủi ro nguồn tài chính
Rủi ro nhân lực
Rủi ro do biến động thị trường
Rủi ro do đối tác, nhà cung cấp

Rủi ro do đối thủ cạnh tranh
Rủi ro do khách hàng
Rủi ro do thủ tục hành chính, pháp lý
Rủi ro trong kiểm soát công trình
Rủi ro trong kĩ thuật và đầu tư trang thiết bị
Rủi ro do môi trường tự nhiên

Rất nhiều

Nhiều

Ít

SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ SL Tỉ lệ
phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)
18
45
15
37.5
7
17.5
16
40
18
45
6
15

9
22.5
6
15
25
62.5
5
12.5
10
25
25
62.5
6
15
10
25
24
60
4
10
9
22.5 27
67.5
3
7.5
8
20
29
72.5
6

15
18
45
6
15
5
12.5
21
52.5 14
35
18
45
16
40
6
15
( Nguồn: Sinh viên tự điều tra)

Các rủi ro khi tiến hành thi công công trình:
-

Rủi ro nguồn tài chính và nhân lực: Các công trình thường cần nguồn vốn và lao động
lớn, ổn định nên tần số xuất hiện của những rủi ro liên quan nhiều hơn so với các rủi
ro khác. Do vậy, công ty cần có nguồn vốn và lao động dự phòng đủ bù đắp những rủi

-

ro có thể xảy ra nhằm duy trì tiến độ của công trình.
Rủi ro do môi trường tự nhiên: Đặc điểm của nghành xây dựng yêu cầu thời gian dài
để hoàn thành một công trình, hơn nữa hầu hết các công việc của dự án là ngoài trời

nên chịu tác động rất lớn từ yếu tố môi trường về tiến độ, chất lượng và chi phí giành

-

cho dự án.
Rủi ro do biến động thị trường: Những biến động lớn và bất ngờ của thị trường ảnh
hưởng đến công trình đang thi công, do công ty không kịp thời nắm bắt và giải quyết
rủi ro hoặc do những biến động đó là quá lớn so với khả năng ứng phó của công ty. Do

23


đó, những biến động về thị trường sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chi phí giành
-

cho công trình.
Rủi ro trong kĩ thuật và đầu tư trang thiết bị: Mỗi công trình được đầu tư trang thiết bị,
máy móc để phục vụ cho việc thi công. Khả năng hoạt động hay những rủi ro về hư
hỏng máy móc sẽ tác động đến hoạt dộng của công ty. Ngoài ra, việc không phù hợp
giữa trình độ người lao động và máy móc tân tiến sẽ không sử dụng hiệu quả công
dụng của máy móc, việc sử dụng sai cách sẽ gây ảnh hưởng đến tuổi thọ của máy móc.
Do đó, những rủi ro liên quan đến yếu tố kĩ thuật sẽ gây tổn thất về thời gian và chi phí

-

công trình
Rủi ro thủ tục hành chính, pháp lý: Rủi ro do sự thay đổi về chính sách thuế quan, hạn
ngạch làm thay đổi khả năng phát triển và cạnh tranh của công ty. Sự thay đổi về chính
sách tiền tệ, chính sách quản lý của nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh của


-

công ty.
Rủi ro trong kiểm soát công trình: Khâu kiểm soát thực hiện không thường xuyên,
mang tính thủ tục, chưa thực sự được chú trọng.

 Từ bảng điều tra cho thấy, những rủi ro có tần suất xuất hiện rất nhiều là rủi ro nguồn

tài chính nhân lực, rủi ro do môi trường tụ nhiên. Công ty đã đưa ra nhiều chính sách
để phòng ngừa rủi ro như: Củng cố nguồn tài chính công ty, đào tạo phát triển lao
động, phân bổ công việc và nguồn vốn hợp lý cho mỗi dự án thi công, dự trù chí phí
khắc phục tổn thất và đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro từ thiên nhiên,… Công
ty đạt được những hiệu quả nhất định trong việc hạn chế rủi ro xảy ra và giảm thiểu
tổn thất tối đa. Mặc dù đã có những chính sách phòng ngừa và khắc phục rủi ro
nhưng do chưa được thực hiện bởi bộ phận chuyên trách có chuyên môn nên không
thể tránh khỏi thiếu sót trong nhận định tần suất và biên độ của rủi ro, đồng thời
những rủi ro xuất phát từ thiên nhiên là những rủi ro khó lường trước và không thể
né tránh được mà chỉ có thể chấp nhận và khắc phục hậu quả. Do vậy, công ty cần
chú tâm hơn trong việc nhận định rủi ro và có các biện pháp tài trợ rủi ro phù hợp.
Rủi ro xuất hiện với tần suất nhiều là rủi ro trong kiểm soát công trình và rủi ro trong
kĩ thuật và đầu tư trang thiết bị. Còn lại là những rủi ro xuất hiện với tỉ lệ % thấp hơn
và mức độ ảnh hưởng cũng ít hơn.
2.2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH MTV xây dựng và dịch
vụ thương mại Việt – Tiền Phương
24


Bảng 2.3. Đánh giá quy trình quản trị rủi ro
Nội dung


Nhận dạng rủi ro
Phân tích rủi ro
Đánh giá và đo
lường rủi ro
Kiểm soát và tài
trợ rủi ro

Rất tốt
SL
Tỉ lệ
phiếu (%)
10
15
11

25
37.5
27.5

18

45

Tốt
SL
Tỉ lệ
Phiế
(%)
u
12

30
10
25
9
22.5
11

Bình thường
SL
Tỉ lệ
phiếu (%)

27.5

Kém
SL
Tỉ lệ
phiếu (%)

13
9
12

32.5
22.5
30

5
6
8


12.5
15
20

8

20

3

7.5

(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Nhận dạng rủi ro: Công ty đã có những phương pháp để nhận dạng rủi ro song
kết quả chưa cao. Qua điều tra cho thấy hiệu quả nhận dạng rủi ro ở mức bình thường
chiếm tỷ lệ cao hơn. Công ty không có bộ phận chuyên trách cụ thể để thực hiện việc
nhận dạng rủi ro chặc chẽ, cụ thể hơn. Phương pháp nhận dạng rủi ro của công ty:
+ Công ty thường xuyên phân tích báo cáo của các phòng ban về hoạt động kinh
doanh, tình hình tài sản, các tổn thất mà công ty gặp phải.
+ Tiến hành nghiên cứu những rủi ro đã xảy ra, phân tích nguyên nhân và tổn
thất để có những phương pháp đề phòng và khắc phục rủi ro trong tương lai.
+ Công ty tiến hành lập bảng điều tra về các rủi ro như: loại rủi ro, tần xuất xuất
hiện, mức độ tổn thất…Sau đó đưa ra kết luận về những vấn đề về rủi ro mà công ty
gặp phải, nguyên nhân và cách khắc phục.
Do chưa có bộ phận chuyên trách nên việc nhận dạng rủi ro của công ty được
thực hiện với nhiều phương pháp nhưng vẫn không mang lại kết quả cao.
Phân tích và đo lường rủi ro: Việc phân tích rủi ro được công ty chú trọng thực hiện
hơn nên kết quả khá khả quan. Công ty phân tích những rủi ro chính, thường gặp và có
mức độ thiệt hại lớn để từ đó tìm hiểu được các nguyên nhân xuất phát từ người quản

trị hay lao động, từ quá trình làm việc không được giám sát chặt chẽ hay lao động
không tuân thủ quy định, dự án không phù hợp với nhà thầu hay chưa được đầu tư
đúng mức... Công ty tiếp tục đo lường, đánh giá rủi ro để có nhưng phương án quản trị
rủi ro kịp thời.
Kiểm soát và tài trợ rủi ro: Công ty khá chú trọng việc đối phó với nhiều loại
rủi ro trong công tác lập kế hoạch, dự tính chi phí, dự đoán sự thay dổi công nghệ, sự
thay đổi cơ cấu tổ chức ... Tuy nhiên việc kiểm soát rủi ro còn mang tính thủ tục, chưa
25


×